Professional Documents
Culture Documents
Tailieuxanh Mo Hinh Cham Soc Heo Tu Dong Co Dieu Khien Va Giam Sat Qua He Thong Scada Tren May Tinh 1319
Tailieuxanh Mo Hinh Cham Soc Heo Tu Dong Co Dieu Khien Va Giam Sat Qua He Thong Scada Tren May Tinh 1319
II. NHIỆM VỤ
Nội dung thực hiện:
Nội dung 1: Tìm hiểu về cảm biến loadcell, mạch khuếch đại tín hiệu loadcell,
PLC S7 – 1200.
Nội dung 2: Đo khối lượng thức ăn cần trộn cho mỗi lần ăn, nhiệt độ cần thiết
cho chuồng heo, và các nhu cầu cơ bản của heo như tắm và uống.
Nội dung 3: Thiết kế mô hình trộn thức ăn, bồn nước và máng ăn, uống.
Nội dung 4: Thiết kế mô hình toàn hệ thống.
Nội dung 5: Thi công mô hình hệ thống cơ khí, hệ thống điện.
Nội dung 6: Viết chương trình điều khiển cho hệ thống.
Nội dung 7: Thiết kế giao diện giám sát SCADA, giao diện hiển thị dữ liệu
cảm biến online.
Nội dung 8: Đánh giá kết quả thực hiện, cải tiến mô hình.
III. NGÀY GIAO NHIỆM VỤ: 19/02/2019
i
TRƯỜNG ĐH SPKT TP. HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA ĐIỆN-ĐIỆN TỬ ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
BỘ MÔN ĐIỆN TỬ CÔNG NGHIỆP – Y SINH ----o0o----
Tp. HCM, ngày… tháng … năm 2019
ii
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài này là do chúng tôi tự thực hiện dựa vào một số tài liệu và không sao
chép từ tài liệu hay công trình đã có trước đó. Nếu có bất kỳ sự gian lận nào chúng
tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung đồ án của mình.
iii
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Trường
Đại Học Sư Phạm Kỹ Thuật TP. HCM nói chung, các thầy cô và sinh viên trong khoa
Điện – Điện Tử nói riêng đã dạy dỗ cho em kiến thức về các môn đại cương cũng
như các môn chuyên ngành, giúp em có được cơ sở lý thuyết vững vàng và tạo điều
kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập.
Em cũng xin gửi lời tri ân và biết ơn sâu sắc đến GVC, ThS. Hoàng Ngọc Văn
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình làm khoá luận.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đã luôn tạo điều
kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành
khoá luận tốt nghiệp.
iv
MỤC LỤC
v
2.4.2. Loadcell hoạt động như thế nào? ............................................................... 16
vi
4.2.1. Thi công phần khung của hệ thống ............................................................ 40
vii
LIỆT KÊ HÌNH VẼ
Hình Trang
Bảng 2. 1. Bảng phân loại chức năng của các dòng PLC S7- 1200. ........................... 9
Bảng 2. 2. Bảng các module hỗ trợ PLC S7- 1200. .................................................. 11
Bảng 2. 3. Bảng thông số bộ khuếch đại tín hiệu loadcell. ....................................... 20
x
TÓM TẮT
Ngày nay cùng với sự phát triển của các ngành khoa học kỹ thuật, kỹ thuật điện
tử mà trong đó điều khiển tự động đóng vai trò hết sức quan trọng trong mọi lĩnh vực
khoa học kỹ thuật, quản lý, công nghiệp tự động hóa… Do đó chúng ta cần phải nắm
bắt và vận dụng điều khiển tự động một cách hiệu quả nhằm đóng góp vào sự phát
triển khoa học kỹ thuật của thế giới nói chung và trong sự phát triển của kỹ thuật điều
khiển tự động nói riêng.
Xuất phát từ những lần tham quan các doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất,
các trang trại chăn nuôi công nghiệp, chúng em đã được thấy nhiều khâu tự động hóa
trong qui trình chăn nuôi tạo ra các sản phẩm chăn nuôi chất lượng cao. Một trong đó
là các trang trại chăn nuôi giám sát các nhu cầu cơ bản của vật nuôi sử dụng bộ điều
khiển lập trình PLC Siemens.
Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu về các đề tài và công trình trước đây, nhóm quyết
định chọn đề tài: “MÔ HÌNH CHĂM SÓC HEO TỰ ĐỘNG CÓ ĐIỀU KHIỂN
VÀ GIÁM SÁT QUA HỆ THỐNG SCADA TRÊN MÁY TÍNH”.
Với đề tài này, nhóm hy vọng sẽ làm cơ sở nghiên cứu cho các nhóm sau có thể mở
rộng, phát triển nữa. Nếu được điều chỉnh tốt, ý tưởng này kết hợp với hệ thống làm
sạch trang trại chăn nuôi, thu gom và xử lí chất thải … sẽ tạo ra một hệ thống phân
trang trại nuôi heo thông minh hoàn thiện.
xi
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
Xuất phát từ những lần tham quan các doanh nghiệp có dây chuyền sản xuất,
chúng em đã được thấy nhiều khâu tự động hóa trong quá trình sản xuất. Một trong
những ứng dụng đó là áp dụng vào quy trình chăn nuôi bằng hệ thống cho ăn, uống
và giám sát các nhu cầu khác của heo một cách tự động sử dụng bộ điều khiển lập
trình PLC Siemens.
Sau khi tìm hiểu, nghiên cứu về các đề tài và công trình trước đây, nhóm quyết
định chọn đề tài: “MÔ HÌNH CHĂM SÓC HEO TỰ ĐỘNG CÓ ĐIỀU KHIỂN
VÀ GIÁM SÁT QUA HỆ THỐNG SCADA TRÊN MÁY TÍNH”.
Đã có khá nhiều đề tài thực hiện việc chăm sóc các loại vật nuôi khác nhau như
cá, bò. Nhưng với mỗi loại vật nuôi lại có nhưng nhu cầu về ăn uống khác nhau thì
lại cần có những mô hình khác nhau. Vì vậy ta cần một hướng xử lí phù hợp hơn với
từng loại vật nuôi mà ở đây đối tượng chăn nuôi là heo.
Và nhiều hệ thống chăn nuôi chỉ thực hiện việc cho ăn uống mà chưa thực hiện
giám sát, lưu trữ dữ liệu, quản lý. Vì vậy chúng ta cần xây dựng việc giám sát hệ
thống.
NỘI DUNG 2: Dựa trên các dữ liệu thu thập được, dựa trên khối lượng thức
ăn định trước, tiến hành lựa chọn giải pháp thiết kế và thi công mô hình. Kết nối các
ngoại vi với PLC, động cơ với biến tần.
NỘI DUNG 3: Thiết kế lưu đồ giải thuật và viết chương trình điều khiển cho
PLC. Thiết kế giao diện điều khiển, giám sát hệ thống, giao diện hiển thị dữ liệu
online.
NỘI DUNG 4: Thử nghiệm và điều chỉnh phần mềm, phần cứng để mô hình
được tối ưu, sử dụng dễ dàng. Đánh giá các thông số của mô hình so với thông số
thực tế, hiệu suất hoạt động của hệ thống so với tính toán.
Mô hình còn chưa tối ưu, hình dáng còn thô kệch.
1.5. BỐ CỤC
Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết.
Chương này trình bày vấn đề dẫn nhập, lý do chọn đề tài, mục tiêu, nội dung
nghiên cứu, các giới hạn và bố cục đồ án.
Chương 2: Cơ Sở Lý Thuyết.
Giới thiệu các linh kiện, thiết bị sử dụng thiết kế hệ thống, các chuẩn truyền,
giao thức.
Thi công hệ thống, lưu đồ, đưa ra giải thuật và chương trình.
Đưa ra kết quả đạt được sau một thời gian nghiên cứu, một số hình ảnh của hệ
thống, đưa ra những nhận xét, đánh giá toàn bộ hệ thống.
Trình bày những kết luận về hệ thống những phần làm rồi và chưa làm, đồng
thời nêu ra hướng phát triển cho hệ thống.
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG CHĂM SÓC HEO TỰ ĐỘNG.
Nhu cầu ăn và uống là hai nhu cầu cơ bản và thiết yếu nhất đối với một trang
trại nuôi heo, việc quản lí ăn uống này có thể thực hiện bởi con người nhưng như vậy
đối với một trang trại lớn thì sẽ tốn nhiều nhân công và việc quản lí các số liệu về
lượng thức ăn cho heo cũng trở nên khó khăn, vì thế một hệ thống quản lí việc ăn
uống và các số liệu về lượng thức ăn trong ngày là vô cùng cần thiết.
Kỹ thuật điện tử đã phát triển đến trình độ kỳ diệu và sẽ có những tiến bộ vượt
bật trong tương lai. Nó góp phần không nhỏ và sản xuất công nghiệp. Nhất là trong
giai đoạn hội nhập hiện nay. Các doanh nghiệp không ngần ngại hạ giá thành sản
phẩm tăng sức cạnh tranh với các công ty khác. Một trong những giải pháp về trang
thiết bị hiện đại này là PLC. PLC có khả năng vận hành tự động theo một quy trình
định sẵn mà không cần có sự tham gia của con người lúc vận hành. Bởi tất cả những
gì cần thiết cho ra đời một loạt sản phẩm đã tích hợp tất cả trong một thiết bị nhỏ gọn
đó là PLC. Hệ thống tự động này gần như tối ưu khi kết hợp với máy vi tính để điều
khiển và kiểm soát quá trình sản xuất hoàn toàn chỉ trên máy vi tính.
Thật ra hệ thống điều khiển tự động này đã xuất hiện từ năm 1970 và nhanh
chóng trở thành sự lựa chọn cho việc sản xuất. Nhưng ở Việt Nam, còn khá nhiều
công ty hoàn toàn xa lạ với PLC. Tại sao như vậy? Về giá thành? Đúng là PLC còn
khá đắt nhưng chỉ với một công ty sản xuất thì giữa đầu tư ban đầu đó với những lợi
ích nó đem lại thì giá thành không đáng quan tâm lắm. Thật ra là do ngại thay đổi, do
chưa hiểu nhiều về PLC nên khi vận hảnh, bảo trì, bảo dưỡng, thay đổi chương trình
gặp không ít khó khăn cho người sử dụng. Vì vậy cần chủ động tiếp cận, khi nắm bắt
được rồi vấn đề chuyển giao công nghệ không còn đáng lo và PLC có thể hiện tính
ưu việt nhờ sự hiểu biết của người sử dụng. Vậy PLC là gì? Hy vọng nội dung được
đề cập trong đồ án này giúp người đọc hiểu hơn về PLC.
Như vậy những đặc điểm làm cho PLC có tính năng ưu việt và tích
hợp trong môi trường công nghiệp:
Khả năng kháng nhiễu tốt.
Cấu trúc dạng module rất thuận tiện cho việc thiết kế, mở rộng, cải
tạo nâng cấp…
Có những module chuyên dụng để thực hiện chức năng đặc biệt hay
những module truyền thông để kết nối PLC với mạng công nghiệp
hoặc qua mạng internet.
Khả năng lập trình được, lập trình dễ dàng cũng là đặc điểm quan
trọng để xếp hạng một hệ thống điều khiển tự động.
Thuộc vào hệ sản xuất linh hoạt do tính thay đổi được do chương trình hoặc
thay đổi trực tiếp các thông số mà không cần thay đổi lại chương trình.
Các thành phần cơ bản của một PLC thường có các module phần cứng sau:
Module nguồn.
Module đơn vị xử lý trung tâm.
Module bộ nhớ chương trình và dữ liệu.
Module đầu vào.
Module đầu ra.
Module phối ghép (để hỗ trợ cho vấn đề truyền thông nội bộ).
Module chức năng (để hỗ trợ cho vấn đề truyền thông mạng).
T (Timer): Miền nhớ phục vụ bộ thời gian (Timer) bao gồm việc lưu giữ giá trị
thời gian đặt trước (PV- Preset Value), giá trị đếm thời gian tức thời (CV-
Current Value) cũng như giá trị Logic đầu ra của bộ thời gian.
C (Counter): Miền nhớ phục vụ bộ đếm bao gồm việc lưu giữ giá trị đặt trước
(PV- Preset Value), giá trị đếm tức thời (CV- Current Value) và giá trị logic đầu
ra của bộ đệm.
Vùng dữ liệu.
Vùng dữ liệu là một vùng nhớ động. Nó có thể được truy cập theo từng bit, từng
byte, từng từ đơn (word) hay từ kép (double word) và được sử dụng làm miền lưu trữ
dữ liệu cho các thuật toán, các hàm truyền thông, lập bảng, các hàm dịch chuyển,
xoay vòng thanh ghi, con trỏ địa chỉ…
PLC thực hiện chương trình theo chu kỳ lặp. Mỗi vòng lặp được gọi là một vòng
quét (Scan). Mỗi vòng quét được bắt đầu bằng việc đọc dữ liệu từ các cổng vào cùng
bộ đệm ảo, tiếp theo giai đoạn thực hiện chương trình. Trong từng vòng quét chương
trình thực hiện bằng lệnh đầu tiên và kết thúc bằng lệnh kết thúc. Sau giai đoạn thực
hiện chương trình là giai đoạn truyền thông và kiểm tra lỗi, vòng quét được kết thúc
bằng giai đoạn chuyền các nội dung của bộ đệm ảo đến cổng ra.
Chương trình trong S7-1200 được lưu trong bộ nhớ PLC ở vùng dành riêng cho
chương trình và có thể được lập với 2 dạng cấu trúc khác nhau:
Lập trình có cấu trúc: chương trình được chia thành những phần nhỏ và mỗi
phần thực thi những nhiệm vụ riêng biệt của nó, từng phần này nằm trong những
khối chương trình khác nhau. Loại hình cấu trúc này phù hợp với những bài toán
điều khiển nhiểu nhiệm vụ và phức tạp. PLC S7-1200 có 3 loại khối cơ bản sau:
Loại khối organization Block: khối tổ chức và quản lí chương tình điều
khiển. khối này luôn được thực thi và luôn được quét trong mỗi chu kì quét.
Loại khối chương trình con: Khối chương trình với những chức năng
riêng giống như một chương trình con hoặc một hàm (chương trình con có biến
hình thức). Một chương trình ứng dụng có nhiểu khối chương trình con và các khối
chương trình con này được phân biệt với nhau bằng tên của chương trình con đó.
Lập trình tuyến tính: toàn bộ chương trình nằm trong một khối bộ nhớ. Loại
hình cấu trúc tuyến tính này phù hợp với những bài toán tự động nhỏ. Không phức
tạp. Khối được chọn phải là khối organization Block mà PLC luôn quét và thực hiện
tổng các lệnh đó thường xuyên. Từ lệnh đầu tiên đến lệnh cuối và quay lại lệnh đầu
tiên.
Loại khối chương tình ngắt: là khối chương trình đặc biệt có khả năng
trao đổi 1 lượng lớn với các khối chương trình khác. Chương trình sẽ được thực
thi mỗi khi có sự kiện ngắt xảy ra.
2.2.2. Giới thiệu về PLC S7- 1200
Năm 2009, Siemens ra dòng sản phẩm S7-1200 dùng để thay thế dần cho S7-
200. So với S7-200 thì S7-1200 có những tính năng nổi trội:
- S7-1200 là một dòng của bộ điều khiển logic lập trình (PLC) có thể kiểm soát
nhiều ứng dụng tự động hóa. Thiết kế nhỏ gọn, chi phí thấp, và một tập lệnh mạnh
làm cho chúng ta có những giải pháp hoàn hảo hơn cho ứng dụng sử dụng với S7-
1200 -S7-1200 bao gồm một microprocessor, một nguồn cung cấp được tích hợp sẵn,
các đầu vào/ra (DI/DO).
- Một số tính năng bảo mật giúp bảo vệ quyền truy cập vào cả CPU và chương
trình điều khiển:
+ Tất cả các CPU đều cung cấp bảo vệ bằng password chống truy cập vào
PLC
+ Tính năng “know-how protection” để bảo vệ các block đặc biệt của mình.
- S7-1200 cung cấp một cổng PROFINET, hỗ trợ chuẩn Ethernet và TCP/IP.
Ngoài ra có thể dùng các module truyền thông mở rộng kết nối bằng RS485 hoặc
RS232.
- Phần mềm dùng để lập trình cho S7-1200 là Step7 Basic. Step7 Basic hỗ trợ
ba ngôn ngữ lập trình là LAD, FBD và STL. Phần mềm này được tích hợp trong TIA
Portal của Siemens.
- Vậy để làm một dự án với S7-1200 chỉ cần cài TIA Portal vì phần mềm này
đã bao gồm cả môi trường lập trình cho PLC và thiết kế giao diện HMI.
2: Các bộ phận kết nối nối dây của người dùng có thể tháo được (phía sau
các nắp che).
Các kiểu CPU khác nhau cung cấp một sự đa dạng các tính năng và dung lượng
giúp cho người dùng tạo ra các giải pháp có hiệu quả cho nhiều ứng dụng khác nhau.
Bảng 2. 1. Bảng phân loại chức năng của các dòng PLC S7- 1200.
Bộ nhớ nạp 1 MB 2 MB
I/O tích hợp cục bộ 6 ngõ vào 8 ngõ vào / 6 14 ngõ vào /
Kiểu số / 4 ngõ ra ngõ ra 10 ngõ ra
Kiểu tương tự 2 ngõ ra 2 ngõ ra 2 ngõ ra
Kích thước ảnh tiến trình 1024 byte ngõ vào (I) và 1024 byte ngõ ra (Q)
Họ S7-1200 cung cấp một số lượng lớn các module tín hiệu và bảng tín hiệu để
mở rộng dung lượng của CPU. Người dùng còn có thể lắp đặt thêm các module truyền
thông để hỗ trợ các giao thức truyền thông khác.[1]
Chú thích:
1: Các LED trạng thái.
2: Bộ phận kết nối nối dây của người dùng có thể tháo ra.
Người dùng có thể sử dụng các module tín hiệu để thêm vào CPU các chức
năng. Các module tín hiệu kết nối vào phía bên phải của CPU.
3: Bộ phận kết nối nối dây của người dùng có thể tháo ra.
Họ S7-1200 cung cấp các module truyền thông (CM) dành cho các tính năng bổ
sung vào hệ thống. Có 2 module truyền thông: RS232 và RS485.
Mỗi CM kết nối vào phía bên trái của CPU (hay về phía bên trái của một CM
khác).
Hệ thống khí nén gồm nhiều thiết bị nhưng quan trọng nhất là máy nén
khí và bình tích áp, được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp lắp ráp, chế biến đặc
biệt ở những lĩnh vực cần đảm bảo vệ sinh, chống cháy nổ hoặc ở môi trường độc
hại. Ví dụ như lĩnh vực lắp ráp điện tử, chế biến thực phẩm, các khâu phân loại, đóng
gói sản phẩm thuộc dây chuyền sản xuất tự động, trong công nghiệp gia công cơ khí,
trong công nghiệp khai khoáng, ...
- Truyền động thẳng là ưu thế của hệ thống khí nén do kết cấu đơn giản và linh
hoạt của cơ cấu chấp hành, chúng được sử dụng nhiều trong các thiết bị gá kẹp các
chi tiết khi gia công các thiết bị đột dập, phân loại và đóng gói sản phẩm.
- Truyền động quay: trong nhiều trường hợp khi yêu cầu tốc độ truyền động rất
cao, công suất không lớn sẽ gọn nhẹ và tiện lợi hơn nhiều so với các dạng truyền
động sử dụng các năng lượng khác. Ở những hệ truyền động quay công suất lớn, chi
phí cho hệ thống sẽ rất cao so với truyền động điện.
Ưu điểm:
- Do không khí có khả năng chịu nén nên có thể nén và trích chứa trong bình
chứa với áp suất cao thuận lợi, như là một kho chứa năng lượng. Trong vận hành,
người ta thường xây dựng trạm khí nén dùng chung cho nhiều mục đích khác nhau
như công việc làm sạch, truyền động trong các máy móc.
- Có khả năng truyền tải đi xa bằng hệ thống đường ống với tổn thất nhỏ.
- Khí nén sau khi sinh công cơ học có thể thải ra ngoài mà không gây tổn hại
cho môi trường.
- Có giải pháp và thiết bị phòng ngừa quá tải, quá áp suất hiệu quả.
Nhược điểm:
- Do khả năng đàn hồi của khí nén khá lớn nên khi tải trọng thay đổi thì vận tốc
truyền động có xu hướng thay đổi. Vì vậy khả năng duy trì chuyển động thẳng đều
hoặc quay đều thường là khó thực hiện.
- Dòng khí nén được giải phóng ra môi trường có thể gây tiếng ồn. [2]
Hệ thống khí nén thường bao gồm các khối thiết bị:
- Trạm nguồn: Máy nén khí, bình tích áp, các thiết bị an toàn, các thiết bị xử lý
khí nén (lọc bụi, lọc hơi nước, sấy khô).
- Khối điều khiển: các phần tử xử lý tín hiệu điều khiển và các phần tử điều
khiển đảo chiều cơ cấu chấp hành.
- Khối các thiết bị chấp hành: Xi lanh, động cơ khí nén, giác hút.
Dựa vào năng lượng của tín hiệu điều khiển, người ta chia ra hai dạng hệ thống
khí nén:
- Hệ thống điều khiển bằng khí nén trong đó tín hiệu điều khiển bằng khí nén
và do đó kéo theo các phần tử xử lý và điều khiển sẽ tác động bởi khí nén.
Giá trị lực tác dụng tỉ lệ với sự thay đổi điện trở cảm ứng trong cầu điện trở, do
đó trả về tín hiệu điện áp tỉ lệ. Ưu điểm chính của công nghệ này là xuất phát từ yêu
cầu thực tế, với những tham số xác định trước, sẽ có các sản phẩm thiết kế phù hợp
cho từng ứng dụng của người dùng. Ở đó các phần tử cảm ứng có kích thước và hình
dạng khác nhau phù hợp với yêu cầu của ứng dụng. Các dạng phổ biến: cảm biến tải
dạng kéo (shear), dạng uốn (bending) và cảm biến tải dạng nén (compression)…
Thành phần cấu tạo cơ bản của cân điện tử bao gồm hai bộ phận chính. Bộ phận
thứ nhất là đòn cân và bộ phận thứ hai là mạch xử lý tín hiệu điện tử. Ở đây, ta phân
tích cấu tạo của đòn cân và không đi sâu vào phần mạch điện tử.
Thanh kim loại này một đầu được gắn cố định, đầu còn lại tự do và gắn với mặt
bàn cân (Đĩa cân). Khi ta bỏ một khối lượng lên đĩa, thanh kim loại này sẽ bị uốn
cong do trọng lượng của khối lượng cân gây ra. Khi thanh kim loại bị uốn, điện trở
Strain Gauge sẽ bị kéo dãn ra và thay đổi điện trở. Như vậy, khi đặt vật cân lên bàn
cân, tùy theo khối lượng vật mà Load, thanh kim loại sẽ bị uốn đi một lượng tương
ứng và lượng này được đo lường qua sự thay đổi điện trở của Strain Gauge. Thông
thường, thanh kim loại sẽ được cấu tạo sao cho bất chấp vị trí ta đặt vật cân lên
bàn/đĩa, nó đều cho cùng một mức độ bị uốn như nhau.
Cấu tạo chính của loadcell gồm các điện trở Strain Gauges R1, R2, R3, R4 kết
nối thành 1 cầu điện trở Wheatstone như hình dưới và được dán vào bề mặt của thân
loadcell.
Một điện áp kích thích được cung cấp cho ngõ vào loadcell (2 góc (1) và (4) của
cầu điện trở Wheatstone) và điện áp tín hiệu ra được đo giữa hai góc khác.
Tại trạng thái cân bằng (trạng thái không tải), điện áp tín hiệu ra là số không
hoặc gần bằng không khi bốn điện trở được gắn phù hợp về giá trị.[4]
Đó là lý do tại sao cầu điện trở Wheatstone còn được gọi là một mạch cầu cân
bằng.
Như đã nói, cân điện tử sẽ đo lường mức độ bị uốn của thanh kim loại bởi trọng
lực do vật cân gây ra nên cân điện tử chỉ cho chúng ta giá trị trọng lượng của vật. Để
tìm khối lượng của vật, ta cần phải chia cho gia tốc trọng trường, mà gia tốc này thì
không phải là một hằng số ở mọi nơi trên trái đất. Do đó, khi sản xuất cân, nhà sản
xuất xây dựng một bộ hiệu chỉnh bên trong cân điện tử để hiệu chỉnh lại cân tại nơi
cần sử dụng.
Khoảng uốn cong của thanh kim loại vào khoảng 1/500 cm. Tuy giá trị uốn cong
rất nhỏ nhưng đủ để Strain Gauge phát hiện và đo lường khối lượng trong khoảng
nhất định tùy theo loại cân điện tử . Thông thường Strain Gauge chỉ phát hiện và đo
lường trên một khoảng nhỏ, hẹp, cân điện tử nào đo khối lượng càng lớn và càng
chính xác đòi hỏi khoảng Strain Gauge phát hiện càng rộng và độ nhạy càng lớn.
Hành động như đặt đột ngột hay thảy vật cân có khối lượng cân nặng lên bàn cân rất
dễ làm cho thanh kim loại bị biến dạng đột ngột làm cân sẽ không chính xác và mau
hỏng Strain Gauge. Không nên cân một khối lượng lớn vượt qua khỏi thang đo của
cân.
đổi các tín hiệu vật lý khác nhau, phụ thuộc vào các tế bào tải ( cell ), tương ứng với
các đầu ra tương tự 0~10V.[5]
Bảng 2. 3. Bảng thông số bộ khuếch đại tín hiệu loadcell.
Mô tả
Shield ABS
Trọng Lượng 90g
Đặc điểm kỹ thuật
Độ Nhạy 2.0 mV/V ± %
Tín Hiệu đầu vào MV
Tín Hiệu đầu ra 0-5 V/10 V & 4-20mA
Độ chính xác 0.3%
Nguồn cung cấp DC24V
Áp dụng Tải Di Động Kích
5-12 V
Thích Điện Áp
Kết Nối song song của 350Ω Tải di động 4 p nhiều
Khả Năng chịu tải
nhất
Hệ Số nhiệt độ Tốt hơn so với 100ppm
Môi Trường làm việc
Nhiệt Độ hoạt động Phạm Vi 0-50 °C
Bao vây IP65
Chế độ cài đặt Gắn Cố Định
Biến tần là thiết bị biến đổi dòng điện xoay chiều ở tần số này thành dòng điện
xoay chiều ở tần số khác có thể điều chỉnh được.
2.6.2. Nguyên lí hoạt động của biến tần
Nguyên lý cơ bản làm việc của bộ biến tần cũng khá đơn giản. Đầu tiên, nguồn
điện xoay chiều 1 pha hay 3 pha được chỉnh lưu và lọc thành nguồn 1 chiều bằng
phẳng. Công đoạn này được thực hiện bởi bộ chỉnh lưu cầu diode và tụ điện. Nhờ
vậy, hệ số công suất Cos𝜑 của hệ biến tần đều có giá trị không phụ thuộc vào tải và
có giá trị ít nhất 0.96. Điện áp một chiều này được biến đổi (nghịch lưu) thành điện
áp xoay chiều 3 pha đối xứng. Công đoạn này hiện nay được thực hiện thông qua hệ
IGBT (transistor lưỡng cực có cổng cách ly) bằng phương pháp điều chế độ rộng
xung (PWM). Nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử lý và công nghệ bán dẫn lực hiện nay,
tần số chuyển mạch xung có thể lên tới dải tần số siêu âm nhằm giảm tiếng ồn cho
động cơ và giảm tổn thất trên lõi sắt động cơ.
- Khả năng chịu quá tải: 150% trong 60s, 200% trong 3s.
- Tín hiệu ngõ vào digital: 24Vdc, điều khiển Run/Stop, Forward/Reverse, Multi
speed, Fault reset…
- Ngõ ra digital: 5 cổng. Báo trạng thái hoạt động của biến tần, báo lỗi, có thể cài
đặt các cổng theo từng ứng dụng cụ thể.
- Chế độ điều khiển: Forward/Reveres, Multi speed, PID control, truyền thông…
- Chức năng bảo vệ động cơ khi quá tải, ngắn mạch khi đang hoạt động.
- Có chân kết nối điện trở thắng cho ứng dụng cần dừng nhanh.
- Tích hợp thêm cổng kết nối màn hình rời, cồng USB kết nối với PC.[6]
Chúng ta có các loại van điện từ như sau: van điện từ thường đóng, van điện từ thường
mở.
Van điện từ thường có các kích cỡ như sau: Phi 21mm, Phi 27mm, Phi 32mm, Phi
42mm, phi 48mm, phi 60mm, phi 76mm, Phi 90mm, Phi 114mm.[8].
Trong đề tài có yêu cầu tắm cho heo và cho heo uống nên chúng em quyết định sử
dụng loại van nước điện từ trên vì lí do giá cả hợp lí và dễ sử dụng.
+ Port Size (Inch): 1/2’', đường kính ren: 21 mm, áp suất làm việc: 0~0.8Mpa.
Xử lý cân đo: Xử lý tín hiệu nhận được từ cảm biến loadcell và tạo ra tín hiệu
đưa về PLC để thực hiện các tác vụ khác.
Giao diện điều khiển, giám sát: Thực hiện việc điều khiển tắt mở hệ thống và
xử lý và hiển thị dữ liệu, hiển thị hoạt động của hệ thống.
Với giới hạn và yêu cầu mà đề tài đưa ra, nhóm tiến hành thiết kế sơ đồ khối hệ
thống như sau:
Khối cảm biến loadcell: Có chức năng thu nhận và khuếch đại tín hiệu tương
tự đưa vào ngõ vào analog của PLC.
Khối nút nhấn: Có chức năng dùng để bật/tắt hệ thống, chọn chế độ hoạt động
cho hệ thống Manual và Auto, điều khiển các xi lanh và động cơ ở chế độ
Manual.
Khối hệ thiết bị chấp hành: Xi lanh có chức năng đóng, xả các bồn nguyên
liệu, bồn cân và bồn trộn. biến tần và động cơ dùng cho quá trình trộn các
nguyên liệu.
Khối xử lý trung tâm: Có chức năng nhận, xử lý thông tin và điều khiển các
khối khác.
Khối giao diện Scada: điều khiển và giám sát hoạt động của mô hình.
Khối web hiển thị dữ liệu: hiển thị, tìm kiếm dữ liệu thông số giá trị cảm biến
của hệ thống
Khối nguồn: có chức năng cấp nguồn cho cả hệ thống.
Tính toán và thiết kế các khối:
Hệ thống điều khiển khí nén sẽ thực hiện nhiệm vụ đóng mở các bồn nguyên
liệu, bồn cân và cửa xả của bồn trộn. Hệ thống sẽ gồm 2 phần chính là xi lanh và van
điện từ.
Một khi được kích hoạt, không khí nén vào trong ống ở một đầu của piston và
do đó, truyền tải lực trên piston. Do đó, piston sẽ di dời (di chuyển) bằng khí nén.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại xi lanh với kích thước và công dụng
khác nhau như xi lanh vuông, xi lanh tròn, xi lanh kẹp, xi lanh compact, xi lanh
xoay, xi lanh trượt… với yêu cầu của đề tài nhóm quyết định chọn xi lanh tròn để sử
dụng. [9]
Van điện từ còn được gọi với cái tên solenoid valve. Đây là một thiết bị cơ điện,
dùng để kiểm soát dòng chảy chất khí hoặc lỏng dựa vào nguyên lí chặn đóng mở do
lực tác động của cuộn dây điện từ.
Riêng về nguồn DC chúng ta sử dụng cho khối chấp hành và khối cảm biến các
ngoại vi của PLC.
1
4
Phần mềm lập trình mới này giúp người sử dụng phát triển, tích hợp các hệ
thống tự động hóa một cách nhanh chóng, do giảm thiểu thời gian trong việc tích hợp,
xây dựng ứng dụng từ những phần mềm riêng rẽ. Được thiết kế với giao diện thân
thiện người sử dụng, TIA Portal thích hợp cho cả những người mới lẫn những người
nhiều kinh nghiệm trong lập trình tự động hóa. Là phần mềm cơ sở cho các phần
mềm dùng để lập trình, cấu hình, tích hợp các thiết bị trong dải sản phẩm. Tích hợp
tự động hóa toàn diện (TIA) của Siemens. Ví dụ như phầm mềm mới Simatic Step 7
để lập trình các bộ điều khiển Simatic, Simatic WinCC để cấu hình các màn hình
HMI và chạy Scada trên máy tính.
Để thiết kế TIA portal, Siemens đã nghiên cứu rất nhiều các phần mềm ứng
dụng điển hình trong tự động hóa qua nhiều năm, nhằm mục đích hiểu rõ nhu cầu của
khách hàng trên toàn thế giới. Là phần mềm cơ sở để tích hợp các phần mềm lập trình
của Siemens lại với nhau, TIA Portal giúp cho các phần mềm này chia sẻ cùng một
cơ sở dữ liệu, tạo nên sự thống nhất trong giao diện và tính toàn vẹn cho ứng dụng.
Ví dụ, tất cả các thiết bị và mạng truyền thông bây giờ đã có thể được cấu hình trên
cùng một cửa sổ. Hướng ứng dụng, các khái niệm về thư viện, quản lý dữ liệu, lưu
trữ dự án, chẩn đoán lỗi, các tính năng online là những đặc điểm rất có ích cho người
sử dụng khi sử dụng chung cơ sở dữ liệuTIAPortal. Tất cả các bộ đều khiển PLC,
màn hình HMI, các bộ truyền động của Siemens đều được lập trình, cấu hình trên
Ở đây nhóm sử dụng TIA Portal V14 để thực hiện viết code cho PLC S7 – 1200.
Cách tạo một Project:
Bước 1: Từ màn hình desktop nhấp đúp chọn biểu tượng TIA Portal V13.
Bước 3: Nhập tên dự án vào phần Project name sau đó Click create.
Bước 6: Chọn loại CPU trong PLC, sau đó chọn add hoặc kích đúp vào nó.
Hình 4.14. Giao diện đăng nhập vào màn hình quản lí hệ thống.
Để đăng nhập vào giao diện điều khiển và giám sát hệ thống thì ta cần chọn “login”
sau đó nhập đúng tên người dùng và mật khẩu thì ta sẽ vào được giao diện giám sát.
Ở giao diện giám sát hệ thống ta có các đèn báo trạng thái on, off, đèn báo các chế độ
auto/manual. Ô nhập thời gian cài đặt ở chế độ auto, ô khối lượng từng nguyên liệu
trong quá trình cân, đồng hồ thời gian thực, khối lượng thức ăn nhập cài cho chế độ
auto và đồng hồ thời gian thực.
Smarty là một hệ thống tạo mẫu web ( web template system) được viết trên nền
PHP. Smarty được giới thiệu như là một công cụ cho việc chia nhỏ các quá trình thiết
kế trang web. Đây là chiến lược thiết kế cho các ứng dụng web hiện đại. Smarty tạo
ra các nội dung web từ các vị trí đặc biệt được gọi là smarty tag. Các tag này sẽ được
xử lý và chèn vào với các code khác nhau.
Các tag này là chỉ thị cho smarty mà có thể được bao đóng bởi các tag mở và
tag khóa. Những hướng dẫn này có thể là biến, và được định nghĩa bởi các dấu
dollar($), các chức năng , hàm logic hoặc các luồng điều khiển. Smarty cho phép các
lập trình viên có thể tự định nghĩa các chức năng và truy cập sử dụng cả smarty tags.
Smarty là kết quả cho việc tối ưu hóa và phân luồng công việc, cho phép trình diễn
các trang web bằng cách chia nhỏ chúng ở đầu cuối(back-end). Ý tưởng đó đã giúp
giảm thiểu rất giá thành và sự đồ sộ của một phần mềm. Dưới mỗi một ứng dụng
thành công thì luôn phân chia thành hai mảng là người thiết kế chính là lá chắn bảo
vệ mã nguồn sau(back-end coding) và người lập trình php được bảo vệ bởi mã trình
diễn. Smarty hỗ trợ một vài ngôn ngữ lập trình bậc cao, bao gồm:
+ Điều khiển luồng dữ liệu, foreach;
+ If, else, elseif;
+ Biến thay đổi;
+ Người dùng tạo chứng năng;
Bên cạnh dó, thì một trong những chức năng nổi bật của các Template Engine
là hệ thống tạo mẫu cho phép thay đổi từ mẫu tới mẫu. Thông thường khi lập trình
php bạn hay viết lẫn cả phần HTML với mã lệnh php trên một trang. Điều này sẽ dẫn
đến rắc rối nhất là khi bảo trì. Bạn là người viết ra cũng là người bảo trì thì không sao
Bước 2: Click chuột vào New ̶ > Web Site để tạo dự án mới.
Trong vòng 4 tháng làm đồ án, nhóm nghiên cứu đã đạt được các kết quả như
sau:
Nghiên cứu sâu hơn về các dòng PLC đặc biệt là dòng S7 - 1200.
Nghiên cứu sử dụng được cảm biến loadcell và giao tiếp được PLC.
Nghiên cứu sử dụng được relay điện cực, van khí nén, biến tần và động cơ
3 pha.
Nghiên cứu cách thiết kế, bố trí và thi công một tủ điện PLC.
Nghiên cứu được một số hệ thống trang trại chăn nuôi thực tế.
Nghiên cứu và thiết kế giao diện giám sát và điều khiển Scada.
Nghiên cứu được cách thiết kế một giao diện web localhost.
5.1.2. Kết quả thi công
Qua quá trình thiết kế phần cứng, chọn lựa linh kiện, nhóm đã tiến hành kiểm
tra các kết nối các module, linh kiện với nhau và cho ra được mô hình chăm sóc heo
giám sát qua hệ thống SCADA.
Hình 5. 6. Giao diện truy xuất dữ liệu theo thời gian và tên cảm biến.
Trong 100 lần thử đã có 86 lần hệ thống xử lý đúng yêu cầu. Suy ra hiệu
suất của hệ thống nằm trong khoảng 86% ± 3%.
Tạo được một giao diện quản lý SCADA để giám sát hệ thống.
Web online giám sát được các dữ liệu của cảm biến.
Các nội dung mà nhóm đã thực hiện được đó là thiết kế và thi công được một
mô hình trộn thức ăn và cho uống, dựa theo thông số đầu vào là khối lượng thức ăn
và thời gian cho ăn được nhập trong giao diện giám sát SCADA và được đo lường
định lượng bằng cảm biến loadcell. Tuy nhiên nhóm vẫn chưa thể tạo ra một hệ thống
chính xác hoàn toàn do phần tính toán thiết kế còn nhiều sai sót. Nhìn chung đề tài
chỉ mới hoàn thành ở mức khá.
Trong quá trình làm đồ án, sinh viên đã rút ra được nhiều kinh nghiệm để tạo ra
một sản phẩm hoàn thiện như: Đầu tư thời gian, linh kiện trên thị trường và hiểu biết
về các linh kiện …
Giao diện quản lý trực quan, dễ giám sát và sử dụng thuận tiện hơn trong việc
giám sát và điều khiển hệ thống.
Mô hình phần cứng được bố trí phù hợp, gọn gàng, dễ chỉnh sửa. Độ sai số của
cảm biến trong mô hình nằm trong phạm vi cho phép là 3%.
Kết quả nêu trên chỉ thực hiện được khoảng 90% so với mục tiêu đặt ra vì còn
một số lỗi nhỏ trong quá trình hoạt động của hệ thống.
- Mở rộng thêm các khâu khác trong hệ thống như: Quản lí nhiệt độ, độ ẩm,
dọn chuồng, giám sát khối lượng heo.
[2] https://binhtichap.com.vn/khi-nen-la-gi-gioi-thieu-ve-thong-khi-nen.html.
[3] https://vi.wikipedia.org/wiki/Kh%C3%AD_n%C3%A9n_h%E1%BB%8Dc.
[4] http://loadcell.com.vn/tin-tuc/cac-loai-loadcell.html.
[5] http://www.plcservo.vn/san-pham/bo-khuech-dai-tin-hieu-loadcell-rwst01a.
[6]https://www.mitsubishielectric.com/fa/vn_vi/download/manual/pdf/drv/inv002.p
df4
[7] https://kythuatdienviet.com/bo-dieu-khien-muc-nuoc.html.
[8] https://vankhinen.vn/van-dien-tu-nuoc-220v-id107.html.
[9] http://thuykhicongnghiep.vn/van-dien-tu-la-gi-cau-tao-va-nguyen-ly-hoat-dong-
post.html.
63
Code chế độ manual:
64
65
66
Code chế độ Auto:
67
68
69
70