Professional Documents
Culture Documents
1.1. Ví dụ phân tích yêu cầu công nghệ đối với hệ truyền động động cơ điện
một chiều
1.1.1. Phương pháp điều chỉnh tốc độ bằng thay đổi điện áp mạch phần ứng
Sơ đồ thay thế ĐCMC:
Ru Ru
Mc Iu
01 K 01 K
02 02
03 03
04 04
Hình 1.1. (a) Mạch điện tương đương của động cơ điện một chiều. (b) Đồ thị phương trình đặc tính cơ. (c)
Đồ thị phương trình đặc tính cơ điện.
Phương trình cân bằng điện áp:
U d Ru I u Eu (1.1)
Ru là điện trở tương đương mạch phần ứng động cơ, bao gồm điện trở thuần của
dây cuốn và điện trở phần tiếp xúc giữa chổi than và phiến góp.
Eu gọi là sức điện động mạch phần ứng động cơ.
Eu K ;
pN (1.2)
K .
2 a
K : hệ số phụ thuộc cấu tạo động cơ;
N : số thanh dẫn tác dụng của cuộn dây phần ứng, dưới một mặt cực từ;
A : số đôi mạch nhánh song song của cuộn dây phần ứng;
: tốc độ góc trục động cơ (rad/s).
2 n n
Khi tính toán với tốc độ động cơ là n vòng/phút, chỉ cần quy đổi .
60 9,55
Thay (1.2) vào (1.1) và một chút biến đổi ta có phương trình đặc tính cơ điện như
sau:
U R
d u Iu (1.3)
K K
Nếu biết rằng mô men do động cơ sinh ra tỷ lệ với dòng qua mạch phần ứng động
cơ, từ thông động cơ và hệ số cấu tạo động cơ K:
M
M K I u , hay I u ,
K
phương trình đặc tính cơ điện (1.3) trở thành phương trình đặc tính cơ:
U Ru
d M (1.4)
K K 2
Động cơ điện một chiều thường làm việc với từ thông không đổi. Trong chế độ
không tải lý tưởng Iu = 0, mô men do động cơ sinh ra cũng bằng 0, động cơ quay với tốc
U
độ 0 d , gọi là tốc độ không tải lý tưởng. Khi có tải, động cơ chạy ở tốc độ ổn
K
định nào đó khi mô men do động cơ sinh ra M cân bằng với mô men cản Mc. Điều này
được biểu diễn trên đồ thị đặc tính cơ trên hình 1.a.
Phân tích phương trình đặc tính cơ (1.4) ta thấy rằng để thay đổi tốc độ động cơ,
có thể dùng một số biện pháp sau:
1. Thay đổi điện áp đặt vào mạch phần ứng động cơ Ud.
2. Thay đổi từ thông động cơ .
3. Thay đổi điện trở mạch phần ứng động cơ Ru, ví dụ bằng cách nối tiếp với
phần ứng các điện trở phụ ngoài.
Phương pháp thay đổi điện áp mạch phần ứng động cơ được sử dụng rộng rãi nhất
vì cho dải điều chỉnh rộng, không gây thêm các tổn thất do mắc thêm các mạch bên ngoài.
Đặc tính động cơ khi điều chỉnh điện áp đặt lên mạch phần ứng được minh họa trên đồ thị
hình 1.1.b. Khi điện áp thay đổi đồ thị đặc tính cơ là các đường song song với nhau, xuất
phát trên trục tốc độ tại các điểm, ứng với các tốc độ không tải lý tưởng khác nhau,
01 , 02 ,... Các bộ biến đổi bán dẫn công suất được sử dụng để tạo nên điện áp một chiều
Ud thay đổi theo yêu cầu. Nếu nguồn cung cấp là nguồn xoay chiều ta có thể sử dụng các
bộ chỉnh lưu tiristo. Nếu nguồn cung cấp là một chiều, ví dụ từ acquy, ta có thể sử dụng
các bộ biến đổi xung áp một chiều.
1.1.2. Phân tích yêu cầu đảo chiều, Bộ biến đổi có đảo chiều
Một số phụ tải một chiều yêu cầu nguồn điện cung cấp có thể đảo được cực tính.
Ví dụ, trong hệ truyền động điện một chiều, điện áp đặt lên mạch phần ứng của động cơ
phải đảo cực tính khi có yêu cầu đảo chiều quay động cơ. Trong công nghệ mạ điện,
nguồn cung cấp cũng có thể phải đảo cực tính trong những khoảng thời gian ngắn, xen kẽ
với cực tính thuận, nhằm bóc đi một số điểm cục bộ bị bồi đắp cao hơn những điểm khác
trên bề mặt vật mạ. Bằng cách này có thể đạt được một lớp mạ đồng đều, có độ bám dính
và độ bóng cao hơn vì tránh được lớp mạ xốp.
Quá trình đảo cực tính điện áp một chiều cũng để nhằm mục đích trao đổi năng
lượng giữa phần một chiều và phần lưới xoay chiều. Như vậy, nói chung các bộ biến đổi
có đảo chiều cần làm việc được ở cả chế độ chỉnh lưu lẫn chế độ nghịch lưu phụ thuộc.
Nguồn một chiều có thể đảo cực tính bằng cách dùng cặp tiếp điểm của công-tắc-
tơ. Tuy nhiên vấn đề là ở chỗ các hệ thống yêu cầu quá trình đảo chiều diễn ra rất nhanh
và nhiều lần mà các phần tử có tiếp điểm không thể đáp ứng được. Ví dụ, trong hệ thống
truyền động một chiều, các chế độ động cơ hoặc hãm tái sinh có thể xảy ra liên tục khi
động cơ phải làm việc với phụ tải động, do đó nguồn một chiều cung cấp phải đảo chiều
liên tục. Trong nghệ mạ đảo dòng, thời gian “mạ ngược” chỉ chiếm khoảng vài trăm ms
trong cả chu kỳ “mạ thuận”, cỡ 1000 ms. Rõ ràng là các phần tử có tiếp điểm không thể
đáp ứng được các yêu cầu này.
Về nguyên tắc, bộ biến đổi có đảo chiều cấu tạo từ hai bộ chỉnh lưu CL1, CL2,
thuận và ngược, cùng được cung cấp bởi một nguồn xoay chiều, như được chỉ ra trên
hình 1.2.
Các bộ biến đổi có đảo chiều được điều khiển bằng một trong hai phương pháp,
điều khiển chung hoặc điều khiển riêng.
Hình 1.2. Sơ đồ cấu trúc bộ biến đổi có đảo chiều. (a) Điều khiển chung; (b) Điều khiển riêng.
1.2. Phân tích yêu cầu công nghệ đối với nguồn hàn hồ quang một chiều
Hàn hồ quang là tên gọi chung các phương pháp hàn sử dụng nguồn nhiệt là hồ
quang điện. Hàn hồ quang có nguồn nhiệt năng lượng cao và tập trung hơn các phương
pháp hàn khí. Đối với hàn khí, nhiệt được phân bố trên một bề mặt rộng nên chúng làm
nóng và biến dạng chi tiết. Nguồn nhiệt tập trung là đặc điểm của các phương pháp hàn
hồ quang. Do tập trung nên vũng chảy hàn sâu hơn, có nghĩa là mối hàn có độ ngấu sâu
hơn, thích hợp khi hàn các chi tiết dày. Các phương pháp hàn hồ quang được nghiên cứu
trên các đặc điểm chung như: nguồn nhiệt, kim lọai đắp, và quá trình bảo vệ. Nguồn nhiệt
vẫn là hồ quang điện, song nếu điện cực là kim lọai đồng thời đảm nhiệm vai trò của kim
lọai đắp sẽ được gọi là hồ quang kim lọai. Nếu điện cực là không nóng chảy (ví dụ như
Carbon, Tungsten) thì sẽ gọi là hồ quang carbon hoặc tungsten tương ứng. Quá trình bảo
vệ có thể được thực hiện bằng thuốc hàn (flux) còn gọi là chất trợ dung, hoặc bằng khí trơ
(Argon, helium) hoặc khí họat hóa (CO2, hỗn hợp khí Ar CO2/O2). Các nhóm hàn hồ
quang thông dụng là hàn hồ quang bằng que có thuốc bọc (SMAW), hàn hồ quang kim
lọai trong môi trường khí bảo vệ (GMAW), hàn hồ quang tungsten trong khí trơ (GTAW),
hàn hồ quang dưới lớp thuốc (SAW), hàn hồ quang bằng dây có lõi thuốc (FCAW), hàn
hồ quang plasma (PAW).
Dưới đây chỉ khảo sát phương pháp hàn hồ quang thông dụng nhất là hàn hồ quang
bằng que có thuốc bọc (SMAW). Với quá trình hàn tốt, các chi tiết gắn kết sẽ trở thành
như một vật thể duy nhất. Quá trình hàn dược mô tả trên hình 1.5.
Hình 1.8. Đặc tính dốc của nguồn hàn với dòng không đổi.
Mỗi loại máy hàn yêu cầu nguồn hàn có đặc tính khác nhau. Ví dụ:
- SMAW, GTAW yêu cầu đặc tính nguồn hàn dòng không đổi,
- GMAW, FCAW yêu cầu nguồn hàn điện áp không đổi.
Nguồn hàn có đặc tính dốc, cho trên hình 1.8, được sử dụng rộng rãi nhất, cho cả
máy hàn bằng tay lẫn máy hàn tự động. Với đặc tính càng dốc thì dòng điện thay đổi
càng ít khi tải thay đổi. Máy hàn loại này cho phép người dùng điều chỉnh dòng hàn
trong một phạm vi nhất định bằng cách thay đổi chiều dài hồ quang. Ví dụ trên hình 1.8,
dòng hàn thay đổi trong phạm vi 15 A đối với công việc A và 40 A đối với công việc B,
tuỳ theo độ dài của hồ quang.
Đặc tính nguồn hàn như trên hình 1.8 có thể được tạo ra dễ dàng bởi các chỉnh lưu
tiristo với mạch vòng điều chỉnh dòng điện. Trên hình 1.9 thể hiện khả năng phối hợp đặc
tính ra của một chỉnh lưu tiristo với đặc tính của một nguồn hàn hồ quang.
U d 0 Ud
dUd
U d 1
U d 2
dUhq
U d 3
Đặc tính hồ
quang yêu cầu
Id
dId dIhq
Hình 1.9. Phối hợp đặc tính ra của chỉnh lưu và đặc tính nguồn hàn hồ quang.
Đặc tính ra của các chỉnh lưu viết dưới dạng phương trình (1.6) sau:
kX I
U d U d 0 cos i a d (1.6)
2
trong đó ki là hệ số phụ thuộc sơ đồ, đối với chỉnh lưu tia một pha ki = 1, cầu một pha ki
= 2, tia ba pha ki = 3, cầu ba pha ki = 6.
Trên hình 1.9 đặc tính ngoài thể hiện là các đường song song, với độ nghiêng xác
định bởi kiXaId/2, xuất phát từ các giá trị Ud khác nhau khi Id = 0.
Dưới đây trình bày phương pháp tạo nên nguồn dòng cho máy hàn sử dụng chỉnh
lưu tiristo.
Để đơn giản, giả thiết rằng hệ thống điều khiển chỉnh lưu sử dụng điện áp tựa
dạng cosin, nghĩa là điện áp chỉnh lưu Ud tỷ lệ với điện áp điều khiển Uđk như (1.7).
Ud = Ud0Uđk. (1.7)
trong đó
Uđk = K r(Idr – Idp), (1.8)
Kr là hệ số khuyếch đại của bộ điều chỉnh dòng điện.
Từ (1.6), (1.7), (1.8) có thể xây dựng được sơ đồ cấu trúc của mạch vòng điều
chỉnh dòng điện, thể hiện đối với các giá trị trung bình của dòng điện, điện áp, như trên
hình 1.10. Sơ đồ 1.10 lại được biến đổi thành sơ đồ trên hình 1.11 với lưu ý ký hiệu sau:
1
K cl , (1.9)
kX
Rt i a
2
trong đó
Rt : điện trở tương đương của hồ quang, tính tại một điểm làm việc trên đặc
tính vôn-ampe của hồ quang;
Idr : lượng đặt dòng điện;
Idp : giá trị dòng trung bình đưa về phản hồi;
Kr : hệ số khuyếch đại của bộ điều chỉnh dòng điện;
Kđ : hệ số của khâu đo lường dòng điện;
Id : dòng trung bình trên tải.
I Ud 1
d
Rt
ki X a
2
Hình 1.10. Sơ đồ cấu trúc mạch vòng điều chỉnh dòng điện.
I d Ud
9120 W
32
8100 W
27
6930 W
22
Id
0 285 300 315 A
1.3. Phân tích yêu cầu công nghệ đối với nguồn cho thiết bị điện phân, thiết bị
mạ
Điện thế chuẩn của điện cực được xác định tương đối so với điện cực chuẩn hiđrô.
Nếu điện thế của điện cực dương hơn điện cực hiđrô nghĩa là điện cực có tính khử mạnh
(có xu hướng lấy vào các điện tử), làm cho hiđrô trở thành anôt. Nếu điện thế là âm thì
điện cực có tính ô-xy hoá mạnh hơn hiđrô (có xu hướng cho đi các điện tử), làm cho
hiđrô trở thành catôt.
Điện thế của một ngăn điện hoá được tính bằng tổng giữa điện thế khử của catôt
và điện thế ô-xy hoá của anôt.
Engăn = Ekhử(catôt) - Ekhử(anôt) = Ekhử(catôt) + Eô-xy hoá(anôt)
Chênh điện thế này gọi là thế phân cực, ký hiệu là Upc. Do có thế phân cực, điện
áp đặt bên ngoài phải lớn hơn thế phân cực thì quá trình điện phân mới xảy ra được. Giá
trị điện áp cần thiết đặt trên mạch ngoài để quá trình điện phân có thể xảy ra gọi là thế
phân hủy, ký hiệu là Uph. Về nguyên tắc, thế phân hủy chỉ cần lớn hơn thế phân cực một
chút là đã xảy ra quá trình điện phân. Tuy nhiên, trong thực tế, thế phân hủy thường phải
lớn hơn thế phân cực khá nhiều, gọi là quá thế:
U U ph U pc .
Quá thế phụ thuộc vào nhiều yếu tố như bản chất của chất thoát ra ở điện cực,
thông thường các chất khí có quá thế lớn, các sản phẩm rắn có quá thế bằng không. Quá
thế phụ thuộc bản chất của điện cực, bề mặt điện cực, … Bản chất của hiện tượng quá thế
rất phức tạp. Người ta cho rằng yếu tố tác động chính ở đây là hiện tượng bề mặt.
Nói chung quá trình điện phân nào xảy ra với điện áp phân hủy thấp nhất sẽ là quá
trình xảy ra dễ nhất và sẽ cho ra sản phẩm chính của quá trình điện phân.
Quá trình điện phân muối bão hòa xảy ra theo bốn phương trình sau:
1. Tại catốt: Na+(aq) +1e- Na(s) Ered 0
2, 71V
2. Anốt: 2Cl-(aq) Cl2(g) + 2e- 0
Ered 1,36 V
3. Catốt: 2H2O(l) + 2e+ H2(g) + 2OH- (aq) 0
Ered 0,83V
4. Anốt: 2H2O(l) O2(g) + H+(aq) + 4e- 0
Ered 1, 23V
Ký hiệu trong các phản ứng: (aq) dung dịch tan trong nước, aqua; (s) chất rắn,
solid; (g) chất khí, gas; (l) chất lỏng, liquid. Ví dụ trong phản ứng thứ nhất dung dịch Na+
tan trong nước nhận 1 electron để trở thành một phân tử Na dạng rắn.
Phân tích từng đôi một quá trình như đã làm trên đây cho ta 4 trường hợp:
A. Phản ứng 1 và 2 có thế phân hủy bằng E = 1,36 – (-2,71) = 4,07 V.
B. Phản ứng 1 và 4 có thế phân hủy bằng E = 1,23 – (-2,71) = 3,94 V.
C. Phản ứng 3 và 4 có thế phân hủy bằng E = 1,23 – (-0,83) = 2,06 V.
D. Phản ứng 3 và 2 có thế phân hủy bằng E = 1,36 – (-0,83) = 2,19 V.
Như vậy chỉ có hai quá trình C và D dễ xảy ra nhất và cho các sản phẩm chính
của điện phân là khí hiđrô, khí clo và sút (hiđrôxit natri). Phản ứng 1 hầu như không xảy
ra nên ion Na+ còn lại trong dung dịch hợp với ion OH- tạo thành sút (NaOH).
Như vậy quá trình xảy ra theo các phản ứng sau:
Anôt (ô-xy hóa): 2Cl-(aq) Cl2(g) + 2e-
Catôt (khử): 2H2O(l) + 2e+ H2(g) + 2OH- (aq)
Phản ứng tổng thể: 2H2O + 2Cl-(aq) H2(g) +Cl2(g) + 2OH-(aq)
Định luật Faraday cho quá trình điện phân
Ta thấy rằng khi có dòng điện trường đặt vào dung dịch điện phân thì các iôn
chuyển dời về các điện cực, và sau khi đã thu thêm hoặc nhường êlectrôn cho các điện
cực chúng biến thành cá nhiều iôn đến điện cực thì lượng chất bám vào cực càng nhiều.
Năm 1834 nhà bác học Farađây người Anh đã nghiên cứu định lượng vấn đề này và phát
biểu thành định luật Farađây.
Định luật 1: Khối lượng m chất được giải phóng ra ở điện cực tỉ lệ thuận với điện
lượng q đi qua dung dịch điện phân.
Định luật 2: Số lượng các phần tử đọng lại trong quá trình điện phân với một
lượng điện tích đi qua nào đó tỷ lệ với khối lượng hoá học tương đương của chúng (A/n).
Hai định luật này có thể biểu diễn dưới dạng công thức:
A
mk q
n
A là khối lượng mol;
n là hóa trị của chất đó;
k là hệ số tỉ lệ. Hệ số tỉ lệ k có cùng một giá trị đối với tất cả các chất. Người ta
1
thường kí hiệu F , trong đó F cũng là một hằng số đối với mọi chất và gọi là số
k
Farađây. F = 9,65.10 4 C/mol.
Định luật có thể biểu diễn thông qua dòng điện:
A 1 A
m( g ) k q m( g ) It ,
n F n
với q (C) là điện lượng đi qua bình điện phân, t (s) là thời gian dòng điện chạy qua, I (A)
là cường độ dòng điện không đổi.
Ví dụ về quá trình điện phân muối ăn
Ngăn điện hoá dùng màng trao đổi iôn trong điện phân muối ăn cho trên hình 1.13.
Trên hình có thể thấy dung dịch muối ăn bão hoà đi vào bên điện cực anôt. Hơi clo được
tạo ra bên phần anôt. Màng ngăn cách iôn cho phép các iôn Na+ đi qua sang bên catôt, tại
đây chúng hợp với các iôn OH- của nước tạo thành sút NaOH, còn khí hiđrô H2 bay lên.
Hình 1.13. Sản xuất sút và clo trong ngăn điện phân có màng trao đổi iôn.
Các thông số của quá trình điện phân cho trong bảng dưới đây:
Membrane
2
Mật độ dòng điện kA/m 3-5
Điện áp ngăn (V) 3.0 – 3,6
Độ mạnh của NaOH (wt%) 33 - 35
Năng lượng tiêu thụ (kWh/1000kg Cl2) 2650 (5)
tại mật độ dòng điện (kA/m2).
Hơi tiêu thụ (kWh/1000kg Cl2) cho mật 180
độ 50% NaOH.
1.3.3. Yêu cầu đối với các bộ nguồn cho điện phân
Các bộ nguồn cho quá trình điện phân đều có đặc tính yêu cầu điện áp thay đổi
trong dải rộng, trong khi dòng điện phải ổn định với độ chính xác cao. Điện áp một chiều
thường yêu cầu những giá trị sau: 75, 150, 300, 450, 600, 850 V. Dòng điện thường yêu
cầu những giá trị sau: 6,25, 12,5, 25, 50, 75, 100, 150 kA. Điện áp thường yêu cầu thay
đổi trong phạm vi 0,6 đến 1,0 Uđm để đảm bảo ổn định dòng điện trong phạm vi +/- 2%
Iđm. Điện áp cần điều chỉnh xuống thấp trong quá trình khởi động, lúc mới đóng điện vào
bể điện phân, hoặc khi cần ngắn mạch bỏ qua một vài ngăn trong quá trình làm việc do
trục trặc gì đó. Với những công suất yêu cầu lớn như vậy biến áp chỉnh lưu thường được
cấp nguồn từ cao áp, 6 hoặc 10 kV. Đặc tính của nguồn điện phân có dạng như trên hình
1.14.
I d 2% I d
Đặc điểm của các bộ nguồn cung cấp cho quá trình mạ
Các bộ nguồn cho mạ thường có điện áp thấp, 6, 12, 24 V. Dòng điện yêu cầu
thường từ vài trăm ampe đến 3000 A. Độ đập mạch của điện áp chỉnh lưu có ảnh hưởng
mạnh đến chất lượng lớp mạ. Các nghiên cứu cho thấy độ đập mạch kp => 20% làm cho
lớp mạ không bóng và độ bền cũng kém. Lớp mạ crom đặc biệt chịu ảnh hưởng của độ
đập mạch. Vì vậy nói chung các bộ nguồn mạ dùng chỉnh lưu thường yêu cầu có bộ lọc
trên đầu ra. Bộ lọc thường dùng là mạch L hoặc LC đơn giản, đảm bảo độ đập mạch kp <
20% (hình 1.15).
Hình 1.15. Sơ đồ mạch lọc thông dụng dùng cho nguồn mạ. (a) Mạch lọc L; (b) Mạch lọc LC.
Bộ nguồn mạ thường yêu cầu một trong ba chế độ điều chỉnh sau: 1. Ổn định điện
áp; 2. Ổn định dòng điện; 3. Ổn định mật độ dòng điện. Độ chính xác điều chỉnh yêu cầu
thường là +/- 10% so với lượng đặt. Ngoài các chế độ tự động ổn định các tham số như
trên, nguồn mạ cũng yêu cầu điện áp ra có thể điều chỉnh bằng tay từ 0 đến giá trị định
mức Ud,đm phục vụ cho việc hiệu chỉnh dung dịch mạ và thử nghiệm với các chi tiết khác
nhau. Ngoài ra các bộ chỉnh lưu phải có hệ thống bảo vệ chống quá tải và ngắn mạch. Do
nguồn mạ yêu cầu dòng lớn với điện áp tương đối thấp, các sơ đồ hình tia là các phương
án phù hợp hơn cả. Trong các sơ đồ hình tia dòng điện chỉ đi qua một bán bán dẫn nên
tổn thất về điện áp cũng như công suất ít hơn so với các sơ đồ cầu. Với công suất yêu cầu
lớn, dòng điện hơn 1000 A nên sử dụng sơ đồ 6 pha, có cuộn kháng cân bằng.
Quá trình mạ cũng thường dùng phương pháp đảo chiều dòng mạ để tăng hiệu quả
bám dính của lớp mạ, tăng độ bóng, qua đó tăng được năng suất. Chu trình mạ T thường
thay đổi trong phạm vi 2 – 50 s, trong đó tỷ lệ giữa thời gian mạ thuận Tt trên thời gian
mạ ngược Tn, T t / Tn, cỡ 2 – 20 lần. Các bộ nguồn mạ đảo dòng dùng các bộ chỉnh lưu có
đảo chiều, thường dùng phương pháp điều khiển riêng vì dòng mạ lớn. Trong mạ đảo
dòng có thể dùng mật độ dòng điện cao hơn nên điện áp cũng được thiết kế cao hơn, đến
18 – 36 V. Đặc tính yêu cầu của quá trình đảo chiều dòng điện cho trên hình 1.16. Trên
hình vẽ cũng chỉ ra thời gian trễ an toàn bắt buộc cho quá trình đảo chiều, = 10 – 100
ms.
10 100 ms
Hình 1.16. Đặc tính yêu cầu của nguồn mạ đảo dòng.
1.4. Phân tích yêu cầu công nghệ đối với mạch nạp acquy tự động
V Ub
2,1 Ib1=const <1
> ,8 V
Ub
Ub
>1
,8 V
Ib~0A
Ub1=const Ib2=const
Ib1=C/10
Ib ~ Ub2=const Ib2=C/5
0A
Ub1=2,6V
Ub2=2,4V
Ib<0
Hình 1.19. Sơ đồ chuyển trạng thái lôgic quá trình nạp acquy tự động.
Trên hình 1.18 mô tả các trạng thái lôgic của quá trình nạp tự động. Thiệt bị nạp tự
động sẽ có 4 trạng thái lôgic, hai trạng thái điều chỉnh dòng không đổi và hai trạng thái
điều chỉnh điện áp không đổi. Các tín hiệu đo dòng acquy Ib và điện áp acquy Ub sẽ cho
phép chuyển từ trạng thái nọ sang trạng thái kia, như trên hình 1.17. Nếu acquy đang ở
trạng thái hở mạch, Ub2 = 2,3 V, mà mang tải, thể hiện bởi dòng acquy Ib < 0, thì thiết bị
sẽ ở nguyên trạng thái đó cho đến khi dòng gần bằng 0, Ib ~ 0A, thì sẽ chuyển sang chế
độ nạp bình thường với Ib1 = C/10 rồi từ đó mới chuyển sang chế độ nạp áp không đổi
Ub1 = 2,4 2,45 V hoặc sang chế độ nạp cân bằng nếu Ub < 1,8 V.
Đồ thị hình 1.18 cho thấy lôgic điều khiển bộ nạp tự động là lôgic trạng thái, hay
gọi là lôgic có nhớ, chứ không đơn giản chỉ là lôgic tổ hợp. Mạch lôgic này có thể thiết
kế nhờ một mạch lôgic lập trình được đơn giản (Programmable Logic Device – PLD)
hoặc bằng các IC lôgic thông thường. Lưu ý rằng các ngưỡng điện áp đưa ra trên đây
phải có thể điều chỉnh được, phù hợp với đặc tính do nhà sản xuất cung cấp cho từng loại
acquy.
1.5. Phân tích yêu cầu công nghệ đối với mạch cấp kích từ cho máy điện đồng
bộ
Hình 1.21. Mô hình cấu tạo của một máy phát điện đồng bộ.
Mô hình máy điện trên hình 1.20 cũng có thể là động cơ điện đồng bộ. Khi đó
một nguồn điện áp ba pha đặt vào ba cuộn dây của stator tạo nên từ trường quay. Từ
trường quay tương tác với dòng điện trong cuộn dây rôtor, kéo rôtor quay đồng bộ với tốc
độ của từ trường quay.
Các máy điện đồng bộ, động cơ hoặc máy phát, đều yêu cầu có nguồn một chiều
cấp cho mạch kích từ. Nguồn cấp cho mạch kích từ có thể là từ một máy phát điện một
chiều, như trên hình 1.21. Trên hình 1.21 máy phát điện một chiều G, có thể gắn đồng
trục với máy phát chính MF, cấp điện cho cuộn dây kích từ chính KTMF. Máy phát G có
hai cuộn kích từ KT1 và KT2. Khi mới khởi động do từ dư trong mạch từ nên hai đầu cực
ra máy phát xuất hiện điện áp, qua cuộn kích từ KT2 xảy ra quá trình tự kích thích máy
phát G. Khi máy phát chính ở chế độ không tải, điều chỉnh điện trở R DC để điện áp ra đạt
giá trị cần thiết. Khi máy phát chính mang tải, cuộn kích từ sẽ được điều chỉnh nhờ bộ
điều khiển ĐK thông qua cuộn kích từ KT1 để bù thêm điện áp cho máy phát kích từ G,
từ đó bù được điện áp ở đầu máy phát chính. Bộ điều khiển nhận tín hiệu phản hồi từ các
biến điện áp TU và biến dòng điện TI trên đầu cực máy phát chính.
Phương án cấp kích từ từ một máy phát quay xoay chiều, qua chỉnh lưu bằng hệ
điôt quay, biểu diễn trên hình 1.22, cũng khá phổ biến, nhất là đối với các tổ máy công
suất nhỏ. Hệ thống gồm hai máy phát F1 và F2. F1 thường là một máy phát đồng bộ công
suất nhỏ, kích từ bằng nam châm vĩnh cửu. Đầu ra của F1 qua bộ chỉnh lưu tiristo cấp
cho cuộn kích từ KT của máy phát F2. F2 và cầu chỉnh lưu dùng điôt quay CLK cấp kích
từ cho cuộn KT MF của máy phát chính. Đây cũng gọi là hệ thống kích từ không chổi than.
Các hệ thống dùng máy phát đều có nhược điểm là có thêm hằng số thời gian của
hệ máy phát kích từ T fk vào hằng số thời gian Te của mạch kích từ, giảm độ tác động
nhanh của hệ thống.
Hình 1.23. Mạch kích từ dùng máy phát và điôt quay(kích từ không chổi than).
Hệ thống kích từ dùng chỉnh lưu có điều khiển, biểu diễn trên hình 1.23, còn gọi
là hệ kích từ tĩnh, có ưu điểm là độ tác động nhanh cao. So với hằng số thời gian Te của
bản thân mạch kích từ thì hằng số thời gian của mạch chỉnh lưu có thể bỏ qua. Do có khả
năng đáp ứng nhanh, kích từ tĩnh đưa đến khả năng điều khiển theo những biến động của
điện áp trên lưới một cách nhanh chóng, dễ dàng ổn định hệ thống năng lượng, tăng hiệu
quả của hệ thống máy phát, tuabin. Đây là hệ thống được sử dụng ngày càng rộng rãi,
nhất là trong những tổ máy công suất lớn, làm việc trong lưới điện.
ĐK TU
TI
Nguồn
cấp
CLK KTMF MF
Các bộ chỉnh lưu điều chỉnh phía sơ cấp được sử dụng trong hai trường hợp:
- Chỉnh lưu yêu cầu điện áp một chiều rất cao, cỡ 50 – 100 kV, nhưng dòng yêu
cầu nhỏ, từ 1 – 3 A, như trong các bộ nguồn cho lọc bụi tĩnh điện. Trong
trường hợp này chỉnh lưu cao áp phía thứ cấp máy biến áp phải dùng nhiều
điôt mắc nối tiếp và đảm bảo cách điện rất tốt. Thông thường máy biến áp và
điôt chỉnh lưu đều để trong thùng dầu để làm mát và cách điện. Khi đó việc
điều chỉnh thực hiện phía sơ cấp sẽ thuận tiện hơn rất nhiều vì chỉ phải dùng
các tiristo thông thường, dưới điện áp thấp.
- Chỉnh lưu yêu cầu điện áp một chiều thấp, từ 12 – 24 VDC, nhưng dòng yêu
cầu lớn, từ 10.000 – 100.000 A, như trong các thiết bị điện phân hay các bể mạ.
Trong trường hợp này để đảm bảo dòng chỉnh lưu lớn phải mắc song song
nhiều van trên mỗi nhánh chỉnh lưu. Nếu điều khiển phía thứ cấp thì mạch điều
khiển sẽ rất phức tạp và việc lắp đặt cũng khó khăn hơn. Trong khi đó dòng
phía sơ cấp thực ra không lớn lắm, thích hợp cho việc dùng các cặp van song
song ngược để điều chỉnh điện áp.
Việc tính toán chỉnh lưu điều chỉnh phía sơ cấp bao gồm hai phần: tính toán cho
chỉnh lưu điôt phía thứ cấp và tính toán cho mạch điều chỉnh điện áp phía xoay chiều
phía sơ cấp. Trong đó vấn đề phải quan tâm là việc nối nối tiếp hay nối song song nhiều
điôt .
1.6.1. Chỉnh lưu cao áp làm nguồn cho lọc bụi tĩnh điện
Trong lọc bụi tĩnh điện, luồng khí bụi cho đi qua một điện trường, tạo ra giữa một
điện cực, thường có dạng một thanh dẫn bằng đồng, đường kính nhỏ, có thể chỉ là một
dây dẫn đường kính 3 mm, đặt trên trục của một ngăn chữ nhật, theo những khoảng cách
nhất định, với điện cực kia, thường có dạng các tấm lưới kim loại, đặt dọc theo thành của
ngăn. Trên hình 1.24 minh hoạ một ngăn lọc bụi như vậy. Điện cực nối với nguồn điện
cao áp cực tính âm, các điện cực bên thành nối đất và nối với cực tính dương của nguồn
cao áp.
Ở gần điện cực có đường kính nhỏ điện trường có cường độ rất lớn nên lớp khí
bao quanh bị iôn hoá, tạo nên các electron và các iôn dương. Các iôn dương sẽ bị hút vào
điện cực và bị trung hoà. Các electron di chuyển theo hướng dời xa cực âm, va đập với
các phần tử khí khác và các hạt bụi nhỏ làm các hạt tích điện âm, trở thành đám mây điện
tích trong không gian giữa hai điện cực. Do tác dụng của điện trường các hạt nhiễm điện
di chuyển đến điện cực dương, bám vào thành ngăn, tại đây có các cơ cấu rung cơ khí để
rũ các hạt bụi rơi xuống, thu hồi ra ngoài. Điện cực ở giữa gọi là điện cực phát, còn điện
cực bên thành gọi là điện cực thu hồi. Ở đây sử dụng điện cực phát là điện cực âm nên
quá trình phóng điện chất khí xảy ra là phóng điện electron. Quá trình phóng điện
electron có ưu điểm là điện áp tạo ra thấp hơn và điện áp đánh thủng, tại đó quá trình
phóng điện trở thành phát tia lửa điện, cao hơn.
Hình 1.25. Luồng khí bụi thổi qua một ngăn lọc bụi.
Thông thường luồng khí bụi được cho đi qua ba ngăn liên tiếp để được làm sạch
gần như hoàn toàn.
Dòng điện sinh ra phía một chiều cao áp chính là dòng của quá trình phóng điện
trong chất khí bên trong ngăn lọc bụi. Dòng điện trong phóng điện chất khí phụ thuộc
nhiệt độ, độ ẩm, áp suất, tốc độ và nồng độ chất khí cũng như thành phần, kích thước của
các hạt bụi. Việc xác định phụ tải tương đương của cơ cấu giữa hai điện cực cũng như
quan hệ giữa điện áp với dòng điện (đặc tính vôn-ampe) là một việc rất khó khăn vì có
nhiều thông số ảnh hưởng. Trong những điều kiện xác định có thể thực hiện điều này
bằng thực nghiệm, nghĩa là tiến hành đo và ghi chép lại các số liệu trên thiết bị thực tế.
Một số hãng sản xuất thiết bị cũng đưa ra một số phần mềm cho phép mô phỏng quá trình
trong lọc bụi nhưng các phần mềm này mang tính chuyên dụng hẹp, cũng chỉ có các
chuyên gia mới sử dụng được.
1.6.2. Chỉnh lưu dòng điện lớn, điện áp nhỏ cho các thiết bị điện phân hoặc mạ
điện
*
*
*
*
*
*
*
*
2.1. Lựa chọn sơ đồ chỉnh lưu theo công suất, điện áp, dòng điện yêu cầu
Khi lựa chọn chỉnh lưu tiristo phải phân tích các phương án như sau:
- Nếu công suất P < 5 kW, có thể chọn các sơ đồ một pha. Với công suất P > 5 kW
phải chọn các sơ đồ ba pha, một mặt để tránh làm mất cân bằng điện áp lưới, mặt
khác giảm nhỏ được kích thước máy biến áp nếu cần thiết và có được chất lượng
điện áp chỉnh lưu tốt hơn.
- Các sơ đồ chỉnh lưu hình tia luôn có ưu thế hơn các sơ đồ hình cầu khi dòng chỉnh
lưu lớn và điện áp chỉnh lưu tương đối thấp. Lý do là trong các sơ đồ hình tia,
dòng tải chỉ chạy qua một van bán dẫn, còn trong các sơ đồ cầu dòng phải chạy
qua hai van nối tiếp. Nếu dòng điện lớn thì tổn thất trên van trong sơ đồ cầu có thể
chiếm phần đáng kể trong khi lợi thế về kích thước máy biến áp nhỏ hơn chưa
đem lại lợi ích hơn hẳn.
- Xác định có cần máy biến áp hay không? Các sơ đồ cầu một pha và cầu ba pha
đều có thể sử dụng không cần máy biến áp. Giả thiết điện áp lưới theo tiêu chuẩn
là 3x220 điện áp pha hay 3x380 V điện áp dây, tính toán sơ bộ giá trị điện áp
chỉnh lưu lớn nhất trong các sơ đồ như sau:
o Trong sơ đồ cầu một pha, nếu dùng điện áp pha: Ud,max = 0,9U2 = 0,9.220
= 198 (V).
o Nếu dùng sơ đồ một pha với điện áp dây: Ud,max = 0,9U2 = 0,9.380 = 342
(V).
o Sơ đồ cầu ba pha: Ud,max = 2,34U2 = 2,34.220 = 514,8 (V).
Điện áp lưới công nghiệp cho phép được dao động trong phạm vi +10%, -15% so
với giá trị tiêu chuẩn. Như vậy khi điện áp lưới xuống thấp nhất điện áp động cơ vẫn phải
được đảm bảo. Khi điện áp lưới tăng cao, hệ thống điều khiển chỉnh lưu sẽ tự động điều
chỉnh điện áp ra phù hợp với động cơ. Vì vậy các giá trị điện áp lớn nhất do sơ đồ chỉnh
lưu đưa ra khi làm việc trực tiếp với lưới được hiệu chỉnh như sau:
o Sơ đồ cầu một pha, nếu dùng điện áp pha: Ud,max = 0,9.(0,9U2) =
0,9.(0,9.220) = 178,2 (V).
o Nếu dùng sơ đồ một pha với điện áp dây: Ud,max = 0,9.(0,9.U2,l) =
0,9.(0,9.380) = 307,8 (V).
o Sơ đồ cầu ba pha: Ud,max = 2,34.(0,9.U2) = 2,34.(0,9.220) = 463,32 (V).
Theo phân tích trên đây có thể tạm lựa chọn các phương án sơ đồ chỉnh lưu theo
ví dụ các phương án yêu cầu, cho trong bảng sau:
Phương Công suất Điện áp Nguồn nuôi Sơ đồ lựa Máy biến áp
án định mức định mức chọn
(kW) (V)
1 30 440 3x380V, 50 Hz Cầu ba pha không
2 7,5 220 3x380V, 50 Hz Cầu ba pha có
3 150 600 3x380V, 50 Hz Cầu ba pha có
4 2 110 3x380V, 50 Hz Cầu một pha có
5 4 120 3x380V, 50 Hz Cầu một pha có
2.2. Hướng dẫn tính toán thiết kế sơ đồ chỉnh lưu
Lưu ý rằng trong bảng chọn định hướng trên đây eR giảm dần theo chiều tăng
công suất, trong khi đó eX lại tăng dần theo chiều công suất lớn lên.
Trong sơ đồ chỉnh lưu, tại một thời điểm bất kỳ nào đó, dòng qua cuộn dây MBA
chính là dòng chỉnh lưu Id. Vì vậy, sụt áp trên điện trở dây cuốn chính bằng:
U R Ra I d .
Sụt áp trên điện cảm tản do quá trình chuyển mạch gây ra, được tính bằng công
thức chung sau:
X I
U K i a d ,
2
trong đó Ki là hệ số phụ thuộc sơ đồ chỉnh lưu.
Tia một pha Cầu một pha Tia ba pha Cầu ba pha
Ki 1 2 3 6
2
3U 2 3 U d ,kt / 2,34
U R 2 Ra I d 2 2 eR I d 2 eR I d 1,044eRU d ,kt .
Sba 1, 05U d ,kt I d
Sụt áp do chuyển mạch bằng:
2
X I 3 3U 22 3 3 U d , kt / 2,34
U 6 a d eX I d e X I d 0, 497eX U d , kt
2 Sba 1, 05U d , kt I d
Do đó:
U d 2 U V 220 3
U d ,kt 237, 23(V )
1 1, 404eR 0, 497eX 1 1,044.0, 02 0, 497.0,08
Vậy:
237, 23
U2 101,38(V ) .
2,34
Công suất tính toán máy biến áp:
Sba 1,05 Pd 1, 05.237, 23.20 4981,83(VA) .
Hệ số máy biến áp được tính cho trường hợp điện áp nguồn xuống thấp nhất mà vẫn
đảm bảo điện áp ra:
U 220. 1 0,15
kba 1 1,845 .
U2 101,38
Giá trị hiệu dụng dòng thứ cấp MBA:
I 2 0,816 I d 0,816.20 16,32( A) .
Giá trị hiệu dụng dòng sơ cấp MBA:
1 1
I1 I2 .16,32 8,85( A) .
kba 1,845
trong đó:
- m là số pha (trong trường hợp đang xét m = 3); I02 giá trị hiệu dụng dòng từ hoá
MBA, quy đổi về phía thứ cấp. Giá trị này của dòng điện được lấy trong khoảng 3 – 7%
dòng hiệu dụng I2; a là hệ số chỉ ra tỷ số giữa giá trị biên độ của điện áp chỉnh lưu so với
2 3U 2
giá trị hiệu dụng U2. Trong sơ đồ chỉnh lưu cầu a 6 2, 4495 ;
U2
- 2 f tần số góc; K=UV,max/Ung,max, UV,max là điện áp lớn nhất mà van đã lựa
chọn có thể chịu đựng được; Ung,max giá trị điện áp ngược lớn nhất trên sơ đồ mà van phải
chịu được.
Điện trở Rf được xác định bằng:
R f 2 2 La / C f , (2.6)
La là điện cảm tản trên một pha MBA.
2.3.2. Mạch bảo vệ tốc độ tăng điện áp và dòng điện du/dt, di/dt