You are on page 1of 60

LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, một trong những ngành dịch vụ đang phát triển mạnh mẽ, được coi
là ngành công nghiệp không khói, đóng góp nhiều vào GDP là ngành du lịch,
ngành kinh tế này có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội và sự phát
triển kinh tế. văn hóa. Du lịch đã góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội, hữu nghị, hòa
bình và mở rộng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc.
Việt Nam cũng là một trong những quốc gia được thiên nhiên ưu đãi, cảnh
đẹp cùng với sự phát triển của lịch sử và văn hóa hàng nghìn năm đã để lại cho
chúng ta những di sản đồ sộ và vô giá của con người. Việt Nam trở thành điểm du
lịch hấp dẫn trong mắt du khách trong và ngoài nước.
Công ty TNHH Giao Nhận Thương Mại Du Lịch Xuyên Thái Bình Dương là
một công ty được thành lập trên nền tảng hiện tại. Công ty tuy còn rất non trẻ
nhưng đã tìm được hướng đi đúng đắn và từng bước chiếm lĩnh thị trường du lịch
Việt Nam. Công ty luôn đổi mới hoạt động, đi sâu vào các hướng trọng điểm của
thị trường du lịch, đặc biệt chú trọng đến uy tín, chất lượng và vị thế của công ty
trên thị trường du lịch, đặc biệt là thị trường du lịch.
Công ty đã gặt hái được nhiều thành công, tuy nhiên hiện nay công ty đang
gặp khó khăn trong việc mở rộng thị trường lữ hành. Đối với các công ty du lịch,
việc mở rộng thị trường là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của công ty. Vì vậy,
đây được coi là vấn đề nóng của các công ty hiện nay.
Rất mong muốn góp phần tìm ra một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường lữ
hành và du lịch của công ty, để công ty có được chỗ đứng trên thị trường hiện nay.
Thời gian trôi qua, với những yêu cầu và mục đích trên, em quyết định chọn đề tài:
Giải Pháp Cho Công Ty TNHH Tiếp Vận Thương Mại Du Lịch Xuyên Thái Bình
Dương Mở Rộng Kinh Doanh Du Lịch làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của
mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động kinh doanh lữ hành của Công ty TNHH
MTV Tiếp Vâ ̣n Thương Mại Du lịch Xuyên Thái Bình Dương Phạm vi nghiên
cứu: Công ty TNHH MTV Tiếp Vâ ̣n Thương Mại Du lịch Xuyên Thái Bình
Dương, địa chỉ Khu thương mại AMATA, lầu 3, P.302, Phường Long Bình, TP
Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục đích chung của cuộc điều tra: Điều tra thực trạng mở rộng kinh doanh
lữ hành của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Giao nhận Du lịch Xuyên Thái
Bình Dương và những đề xuất đối với việc mở rộng kinh doanh lữ hành.
- Mục tiêu nghiên cứu cụ thể:
+ Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về hoạt động kinh doanh lữ hành, các nhân
tố tác động và chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng kinh doanh lữ hành.
+ Nghiên cứu thực trạng hoạt động mở rộng kinh doanh lữ hành của Công ty
TNHH MTV Tiếp Vâ ̣n Thương Mại Du lịch Xuyên Thái Bình Dương
+ Nghiên cứu một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh lữ hành
của Công ty TNHH MTV Tiếp Vâ ̣n Thương Mại Du lịch Xuyên Thái Bình Dương
4. Phương pháp nghiên cứu
Để làm rõ mục đích nghiên cứu của đè tài em kết hợp sử dụng các phương
pháp sau đây:
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu: Là phương pháp thu thập thông tin từ
nhiều nguồn, nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đảm bảo lượng thông tin đầy đủ và
chính xác cho đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực địa: Công ty TNHH Tiếp vận Thương mại &
Du lịch Xuyên Thái Bình Dương thu thập dữ liệu và thông tin chính xác, trung
thực và đáng tin cậy trực tiếp từ thực tế. Tránh những quyết định chủ quan và vội
vàng vô nghĩa. Ngoài việc đánh giá lại toàn diện và chính xác các tài liệu hiện có
và nhanh chóng bổ sung thông tin và nội dung mới được tìm thấy trong quá trình
này.
- Phương pháp phân tích SWOT: phân tích SWOT tức là phân tích 4 yếu tố:
Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội), Threats
(Thách thức) trong việc mở rộng hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành của Công ty
TNHH MTV Tiếp Vâ ̣n Thương Mại Du lịch Xuyên Thái Bình Dương.
5. Kết cấu bài
Ngoài phần mở đầu, kết luận khoá luận bao gồm 3 chương:
Chương 1 Cơ sở lý luận và những vấn đề liên quan đến kinh doanh du lịch lữ
hành
Chương 2 Thực trạng mở rộng hoạt động kinh doanh lữ hành tại Công ty
TNHH MTV Tiếp Vâ ̣n Thương Mại Du lịch Xuyên Thái Bình Dương
Chương 3 Giải pháp và kiến nghị mở rộng hoạt động kinh doanh lữ hành tại
Công ty TNHH MTV Tiếp Vâ ̣n Thương Mại Du lịch Xuyên Thái Bình Dương
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
ĐẾN KINH DOANH DU LỊCH LỮ HÀNH
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Du lịch
Thật vậy, ngành du lịch đã được ghi nhận từ lâu trong lịch sử xã hội loài
người. Một hình thức du lịch đã xuất hiện từ thời cổ đại, với các nền văn hóa lớn
như Ai Cập và Hy Lạp. Đây chỉ là một hoạt động tự phát, chỉ là hành hương đến
các thánh địa, thánh thất, chùa chiền, nhà thờ thiên chúa giáo, du ngoạn cho vua
chúa, quý tộc ... Giao thông ngày 17 phát triển nhanh chóng đã thúc đẩy sự phát
triển bền vững và mạnh mẽ của ngành công nghiệp du lịch. Trong thời hiện đại,
với sự bùng nổ của cuộc cách mạng công nghệ và sự ra đời của các phương tiện
giao thông mới, ngành du lịch có điều kiện phát triển thịnh vượng, mọi người có
thể di chuyển từ nơi này đến nơi khác trong một khoảng thời gian ngắn. Sống trong
một căn phòng bê tông hay máy vi tính, tác phong công nghiệp là quá mệt mỏi,
khiến con người ta cảm thấy cần phải trở về với thiên nhiên, trở về cội nguồn văn
hóa dân tộc, hay đơn giản là nghỉ ngơi sau khi tan sở. Vì vậy, du lịch đã dần trở
thành thói quen của đời sống con người, ngày càng phong phú cả bề rộng lẫn bề
sâu. Theo số liệu của Tổ chức Du lịch Theo số liệu của Tổ chức Du lịch Thế giới,
năm 2000 có 625 triệu khách du lịch trên thế giới với doanh thu 448 tỷ đô la Mỹ;
năm 2006-698 triệu người với doanh thu 467 tỷ đô la Mỹ; năm 2010, có 716,6
triệu khách du lịch với doanh thu 4740 Tỷ đô la Mỹ, ước tính sẽ có 1,006 tỷ khách
du lịch và doanh thu 900 tỷ đô la Mỹ vào năm 2019.
Vậy từ đó ta đặt ra câu hỏi du lịch là gì?
Trong khi du lịch có nguồn gốc từ lâu đời và đang phát triển rất nhanh, thuật
ngữ du lịch đã được hiểu rất khác nhau ở các quốc gia khác nhau và từ nhiều khía
cạnh và mức độ khác nhau.
Theo định nghĩa của Kuns, người Thụy Sỹ cho rằng: Du lịch là hiện tượng
những người ở chỗ khác, ngoài nơi ở thường xuyên, đi đến bằng các phương tiện
giao thông và sử dụng các xí nghiệp du lịch.
Theo định nghĩa của hai vị giáo sư, tiến sỹ Hunziker và Krapf: Du lịch là tập
hợp các mối quan hệ và các hiện tượng phát sinh trong các cuộc hành trình và lưu
trú của những người ngoài địa phương, nếu việc lưu trú đó không thành cư trú
thường xuyên và không liên quan đến hoạt động kiếm lời.
Định nghĩa trong Từ điển Bách khoa về Du lịch (Viện hàn lâm):
Du lịch là tập hợp các hoạt động tích cực của con người nhằm thực hiện một
dạng hành trình, là một công nghiệp liên kết nhằm thỏa mãn các nhu cầu của
khách du lịch…Du lịch là cuộc hành trình mà một bên là người khởi hành với mục
đích đã được chọn trước và một bên là những công cụ làm thỏa mãn các nhu cầu
của họ.
Định nghĩa của Đại học kinh tế Praha (Cộng hòa Séc):
Du lịch là tập hợp các hoạt động kỹ thuật, kinh tế và tổ chức liên quan đến
cuộc hành trình của con người và việc lưu trú của họ ngoài nơi ở thường xuyên
với nhiều mục đích khác nhau, loại trừ mục đích hành nghề và thăm viếng có tổ
chức thường kỳ.
Ngược lại với những định nghĩa trên, ông Michael Coltman (Mỹ) đã đưa ra
một định nghĩa rất ngắn gọn về du lịch: Du lịch là sự kết hợp và tương tác của 4
nhóm nhân tố trong quá trình phục vụ du khách bao gồm: du khách, nhà cung ứng
dịch vụ du lịch, cư dân sở tại và chính quyền địa phương nơi đón khách du lịch. Có
thể thể hiện mối quan hệ đó bằng sơ đồ sau:
Du khách Nhà cung ứng
dịch vụ du lịch

Chính quyền địa


Dân cư sở tại phương nơi đón
khách du lịch

Định nghĩa của Tổ chức Du lịch Thế giới.


Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của một cá nhân đi đến là lưu trú tại
những điểm ngoài nơi ở thường xuyên của họ trong thời gian không dài hơn một
năm với muc đích nghỉ ngơi, công vụ và mục đích khác
Ở Việt Nam, khái niệm du lịch được nêu trong Luật Du Lịch 2017 như sau:
Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc
kết hợp với mục đích hợp pháp khác.1
Từ các định nghĩa trên cho ta thấy du lịch là một hoạt động liên quan đến một
cá nhân, một nhóm hay một tổ chức đi ra khỏi nơi cư trú thường xuyên của họ
bằng các cuộc hành trình ngắn ngày hoặc dài ngày ở một nơi khác với mục đích
chủ yếu không phải là kiếm lời. Quá trình đi du lịch của họ được gắn với các hoạt
động kinh tế, các mối quan hệ, hiện tượng ở nơi họ đến.
1.1.2. Thị trường du lịch
Tiếp cận theo kinh tế chính trị: thị trường du lịch là một bộ phận của thị
trường chung, là phạm trù sản xuất và lưu thông hàng hoá, dịch vụ du lịch phản
ánh toàn bộ mối quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán giữa cung và cầu
và mọi thông tin kinh tế kỹ thuật có liên quan. với mối quan hệ này trong lĩnh vực
du lịch.
1
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Du Lịch 2017
Tiếp cận theo marketing du lịch:
Theo nghĩa rộng nhất, thị trường du lịch bao gồm người mua và người bán
các sản phẩm hiện tại và tiềm năng, người mua với tư cách là người tạo ra thị
trường du lịch và người bán là người tạo ra ngành du lịch.
Theo nghĩa hẹp (giác độ của nhà kinh doanh du lịch): Thị trường du lịch là
nhóm người mua có nhu cầu và mong muốn về một sản phẩm du lịch hay một dãy
sản phẩm du lịch cụ thể được đáp ứng hoặc chưa được đáp ứng.
1.1.3. Hoạt động kinh doanh lữ hành
Có nhiều khái niệm về kinh doanh lữ hành, và ở đây có 2 cách tiếp cận để đưa
ra khái niệm như sau:
Thứ nhất, kinh doanh lữ hành được hiểu một cách rộng rãi là một công ty đầu
tư thực hiện một số, một phần hoặc toàn bộ công việc trong quá trình tạo ra và
chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất sang nơi sản xuất. Tiêu dùng khách du lịch nhằm
mục đích tạo thu nhập, hoa hồng hoặc lợi ích. Kinh doanh lữ hành có thể là hoạt
động kinh doanh một hoặc nhiều hoặc tất cả các dịch vụ và hàng hoá nhằm thoả
mãn hầu hết các nhu cầu thiết yếu, đặc biệt là các đặc điểm và nhu cầu khác của
khách du lịch.
Thứ hai, khả năng tiếp cận du lịch bị hạn chế, hoạt động kinh doanh lữ hành
khác với các hoạt động kinh doanh khác như khách sạn và giải trí. Hoạt động kinh
doanh lữ hành chỉ bao gồm hoạt động tổ chức chương trình du lịch. Vì vậy, các
công ty du lịch thường rất chú trọng đến việc kinh doanh chương trình du lịch.
Theo Luật Du lịch Việt Nam 2017: Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây
dựng, bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho
khách du lịch.2
1.2. Các nhân tố tác động đến mở rộng thị trường du lịch lữ hành
1.2.1. Các nhân tố bên trong
2
Theo khoản 9 Điều 3 Luật Du lịch Việt Nam 2017
Mỗi công ty du lịch đều có một số tiềm năng phản ánh vị thế và sức mạnh của
công ty. Khi duy trì và mở rộng thị trường khách hàng, công ty phải đánh giá chính
xác tiềm năng này để đạt được hiệu quả tối đa. Tiềm năng của công ty bao gồm:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Đây là tiền đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, là yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, đặc biệt là việc duy trì và mở rộng thị trường
khách. Cơ sở vật chất khang trang, đầy đủ tiện nghi sẽ tạo ấn tượng tốt với khách
hàng, trang thiết bị hiện đại là phương tiện để công ty tiếp xúc và tìm kiếm thị
trường mới. Để thu hút được lượng khách lớn, công ty phải có cơ sở vật chất, trang
thiết bị đáp ứng mọi nhu cầu của khách.
Uy tín của Công ty:
Danh tiếng của công ty trên thị trường được phản ánh qua nhu cầu tổng thể
đối với sản phẩm của công ty, khả năng giành được khách hàng trước sự cạnh
tranh, mối quan hệ kinh doanh, khách hàng truyền thống và dư luận. Danh tiếng và
vị thế của công ty có tác động rất lớn đến việc thu hút khách hàng từ ngành. Đồng
thời, danh tiếng của công ty thể hiện sự phát triển của công ty. Doanh nghiệp hay
công ty muốn tồn tại và phát triển trên thị trường nào thì trước hết phải tạo dựng
được uy tín của mình để giữ vững vị thế của mình trên thị trường.
Nguồn nhân lực:
Suy cho cùng, mọi hoạt động kinh doanh có thành công hay không phụ thuộc
rất nhiều vào người thực hiện công việc đó. Người lao động là người đại diện cho
công ty tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, họ là một trong những yếu tố quyết định
chất lượng của sản phẩm. Khách du lịch sẽ quay trở lại công ty khi đội ngũ nhân
viên phục vụ họ có đủ năng lực, sáng tạo, nhiệt tình và tạo cho họ niềm vui, sự
thoải mái khi tiêu dùng sản phẩm của chúng tôi.
Sản phẩm của công ty:
Sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định mua hàng của
khách hàng. Sản phẩm của công ty càng đa dạng, phong phú thì càng thu hút được
nhiều khách hàng. Mỗi loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu của từng đối tượng
khách hàng. Sản phẩm phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng, ngoài ra còn
phải chú ý đến chất lượng của sản phẩm để tạo niềm tin và sự an toàn khi sử dụng
cho khách hàng.
Trình độ tổ chức và quản lý.
Trình độ tổ chức và quản lý của công ty được thể hiện qua các chiến lược và
đường lối, một trình độ tổ chức và quản lý tốt của công ty có những chiến lược và
đường lối phù hợp mang lại hiệu quả cao trong việc điều hành, duy trì và mở rộng
thị trường khách hàng.
1.2.2. Các nhân tố bên ngoài
Cơ chế quản lý của Nhà nước
Cơ chế hành chính nhà nước có vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng đến hoạt
động thương mại của các công ty. Đối với ngành du lịch, cơ chế hành chính của
nhà nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động du lịch, trong đó có du lịch. Hoạt động
duy trì và mở rộng thị trường du lịch. Nhu cầu đi lại của người dân ngày càng cao,
vì vậy các chính sách tổ chức, hành chính của nhà nước phải thông thoáng, phù
hợp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh thương mại.
Chính trị - pháp luật
Có thể nói, chính sách pháp luật là cơ sở của mọi hoạt động kinh doanh. Chính
sách ổn định, luật pháp chặt chẽ và nghiêm minh tạo điều kiện cho các công ty
hoạt động hiệu quả hơn, bình đẳng hơn. Du khách sẽ chỉ đến những khu vực và
quốc gia có chính sách ổn định và hòa bình, luật pháp nghiêm minh đảm bảo an
toàn cho họ trong các chuyến tham quan và vui chơi giải trí ...
Môi trường văn hoá - xã hội
Môi trường văn hóa xã hội có tầm quan trọng lớn đối với sự phát triển du lịch
của một quốc gia. Đây là đặc điểm chính và là yếu tố hấp dẫn trong việc thu hút
khách du lịch từ nhiều quốc gia khác. Giá trị văn hóa, xã hội lành mạnh là tiêu chí
để khách du lịch đưa ra quyết định du lịch. Hiện nay ở nước ta một số điểm du lịch
đã được phát triển và phục hồi, bảo tồn, làm đẹp thêm nét văn hóa dân tộc nhằm
tạo ra những điểm tham quan hấp dẫn du khách.
Môi trường tự nhiên
Cũng giống như môi trường văn hóa - xã hội, môi trường tự nhiên cũng có ảnh
hưởng lớn đến việc duy trì và mở rộng thị trường du lịch. Môi trường tự nhiên bao
gồm: khí hậu, địa hình, động thực vật, nguồn nước khoáng, khoảng cách từ điểm
du lịch đến nguồn khách Một quốc gia sẽ hấp dẫn du khách nếu có khí hậu ôn hòa,
địa hình tự nhiên phong phú. cảnh quan, động thực vật đa dạng Có hệ động vật về
chủng loại và số lượng.
Đối thủ cạnh tranh
Chắc chắn sẽ có sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường. Do nền kinh tế thị
trường có sự điều hành của nhà nước nên trong quá trình cạnh tranh luôn có sự
điều tiết của nhà nước nhằm tránh tình trạng độc quyền. Trên thị trường ngày nay,
ngành kinh doanh lữ hành phát triển rất năng động. và mạnh mẽ với sự hiện diện
của hàng nghìn công ty du lịch bao gồm chính phủ, liên doanh và tư nhân. Công ty
này hoạt động trong nhiều lĩnh vực. Công ty phải tồn tại trong cạnh tranh để tồn tại
trên thị trường. Các đối thủ cạnh tranh vì vậy là nguồn tiềm năng cho sự phát triển
của công ty. Mỗi công ty uy tín, sản phẩm đa dạng phù hợp với thị hiếu của người
tiêu dùng và giá cả phù hợp nhất được khách hàng lựa chọn. Công ty muốn đứng
vững trên thị trường phải xây dựng kế hoạch chiến lược, sách lược cạnh tranh để
có thể cạnh tranh được. Nó có thể đạt được hiệu quả cao hơn đối thủ. Để xác định
đối thủ cạnh tranh của trung tâm là ai trên thị trường, cần phải thực hiện các nhiệm
vụ thực hiện hoặc đặt những câu hỏi điên rồ để:
- Xác định xem ai có cùng thị trường mục tiêu với mình.
- Sản phẩm, dịch vụ có khả năng thay thế hay cùng loại.
- Vị trí địa lý có gần kề hay không.
Từ việc đặt ra những câu hỏi đó để xác định được khả năng của đối thủ cạnh
tranh và từ đó có những định hướng phát triển đúng đắn.
1.3. Chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng kinh doanh lữ hành
1.3.1. Tốc độ tăng trưởng của số lượt khách và số ngày khách
1.3.1.1. Số lượt khách và tốc độ tăng trưởng lượt khách
- Số lượt khách chính là tổng lượt khách mua và sử dụng sản phẩm lữ hành
doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định thường là năm.
- Số lượt khách du lịch được xác định trên cơ sở:
+ Số lượt khách du lịch quốc tế.
+ Số lượt khách du lịch nội địa.
Như vậy, trong một khoảng thời gian nhất định đó, một khách du lịch có thể
mua và sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp một hoặc nhiều lần.
Tốc độ tăng trưởng lượt khách biểu hiện mức độ phát triển, sự tăng trưởng
và quy mô của doanh nghiệp.
1.3.1.2. Số ngày khách và tốc độ tăng trưởng ngày khách
- Số ngày khách là tổng số ngày mà các lượt khách đi tour khoảng thời gian
nhất định (thường tính theo năm).
Trong thực tế các doanh nghiệp lữ hành xác định chỉ tiêu này bằng phương
pháp thống kê. Khi xác định chỉ tiêu này cần lượng hoá các ảnh hưởng. Để lượng
hoá các nhân tố ảnh hưởng có thể xác định số ngày khách theo công thức sau:
Tổng số ngày khách = Tổng số lượt x Số ngày đi tour ngày khách khách bình
quân của khách
- Một lượt khách có thể mua sản phẩm lữ hành trong ngày trong ngày, ngắn
ngày hoặc dài ngày.
Tốc độ tăng trưởng ngày khách phản ánh chính xác hơn sự tăng trưởng về quy
mô của doanh nghiệp lữ hành cũng như mức độ phát triển hoạt động kinh doanh lữ
hành.
1.3.2. Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
1.3.2.1. Doanh thu và tốc độ tăng trưởng doanh thu
Doanh thu của công ty du lịch là tổng doanh thu mà công ty thu được trong
một khoảng thời gian nhất định. Bao gồm thu nhập từ việc bán hoặc thực hiện các
chương trình du lịch, thu nhập từ kinh doanh, vận chuyển, hướng dẫn viên du lịch
và các dịch vụ môi giới khác. Doanh thu của một công ty phản ánh mức độ phát
triển kinh doanh của một công ty trong các kỳ kinh doanh. Nó là một trong những
chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh. Nó là một công việc kinh doanh mà tất cả các
doanh nghiệp quan tâm và dựa trên các báo cáo kế toán và thống kê. Doanh thu từ
hoạt động kinh doanh tour du lịch trọn gói chiếm một phần lớn doanh thu từ hoạt
động kinh doanh lữ hành. Nó phụ thuộc vào số ngày của khách và điểm đến của
khách, số ngày của khách hoặc sự gia tăng của lượng khách, tất cả những điều này
dẫn đến sự phát triển của thu nhập từ du lịch. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh lữ
hành cũng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả của hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh giá
trị sản phẩm của công ty lữ hành mà công ty đã thực sự tạo ra trong một khoảng
thời gian. Tốc độ tăng thu nhập không chỉ cho thấy số tiền mà doanh nghiệp tăng
thu nhập mà còn có nghĩa là lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch được tiêu thụ trên
thị trường tăng lên, làm tăng số lượng khách du lịch cũng như chi phí của họ, công
ty trang trải chi phí, xây dựng Thị phần từ đó có điều kiện thu được vốn để phát
triển kinh doanh lữ hành.
1.3.2.2. Lợi nhuận và tốc độ tăng tưởng lợi nhuận
Doanh thu của đại lý du lịch là tổng doanh thu mà doanh nghiệp thu được
trong một khoảng thời gian, bao gồm doanh thu từ việc bán hoặc thực hiện các
chương trình du lịch, doanh thu kinh doanh, vận chuyển, chỉ đường, v.v., hướng
dẫn viên du lịch và các dịch vụ môi giới khác.
Doanh thu kinh doanh phản ánh trình độ phát triển kinh doanh của doanh
nghiệp trong các kỳ kinh doanh. Nó là một trong những chỉ tiêu dùng để đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh. Nó là một công việc kinh doanh mà tất cả các doanh
nghiệp quan tâm và dựa trên các báo cáo kế toán và thống kê.
Thu nhập tỷ lệ cố định Hoạt động kinh doanh lữ hành chiếm một phần lớn thu
nhập từ hoạt động kinh doanh du lịch. Nó phụ thuộc vào số ngày của khách và
điểm đến của khách, số ngày của khách hoặc sự gia tăng của lượng khách, tất cả
đều dẫn đến tăng trưởng doanh thu từ khách du lịch. Doanh thu hoạt động Kinh
doanh lữ hành cũng là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động kinh
doanh. Một chỉ số là hoạt động du lịch của công ty.
Kinh tế phản ánh giá trị sản phẩm của công ty du lịch mà công ty đã thực sự
tạo ra trong một khoảng thời gian. Tỷ lệ tăng trưởng thu nhập không chỉ cho thấy
công ty đang tăng doanh số bán hàng của mình đến mức nào mà còn cho biết điều
đó có ý nghĩa gì. Lượng sản phẩm và dịch vụ du lịch làm tăng sức tiêu thụ trên thị
trường, tăng lượng khách cũng như chi phí của họ, công ty thanh toán chi phí, xây
dựng thị phần là điều kiện thu được vốn để phát triển kinh doanh lữ hành.
Tiểu kết chương 1
Trên đây là một số lý thuyết về ngành du lịch, thị trường du lịch và kinh
doanh lữ hành. Nó bao gồm các khái niệm và định nghĩa về các vấn đề và lĩnh vực
trong kinh doanh du lịch để cung cấp chúng, tổng quan về ngành.
Bên cạnh đó còn có các nhân tố tác động đến mở rộng thị trường du lịch lữ
hành và chỉ tiêu đánh giá nhằm phục vụ cho việc phân tích và đánh giá trong
chương tiếp theo.
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV TIẾP VẬN THƯƠNG MẠI DU
LỊCH XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH MTV Tiếp Vâ ̣n Thương Mại Du
lịch Xuyên Thái Bình Dương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Khái quát về công ty

Hình 2. 1 Logo Công ty TNHH MTV Tiếp Vâṇ Thương Mại Du lịch Xuyên
Thái Bình Dương
- Tên Công ty: CÔNG TY TNHH MTV Tiếp Vâ ̣n Thương Mại Du Lịch
Xuyên Thái Bình Dương.
- Tên giao dịch quốc tế: Transpacific Company.
- Tên viết tắt: TRANSPACIFIC
- Đại diện: Bà LIÊU THỊ LONG XUYÊN Chức vụ: Giám đốc
- Trụ sở chính: Khu thương mại AMATA, lầu 3, P.302, Phường Long Bình,
TP Biên Hoà, Tỉnh Đồng Nai.
- Điện thoại: 0948 334 889 Fax: 0251 383 1087
- Email: pacific_xuyen@yahoo.com
- Website www.vietnam-pacific.com
Với sự phát triển của nền kinh tế hiện đại và sự nghiệp công nghiệp hóa đất
nước, mức sống vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được nâng cao.
Xã hội thay đổi theo từng ngày, cuộc sống của con người trở nên bận rộn hơn, nhịp
sống hối hả, áp lực học tập và làm việc khiến mong muốn về một nơi thư giãn, giải
trí sau những giờ làm việc và học tập vất vả là rất lớn. Bởi vì điều này, du lịch đã
trở thành một nhu cầu cần thiết. Nhu cầu của con người nắm bắt được nhu cầu của
xã hội ngày nay nên nhiều cơ sở kinh doanh, buôn bán, khách sạn, resort đã ra đời
để đáp ứng nhu cầu giải trí của mọi người.
Công ty ra đời cần một cái tên để khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Sau khi cân nhắc kỹ lưỡng, các thành viên đã chọn Trans Pacific làm tên công ty
của mình với hy vọng tên công ty sẽ ngày càng phát triển. trở thành công ty dẫn
đầu trong ngành du lịch Việt Nam.
Công Ty TNHH Một Thành Viên Tiếp Vận - Thương Mại - Du Lịch Xuyên
Thái Bình Dương được Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai chính thức thành lập
vào ngày 01/07/2013 và được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. Năm 2013 là
năm mà ngành du lịch Việt Nam, đặc biệt là tại tỉnh Đồng Nai được khởi động
hoàn toàn. Du lịch lúc bấy giờ không có nhiều đại lý du lịch như thế này trong
thành phố và hầu hết các dự án du lịch của khách hàng đều do khách hàng tự tổ
chức.
2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của Công ty
Công ty TNHH Giao nhận Thương mại Du lịch Xuyên Thái Bình Dương rất
phong phú và đa dạng. Chúng bao gồm các chương trình du lịch quốc gia và quốc
tế. Các chương trình này dẫn du khách đến các điểm đến khác nhau. Các địa danh
nổi tiếng về lịch sử, văn hóa và các trung tâm mua sắm, giải trí quan trọng nhất
trên thế giới như Malaysia, Singapore, Trung Quốc, Thái Lan, Ai Cập, Pháp, Bỉ,
Đức, Ý, Hà Lan ... về phía Nam, du lịch cuối tuần, trăng mật, xuyên Việt , du lịch
lễ hội, khám phá, mạo hiểm, mua sắm, dã ngoại, cắm trại ...
Ngoài ra Công ty TNHH MTV Tiếp Vâ ̣n Thương Mại Du Lịch Xuyên Thái
Bình Dương đang kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói, theo yêu cầu, cho
khách theo đoàn hoă ̣c khách lẻ, cho thuê xe.
Hoạt đô ̣ng dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vâ ̣n tải. Chi tiết: đại lí bán vé
máy bay, tàu hoả, tàu thuỷ. Dịch vụ khai thuê hải quan, giao nhâ ̣n hàng hoá xuất
nhâ ̣p khẩu.
Sản phẩm kinh doanh của công ty
-Hoạt đô ̣ng dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vâ ̣n tải. Chi tiết: đại lí bán vé
máy bay, tàu hoả, tàu thuỷ. Dịch vụ khai thuê hải quan, giao nhâ ̣n hàng hoá xuất
nhâ ̣p khẩu.
-Hoạt đô ̣ng của đại lí làm thủ tục hải quan.
-Chuyển phát.
-Dịch vụ lưu trú ngắn ngày. Chi tiết: kinh doanh khách sạn.
-Nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu đô ̣ng. Chi tiết kinh doanh nhà
hàng, dịch vụ ăn uống.
-Vâ ̣n tải hàng hoá bằng đường bô ̣.
-Vâ ̣n tải hàng hoá ven biển, viễn dương.
-Điều hành tour du lịch. Chi tiết: dịch vụ du lịch lữ hành nô ̣i địa, quốc tế.
-Dịch vụ hỗ trợ giáo dục. Chi tiết: tư vấn du học.
-Cho thuê xe có đô ̣ng cơ.
-Cung ứng lao đô ̣ng tạm thời.
-Dịch vụ chăm sóc và duy trì cảnh quan.
-Vâ ̣n tải hành khách đường thuỷ nô ̣i địa.
-Đại lí, môi giới, đấu giá.
-Hoạt đô ̣ng tư vấn quản lí.
-Quảng cáo.
-Hoạt đô ̣ng thiết kế chuyên dụng.
-Dịch vụ ăn uống khác.
-In ấn.
-Dịch vụ hỗ trợ giáo dục.
-Hoạt đô ̣ng chuyên môn, khoa học, công nghê ̣ khác.
-Hoàn thiê ̣n công trình xây dựng.
-Chuẩn bị mă ̣t bằng.
-Xây dựng nhà các loại.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức
Công ty có tất cả các chức năng cụ thể của một công ty du lịch. Cơ cấu tổ
chức đơn giản nhưng được tổ chức khoa học, phân công rõ ràng các mối quan hệ
giữa các bộ phận, trách nhiệm. Nhiệm vụ của mọi thành viên trong xã hội. Vai trò
của giám đốc là chỉ đạo mọi hoạt động của công ty. và có kế hoạch điều chỉnh kịp
thời, các khu chức năng chịu sự giám sát trực tiếp của giám đốc.
Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Tiếp Vâ ̣n Thương Mại Du lịch
Xuyên Thái Bình Dương như sau:

Giám Đốc

Bộ phận Bộ phận Bộ phận Bộ phận


Marketin điều hành nhân sự tài chính
g – hướng kế toán
dẫn

Sơ đồ 2. 1 Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV Tiếp Vâ ṇ Thương Mại


Du lịch Xuyên Thái Bình Dương
Trên sơ đồ 2.1 về cơ cấu tổ chức của công ty thì chức năng của mỗi bộ phận
được trình bày cụ thể như sau:
Ban Giám đốc
Là người kiêm chủ tịch hội đồng quản trị là bà Liêu Thị Long Xuyên, là
người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, chịu trách nhiệm
trước hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Bô ̣ phâ ̣n Marketing
Trưởng phòng kiêm phó giám đốc công ty là Bà Phan Mỹ Tiên: cùng với các
nhân viên trong phòng quản lý nhân viên của phòng mình, thực hiện các công việc
do giám đốc giao và cũng là người đại diện cho công ty khi giám đốc không có mặt
của La. kinh doanh. Chị Ngọc Nhung, anh Kim Đạt nghiên cứu thị hiếu, nhu cầu
của khách quốc tế và nhu cầu của khách cả nước để xây dựng các chương trình du
lịch, dịch vụ đa dạng phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Tổ chức và triển
khai các hoạt động nghiên cứu thị trường du lịch. Thực hiện các hoạt động khuyến
mại nhằm thu hút khách hàng đến với công ty.
Phối hợp với phòng điều hành tiến hành xây dựng các chương trình du lịch từ
nội dung đến mức giá phù hợp với nhu cầu khách hàng, chủ động đưa ra những ý
đồ về sản phẩm lữ hành mới của doanh nghiệp, kí kết hợp đồng giữa doanh nghiê ̣p
với các hãng du lịch.
Bô ̣ phâ ̣n điều hành- hướng dẫn
Đây là bộ phận chính thực hiện nhiều công việc hơn. Có thể nói bộ phận này
quyết định đến việc phục vụ khách hàng tốt hay không tốt nên cơ cấu bộ phận này
chiếm 40% tổng số nhân viên. Bao gồm chị Thu Thủy, Hồng Anh, Kim Hạnh,
Ngọc Sương và anh Minh Tuấn Thiết lập và duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các
cơ quan hữu quan Lựa chọn nhà cung cấp sản phẩm đảm bảo uy tín, chất lượng và
giá cả hợp lý. Quản lý việc thực hiện các chương trình du lịch, phối hợp với bộ
phận kế toán thực hiện các hoạt động trả lương Tổ chức và tổ chức hướng dẫn viên
cho các chương trình du lịch Thành lập và duy trì đội ngũ hướng dẫn viên, nhân
viên Phối hợp chặt chẽ với các bộ phận kinh doanh khác để thực hiện các hoạt
động hiệu quả hơn Đại diện trực tiếp của công ty tiếp xúc trực tiếp với khách.
Bô ̣ phâ ̣n nhân sự:
Thực hiện toàn bộ các công việc trong quy trình quản lý nguồn nhân lực của
doanh nghiệp.
Thực hiện công việc quản trị văn phòng của doanh nghiệp.
Bô ̣ phâ ̣n tài chính kế toán:
Tổ chức thực hiện các công việc tài chính kế toán của công ty. Ghi chép theo
dõi các khoản chi tiêu của doanh nghiệp.
Thực hiện chế độ báo cáo định kì, kịp thời phản ánh những thay đổi để lãnh
đạo có biện pháp xử lý.
2.1.4. Thị trường khách mục tiêu của Công ty
Thị trường kinh doanh của công ty
a. Thị trường truyền thống:
Khách du lịch nội địa: Công ty đã tạo dựng được nhiều mối quan hệ với các
doanh nghiệp, công ty trên khắp các tỉnh, thành trên cả nước. Đây là nguồn khách
lớn của công ty, doanh thu từ các đoàn khách này thường rất cao vì họ có số lượng
lớn. Hiện nay luồng khách này có xu hướng tăng lên.
b. Thị trường tiềm năng
Trong vài năm trở lại đây, công ty đã hướng chiến lược khai thác khách vào
thị trường Malaysia, Thái Lan, Trung Quốc, Australia… Ngoài ra một thị trường
khách quan trọng nữa cũng được doanh nghiệp chú trọng đến đó là các cuộc hội
nghị, hội thảo. Đặc biệt hiện nay công ty đang rất quan tâm đến thị trường du lịch
lữ hành.
2.1.5. Phương châm hoạt động của Công ty
2.1.5.1. Đối với khách hàng
Đối với khách hàng, công ty luôn làm việc theo phương châm Chất lượng dịch
vụ tạo cơ sở cho niềm tin của khách hàng, đó là lý do công ty luôn cố gắng mang
đến cho họ cảm giác hài lòng sau khi sử dụng dịch vụ. Với mong muốn khách hàng
không chỉ sử dụng dịch vụ một lần, công ty sẵn sàng cân bằng lợi ích của khách
hàng với lợi ích của công ty và đáp ứng linh hoạt theo phong cách và sở thích của
từng khách hàng, cũng như chế độ hậu mãi và quà tặng hấp dẫn dành cho tất cả
mọi người. khách hàng. Khi đến với công ty, khách hàng luôn được đội ngũ nhân
viên chào đón một cách thân thiện và niềm nở, chúng tôi yêu thích và đáp ứng
nhanh chóng các yêu cầu khác nhau của khách hàng, giá trị của dịch vụ luôn tương
xứng với túi tiền và thời gian của bạn.
2.1.5.2. Đối với đối tác
Đối với các đối tác, công ty luôn giữ được uy tín và đóng vai trò là trung gian
tích cực, là cầu nối giữa sản phẩm của khách hàng và nhà cung cấp. Để đảm bảo
chất lượng dịch vụ, công ty luôn lựa chọn các đối tác, nhà cung cấp dịch vụ lưu trú,
vận chuyển ... theo tiêu chí hoạt động của công ty và có uy tín trên thị trường du
lịch, đảm bảo lợi ích cho cả người và Khách hàng.
2.1.5.3. Đối với đội ngũ nhân viên trong Công ty
Đối với cán bộ công nhân viên công ty trau dồi tinh thần đoàn kết, gắn bó
chặt chẽ với nhau và luôn trao đổi kinh nghiệm giữa các nhân viên. Lợi thế của
công ty là sức trẻ, nhiệt huyết và năng động. Công ty luôn có chế độ đãi ngộ thỏa
đáng cho tất cả nhân viên, tạo cơ hội tiếp xúc với mọi tình huống và được đào tạo
nâng cao kinh nghiệm, kỹ năng để thích ứng với mọi hoàn cảnh trong mọi tình
huống công việc.
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Tiếp Vâ ṇ
Thương Mại Du lịch Xuyên Thái Bình Dương
Đất nước bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, người Việt Nam tiếp
xúc với máy móc ngày càng nhiều, vì vậy một chuyến du ngoạn ngắn ngày về
miền quê giúp họ thoát khỏi những nơi chưa biết về phong cảnh hoang sơ với núi
rừng mang đến cho du khách những trải nghiệm thú vị và hấp dẫn. Về phía doanh
nghiệp, doanh nghiệp đã quan tâm hơn rất nhiều. Đẩy mạnh quảng cáo cho các sản
phẩm du lịch. Tạo ra những chương trình độc đáo, hấp dẫn phù hợp với túi tiền và
sở thích. Nhờ vậy, lượng khách tăng lên đáng kể nhưng hai năm trở lại đây lượng
khách giảm nhẹ do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp.
Bảng 2. 1 : Số lượng khách du lịch của công ty.
Đơn vị: Lượt người
Năm 201 2019 2020
8
Tổng số khách 275 30263 20952
31
(Nguồn: Báo cáo của công ty VNACONEX)
Tổng kết lượng khách của công ty từ năm 2018 đến năm 2020 cho thấy lượng
khách tăng giảm không đồng đều. Đặc biệt năm 2019 lượng khách tăng so với năm
2018. Đây là năm sở. Du lịch lữ hành tận dụng những cơ hội thuận lợi từ những
điều kiện khách quan để phát triển du lịch Đảng và nhà nước ta vì sự phát triển của
du lịch Việt Nam, kể từ khi nhà nước ta áp dụng chính sách lao động 40 giờ / tuần.
Áp dụng chủ trương của các bên và nhà nước, TRANSPACIFIC đã tập trung và
mở rộng kể từ năm 2019 và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh lữ hành. Tất cả các
yêu cầu từ khách du lịch được thu thập, tổng hợp và truyền tải. Từ đây, đội ngũ
nhân viên tư vấn, tổ chức và bán các tour theo nhu cầu của du khách. Trong những
năm tiếp theo lượng khách sẽ chậm lại. Năm 2020, lượng khách du lịch đã giảm
nhiều so với năm 2019. Lý do vì đây là năm mà dịch Covid19 xảy ra rất phức tạp
trên toàn thế giới mà Việt Nam cũng bị ảnh hưởng bởi đại dịch này. Công ty du
lịch TRANSPACIFIC cũng bị ảnh hưởng ít nhiều.
Ngoài ra, do một số doanh nghiệp nhỏ chuyên kinh doanh lữ hành nội địa, họ
kiếm sống từ kinh doanh lữ hành nên đôi khi gặp phải tình trạng cạnh tranh không
lành mạnh, ví dụ: Một thỏa thuận như vậy không kéo dài lâu. Khách du lịch đổ xô
đến các công ty để đảm bảo chất lượng các tour du lịch của họ. Cơ cấu khách của
công ty đã phong phú hơn đáng kể so với những năm trước. Công ty vẫn ở đó. Tập
trung khai thác du lịch, chủ yếu ở các khu vực như Đồng Nai, TP. Vì đây là những
khu vực có dân số đông và mức thu nhập cao hơn các khu vực khác của Việt Nam
nên số ngày lưu trú tại Việt Nam. Thời gian lưu trú của khách kéo dài hơn 4-7
ngày tù, trong khi đó các chương trình du lịch xuyên Việt đã được khách biết đến
và được du khách đón nhận rất tích cực. Đặc biệt là từ khi loại hình du lịch Open
Tour ra đời. Các tour du lịch dành cho khách lẻ, khách đoàn, khách đoàn rất thích
tham gia loại hình này. Những năm đầu chủ yếu dành cho khách Tây ba lô, nhưng
hiện nay khách du lịch ở Việt Nam đã có khá nhiều người tham gia. Có thể nói,
khách du lịch lẻ và khách lẻ là điểm mạnh của công ty. Đây là điều mà nhiều công
ty du lịch khác không có được. Trong tổng số khách của công ty, một nửa của công
ty là khách đoàn.Công ty tận dụng thị trường khách lẻ tuyệt đối trong khi nhiều
đơn vị lữ hành khác chỉ phục vụ đoàn như Sai Gon Tourist. Do đó, đối với những
người muốn đi du lịch ở nông thôn, mục đích của chuyến đi là: đi. Bạn có thể có
nhiều nơi trong một chuyến đi. , thời gian lưu trú không phụ thuộc vào mức độ hấp
dẫn của điểm đến, bạn có thể vui chơi thỏa thích, tiết kiệm thời gian và thậm chí cả
tiền bạc, không có nhiều đòi hỏi về sự thoải mái. Công ty tham gia các tour du lịch
mở.
Công ty TNHH MTV Tiếp Vận Thương Mại Du lịch Xuyên Thái Bình Dương
tuy mới đi vào hoạt động chưa lâu trên thị trường ngành du lịch Việt Nam nhưng
so với mặt bằng chung của du lịch tại Đồng Nai lại là một trong những công ty lư
hành có kinh nghiệm và uy tín lớn. Vì vậy mà công ty có một môi trường kinh
doanh tương đối thuận lợi bên cạnh với các đối thủ cạnh tranh. Điều này được
chứng minh qua kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây:
Bảng 2. 2 Tổng kết kinh doanh Công ty TNHH MTV Tiếp Vâ ṇ Thương
Mại Du lịch Xuyên Thái Bình Dương ba năm 2018-2020
Đơn vị tính: VNĐ

m
2018 2019 2020
Chỉ
tiêu
Tổn
2,276,757,500. 3,777,878,500. 2,037,389,000.
g doanh
00 00 00
thu
Tốc
độ tăng 100% 165,9% 99,57%
định gốc
Tốc
độ tăng - 165,9% 99,57%
liên hoàn
Lợi
1,297,216,845. 1,379,341,640. 1,240,000,000.
nhuận
00 00 00
sau thuế
Tốc
độ tăng 100% 100,94% 99,99%
định gốc
Tốc
độ tăng - 100,94% 99,99%
liên hoàn
(Nguồn phòng Tài chính- kế toán)
Nhận xét:
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm qua ta có thể
đánh giá tình hình hoạt động của công ty như sau:
Năm 2018, doanh thu của công ty đạt hơn 2,2 tỷ đồng, năm 2019 doanh số của
công ty tăng hơn 1 tỷ đồng so với năm 2018 do phát triển các sản phẩm mới nhằm
thu hút khách hàng và đẩy mạnh quảng cáo tích cực. Công ty tập trung phát triển
trong tất cả các lĩnh vực trùng tu. và khách sạn, để chất lượng sản phẩm du lịch
tăng lên, năm 2020 giảm mạnh 66,3% so với năm 2019 và hơn 1,7 tỷ Về lợi nhuận,
năm 2018 công ty lãi hơn 1,2 tỷ đồng. , cho năm 2019, lợi nhuận sau thuế của công
ty tăng 0,94% so với năm 2018; Năm 2020, trước tình hình phức tạp của Covid 19
tại Việt Nam và tình hình chung trong ngành, lợi nhuận của công ty giảm xuống
chỉ còn hơn 1,2 tỷ đồng, giảm 0,95% so với năm 2019. Năm 2020 là một năm vô
cùng khó khăn của công ty, mọi hoạt động du lịch trong và ngoài nước đều phải bị
động. Từ tháng 7/2020, tình hình dịch Covid-19 phát triển tốt. Tuy nhiên, dịch vụ
du lịch của công ty đang ở thế bị động.
2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động kinh doanh lữ hành tại Công ty
TNHH MTV Tiếp Vâ ̣n Thương Mại Du lịch Xuyên Thái Bình Dương
Công ty TRANSPACIFIC thị trường du lịch rộng nhưng chưa đi sâu vào tất
cả các khu vực thị trường lớn, mới chỉ tập trung vào Đồng Nai và Thành phố Hồ
Chí Minh, các thị trường khác chưa được chú trọng. Công ty cần giải pháp.
Phương pháp nghiên cứu và mở rộng thị trường của mình trên cả nước, đặc biệt là
thị trường miền trung, có thể nói đây là thị trường tiềm năng để công ty sử dụng và
khẳng định thương hiệu của mình. Thật vậy, việc Thái Lan là nước láng giềng của
Việt Nam hiện có thể loại bỏ các thủ tục visa rườm rà đối với Trung Quốc do chính
sách cởi mở của nhà nước Việt Nam hiện nay. Bằng cách dỡ bỏ các rào cản hải
quan, người Việt Nam đi du lịch thường xuyên hơn đến Thái Lan, Trung Quốc
hoặc các nước châu Á khác. Mục tiêu chính không chỉ là mua bán, thăm thân hay
du học. Do đó, đây là một phân khúc thị trường tương đối quan trọng mà công ty
cần phải khai thác trong những năm tới. Hoạt động kinh doanh của
TRANSPACIFIC trong những năm gần đây đã có những kết quả đáng khích lệ, tốc
độ tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước, lượng khách du lịch đến công ty tăng
nhanh, công ty tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp. Khách sạn:
Duy trì mối quan hệ chặt chẽ với các khách sạn ở Đồng Nai, Thành phố Hồ Chí
Minh và các địa điểm có tuyến, điểm tham quan.Đối với các hãng hàng không:
Công ty có mối quan hệ tốt với hãng hàng không quốc gia Vietnam Airline và các
hãng hàng không nổi tiếng trong khu vực và trên thế giới như HongKong Airlines,
Singapore Airlines, Korean Airlines, China Airlines, Malaysia Airlines, Cathay
Pacific ... để tổ chức và các chuyến bay quốc tế. Tham quan du lịch Ngoài các đại
lý, chi nhánh gửi khách hàng đến công ty hàng năm, công ty luôn mở các chiến
dịch quảng cáo trên các phương tiện truyền thông, đại chúng như phát tờ rơi, quảng
cáo trên báo, v.v.
2.2.1. Về sản phẩm của công ty
Công ty đã theo đuổi chính sách sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách
hàng, hơn nữa công ty cũng đã có những biện pháp tác động trực tiếp đến các nhà
cung cấp dịch vụ để có những sản phẩm chất lượng làm hài lòng khách hàng và
thoả mãn nhu cầu của khách du lịch khi họ trải nghiệm. du lịch du lịch muốn. Đa
dạng hóa các chương trình du lịch là phương thức kinh doanh hiệu quả trên cơ sở
đáp ứng nhu cầu thị trường và thị hiếu khách hàng trong từng thời kỳ. Thời kỳ kinh
doanh du lịch. Với các chương trình du lịch, chất lượng của chương trình du lịch là
một yếu tố quan trọng cần được đáp ứng. những nhu cầu khắt khe của khách. Công
ty thường quan tâm đến việc tìm hiểu các sản phẩm mới và đầu tư nhiều tiền của,
công sức vào việc mở các tour, tuyến mới. Hiện nay, Công ty đang trực tiếp tham
gia và đầu tư phát triển các dịch vụ du lịch sinh thái, du lịch biển, du lịch, tham
quan các vịnh, du lịch thể thao, leo núi, khám phá bí mật của rừng, du lịch văn hóa,
du lịch hội nghị và nhiều loại hình du lịch khác. . Việc tham gia vào các hoạt động
đầu tư nhằm đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ nhằm thu hút khách du lịch không chỉ
trong nước mà còn cả nước ngoài.
Công ty luôn lựa chọn cho mình những chương trình du lịch phù hợp với thị
trường và đáp ứng được nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng. Các Chương
trình Du lịch Mới: Chính sách này nhằm phát triển một số chương trình. Các
chương trình du lịch mới cho các thị trường hiện có hoặc phát triển các chương
trình du lịch mới cho các thị trường mới. Việc giới thiệu các chương trình du lịch
mới phù hợp với nhu cầu của khách hàng thường tạo ra doanh số bán hàng cao
hơn, tăng trưởng, nhiều người tiêu dùng hơn, giữ thị phần và cơ hội mở rộng sang
các thị trường du lịch và lữ hành mới.
2.2.2. Về giá cả các sản phẩm của công ty
Công ty đã linh hoạt áp dụng các mức giá khác nhau để thu hút khách hàng.
Công ty áp dụng giá ưu đãi cho đoàn đông người, du lịch trọn gói, dài ngày. Liên
quan đến khách hàng tư nhân hoặc khách hàng chỉ mua dịch vụ. Ngoài ra, công ty
còn áp dụng chính sách giá theo mùa để khuyến khích sự xuất hiện của thị trường
du lịch cho công ty. Công ty luôn gắn mục tiêu của mình với tất cả các khách hàng.
Phần lớn khách hàng là người đi làm, học sinh, sinh viên đại học. Công ty luôn đưa
ra những chương trình khuyến mãi phù hợp và hấp dẫn cho khách hàng sau mỗi
chuyến du lịch để khách hàng cảm thấy thực sự hài lòng. Hãy gắn bó với công ty
sau mỗi chuyến du lịch.
Nắm bắt được tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam, công ty đã đưa ra những
mức giá hợp lý cho từng đối tượng khách hàng và giúp khách hàng hài lòng về giá
cả cũng như dịch vụ. Công ty cũng định giá hợp lý. Khuyến khích những người mà
công ty cần quảng bá, những nhóm lớn, những người vẫn là khách hàng thường
xuyên của công ty trong thời gian dài. Động lực đó là để giữ khách hàng biết đến
và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Giá của chương trình du lịch cũng được
khuyến khích theo chương trình trọn gói sẽ tốt hơn so với các dịch vụ từng phần để
đảm bảo rằng khách hàng có thể tiếp tục bị thu hút đối với dịch vụ từng phần.
Đồng thời, công ty có chính sách linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng. Giá
tour linh hoạt tùy theo dịch vụ mà khách được hưởng. Đây là điều khiến khách
hàng rất hài lòng, chất lượng dịch vụ của TRANSPACIFIC còn kém, yếu tố chính
là những khách hàng đến với công ty, thường là những đối tượng khá thanh lịch,
thường là những người có tiền, những người có nhu cầu cao về dịch vụ và như thế.
Tuy nhiên, đối với những khách có khả năng thanh toán không cao, du khách có
thể tham gia tour mở của công ty với tên gọi Open Tour, với giá cả hợp lý về mặt
du lịch và hợp túi tiền.
2.2.3. Về việc marketing và phân phối sản phẩm của công ty
Công ty luôn quan tâm đến việc đưa sản phẩm và hình ảnh của công ty ra thị
trường du lịch. Trên thực tế, các sản phẩm của công ty đang được các công ty du
lịch lớn mà công ty có quan hệ áp dụng. Để việc bán hàng hiệu quả hơn, công ty đã
từng bước mở các đại lý du lịch tại khu vực trung tâm thành phố Hồ Chí Minh để
cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng, hoặc ít nhất là để được lắng nghe. Tìm
hiểu công ty và sau đó tiêu thụ sản phẩm của công ty. Đồng thời, duy trì các chính
sách ưu đãi liên tục đối với mạng lưới phân phối sản phẩm của công ty, chẳng hạn
như cung cấp để bảo vệ uy tín của công ty trong việc thu hút khách hàng.
Việc lựa chọn kênh phân phối có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh lữ
hành của công ty. Hiện công ty đã từng bước đẩy mạnh hệ thống kênh bán hàng tại
các tỉnh thành lớn. Dưới đây là sơ đồ kênh bán các sản phẩm du lịch của công ty.
Sơ đồ 2. 2 Kênh phân phối sản phẩm du lịch
Hầu hết các kênh phân phối trong du
lịch lữ hành đều được thực hiện thông qua các

1
Sản Đại lý chi Khách
phẩm nhánh 2 du lịch
du lịch điểm bán
Đại lý du 3
Đại lý du
lịch bán lẻ
lịch bán 4
Công ty buôn
6
7

công ty lữ hành. Thông qua các kênh phân phối nhà sản xuất tiêu thụ được nhiều
sản phẩm, có thêm nhiều khách hàng và thị trường mới, bởi vì thông qua các công
ty, đại lý lữ hành khác nhau của công ty để bán hàng.
2.2.4. Về hoạt động quảng bá sản phẩm của công ty
Đây là công việc được công ty thực hiện theo từng thời điểm, liên tục, hết sức
chú trọng và phù hợp với chiến lược, nhằm tạo ấn tượng về công ty với khách
hàng. Nó chuyên tạo ra một loạt các chương trình máy tính cần thiết cho việc quản
lý và điều hành doanh nghiệp. Bước đầu xây dựng một trang web cung cấp cho
khách hàng thông tin họ cần thông qua việc bán hàng trực tiếp một số chương trình
khách cụ thể. Công ty tăng cường giới thiệu các ấn phẩm quảng cáo như: tờ rơi,
bản đồ du lịch, phóng sự báo, tạp chí du lịch ... Ngoài ra, công ty còn mở cuộc thi
sáng tác Solgan cho tất cả người tham gia với mục đích sưu tầm những logo hay, ý
nghĩa và tạo ra sự nhận biết trong tất cả các khách hàng và quảng bá thương hiệu
của công ty.
Để thu hút khách, TRANSPACIFIC thực sự quan tâm và đầu tư vào quảng
cáo. Khu nghỉ mát đã sử dụng quảng cáo rất linh hoạt. Trước khi tung ra sản phẩm
mới như gửi fax cho các cơ quan, đơn vị về các chuyến du lịch, dã ngoại. Trước
mỗi dịp ra mắt sản phẩm mới vào các dịp như mùa hè, mùa lễ hội, các băng rôn, tờ
rơi, tờ gấp, tài liệu giới thiệu chương trình du lịch của công ty được treo ở tất cả
các văn phòng công ty. Các loại tài liệu quảng cáo và tài liệu quảng cáo khác nhau
được trang trí đẹp mắt và phù hợp với mọi loại. từ các khách hàng khác nhau. Mỗi
năm công ty làm việc với các công ty quảng cáo để tạo ra các tài liệu quảng cáo để
giới thiệu các chương trình du lịch chung của công ty. Đối với những khách hàng
có nhu cầu và kỹ năng của đoàn lữ hành toàn quốc, c hi trả khoản tiền lớn để in
sách chương trình mô tả lịch trình mà khách sẽ được hưởng khi mua chương trình.
Đối với những khách chỉ đơn thuần muốn tham gia các chương trình du lịch mà
không đòi hỏi cao về dịch vụ, công ty sẽ sản xuất brochure giới thiệu các điểm du
lịch chỉ tham quan thoáng qua, đặc biệt với đội ngũ nhân viên tiếp thị năng
động.Đội ngũ tiếp thị này thường bao gồm những người có mối quan hệ rộng rãi,
kỹ năng giao tiếp tốt và kiến thức về du lịch và tiếp thị. Ngoài ra, công ty còn sử
dụng nhiều hình thức quảng cáo khác nhau, chẳng hạn bằng cách tặng cho mỗi du
khách một chiếc mũ hoặc một món quà. Một chiếc áo thun có in logo của công ty.
Chúng có hình dáng rất nhỏ nhưng lại khiến du khách thích thú mỗi khi đến với
vận tải. Tuy nhiên, sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt, đòi hỏi các
hoạt động quảng bá không chỉ dừng lại ở việc đưa sản phẩm đến thị trường mục
tiêu được phân mảnh thông qua máy ba, máy ba, máy ba hoặc qua fax, email ... mà
hoạt động này phải được lồng ghép vào các phương án chiến lược, sách lược để
thực sự trở thành công cụ cạnh tranh hữu hiệu, nâng cao khả năng tiêu thụ sản
phẩm hiện tại và tăng lợi nhuận của công ty.
2.2.5. Về chất lượng phục vụ của công ty
Chất lượng của các chương trình du lịch được xem như là mức độ thoả mãn
của người tiêu dùng sản phẩm du lịch so với mức độ kỳ vọng của họ đối với sản
phẩm đó. Chính vì vậy, chất lượng của chương trình du lịch nhiều khi không chỉ
phụ thuộc vào bản thân nhà cung cấp dịch vụ du lịch mà còn phụ thuộc vào bản
thân khách du lịch. Có những chương trình du lịch cung cấp những sản phẩm dịch
vụ cao cấp nhưng vẫn bị khách chê là kém và ngược lại. Việc bảo đảm chất lượng
cho chương trình du lịch do đó trở nên vô cùng khó khăn. Mặt khác, chất lượng
của sản phẩm dịch vụ luôn là yếu tố quyết định cho sự lựa chọn của khách hàng.
Điều này tạo ra một bài toán hóc búa cho các nhà kinh doanh du lịch. Họ luôn phải
tạo ra những kỳ vọng to lớn cho khách du lịch để kích thích họ tiêu dùng sản phẩm
du lịch, đồng thời lại phải cố gắng làm cho khách không bị thất vọng khi tiêu dùng
sản phẩm sản phẩm của mình do những kỳ vọng quá lớn của họ. Cách giải quyết
thường gặp trong giai đoạn hiện nay của các nhà kinh doanh du lịch là cung cấp
sản phẩm dịch vụ với chất lượng tương xứng với số tiền mà khách phải bỏ ra để có
được sản phẩm dịch vụ đó.
2.3. Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến mở rộng thị
trường du lịch lữ hành theo SWOT
Căn cứ vào phân tích môi trường bên trong và bên ngoài của Công ty TNHH
MTV Tiếp Vâ ̣n Thương Mại Du lịch Xuyên Thái Bình Dương. Công ty đã dùng
ma trận Swot để đưa ra các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với công
ty. Cụ thể được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2. 3 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến mở rộng thị trường
du lịch lữ hành theo SWOT

Ma trận SWOT Cơ hội (0) Nguy cơ (T)


1.Kinh tế trong 1.Khủng hoảng kinh
nước phát triển ổn định tế toàn cần
và thu nhập của người 2. Giá cả còn cao
dân tăng lên hơn một số công ty khác
2. Tiềm năng 3. Cơ sở hạ tầng
ngành du lịch lữ hành phát triển chậm
lớn 4.Năng lực quản lý
3. Các sản phẩm thấp, cạnh tranh quốc tế
du lịch lữ hành luôn yếu
được đổi mới
4. Điều kiện tự
nhiên tốt
5.Chính sách của
nhà nước khuyến khích
du lịch lữ hành
Mặt mạnh(S) Chiến lược SO: sử Chiến lược ST: sử
dụng các điểm mạnh để dụng các điểm mạnh để
tận dụng cơ hội bên hạn chế và né tránh các
ngoài mối quan hệ từ bên ngoài
1. Tiên phong mở 1. Sử dụng các 1. Tận dụng các
rộng thị trường nên có điểm mạnh S1, S4, S5, điểm mạnh S1, S2, S3,
nhiều kinh nghiệm và S6, S7 để tận dụng các S5, S7 để vượt qua đe
thương hiệu mạnh cơ hội O1, O2, O3, O4, dọa T2, T4
2. Ứng dụng công O5 ( chiến lược phát (chiến lược khác
nghệ thông tin, tạo sự triển thị trường) biệt hóa sản phẩm)
tiện lợi cho khách hàng 2.Sử dung các
3.Đội ngũ nhân điểm mạnh S2, S5, S7
viên đông và được đào để tận dụng cơ hội
tạo bài bản O1,O2,O3, O5 ( chiến
4. Hoạt động rộng lược phát triển sản
5.Có nhiều loại phẩm mới)
hình dịch vụ lữ hành 3.Sử dụng điểm
đáp ứng nhu cầu khách mạng S3 để tận dụng cơ
hàng hội O5
6. Nhiều chương (chiến lược phát
trình khuyến mại triển năng lực quản lý
7. Đẩy mạnh liên và nguồn nhân lực)
kết với các công ty hàng
không và khu nghỉ
dưỡng
Mặt yếu(W) Chiến lược WO: Chiến lược WT: Tối
khắc phục điểm yếu để thiểu hóa các điểm yếu
năm bắt cơ hội và tận để tránh khỏi mối đe dọa
dụng cơ hội để hạn chế
điểm yếu
1. Giải quyết khiếu 1. Hạn chế điểm 1. Tối thiểu hóa
nại còn chậm yếu W1, W2 để tận điểm yếu W3 để tránh đe
2. Chưa có chiến dụng các cơ hội O1, O2 dọa T1, T5 (chiến lược
lược tiếp cận khách (chiến lược nâng cao phát triển thị trường)
hàng mục tiêu phù hợp năng lực kinh doanh của
3.Đối với du lịch công ty)
lữ hành nước ngoài:
chưa hình thành mạng
lưới du lịch ở nước sở
tại một cách hiệu quả

2.4. Đánh giá chung về mở rộng hoạt động kinh doanh lữ hành tại Công
ty TNHH MTV Tiếp Vâ ̣n Thương Mại Du lịch Xuyên Thái Bình Dương
2.4.1. Những thành tựu đạt được
Qua bảng thống kê kết qủa từ hoạt động kinh doanh lữ hành và bảng thống kê
số lượng khách của công ty, chúng ta có thể thấy rằng công ty đã có được những
thành công nhất định trong việc thu hút khách du lịch lữ hành.
Về phát triển chương trình du lịch: Công ty đã phát triển một số lượng lớn các
chương trình du lịch phong phú đáp ứng nhu cầu phong phú và đa dạng của thị
trường đang có nhu cầu ngày càng cao. Chất lượng Các chương trình du lịch của
công ty cũng luôn được đảm bảo chất lượng cao nhất. Nhờ đó, khách hàng của
công ty luôn hài lòng với số tiền họ phải bỏ ra để thực hiện chương trình du lịch.
Đây là chìa khóa để nâng cao uy tín của công ty trên thương trường. Nhờ đó, khách
hàng luôn nhớ đến công ty đầu tiên khi lên kế hoạch cho chương trình du lịch.
Về Giá cả: Chính vì sự hiểu biết và nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng
trên thị trường luôn mong muốn mua được sản phẩm, dịch vụ với giá rẻ nhất và
yêu cầu chất lượng tốt nhất. Để đáp ứng tối ưu nhu cầu của bạn. Người tiêu dùng
và vẫn nhận được những lợi ích mong muốn. Do tiềm lực tài chính lớn của công ty
cũng như sự phân tích thị trường đầy đủ, công ty quyết định đưa các chương trình
du lịch vào thị trường. Thị trường với giá cả hợp lý được khách du lịch chấp nhận,
đồng thời mức giá này cũng có khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác, doanh
thu qua các năm là rất lớn và thu nhập từ hoạt động này là rất quan trọng.
Về quảng bá du lịch và du lịch: Thông qua nhiều hình thức quảng cáo trên các
phương tiện truyền thông khác nhau với chi phí hợp lý, mẫu mã mực quảng cáo rất
đa dạng và phong phú. Công ty đã giới thiệu đến du khách trong và ngoài nước tìm
hiểu về sản phẩm, dịch vụ của mình để du khách theo đuổi ngành du lịch. và du
lịch tại Việt Nam thông qua các dịch vụ của công ty. Bên cạnh các hoạt động.
Thông qua hoạt động xúc tiến này, công ty đã tạo dựng hình ảnh Việt Nam nói
chung và công ty nói riêng ở tầm quốc tế, đồng thời tạo uy tín của công ty trên thị
trường trong và ngoài nước thông qua hoạt động du lịch.
Về phân phối sản phẩm du lịch: Công ty đã hoàn thành tốt vai trò là cầu nối
đưa du khách đến gần hơn với việc tiêu thụ các sản phẩm du lịch trong và ngoài
nước, là cầu nối giữa các sản phẩm riêng lẻ để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của du khách. Công ty đã kết hợp các biện pháp nhằm thu hút, giữ chân và tối đa
lượng khách đến với thị trường mà công ty đã và sẽ sử dụng.
Cơ sở vật chất của Công ty được đầu tư nâng cấp, cụ thể là qua việc mua
thêm các loại xe, hệ thống máy tính nhằm phục vụ cho nhu cầu kinh doanh du lịch
lữ hành.
Công ty đã rất nhạy bén với tình hình giá cả thị trường, uyển chuyển kịp thời,
phù hợp với từng đối tượng khách và từng thời kỳ, từ đó tăng thêm sức hấp dẫn với
bạn hàng. Công ty tích cực đàm phán để giảm giá một số dịch vụ ở trong nước như
phòng ngủ, xe ô tô để chào bán với giá thấp, tạo nên sức cạnh tranh thu hút khách.
Chiến lược của Công ty từng bước tham gia các hội chợ, triển lãm du lịch
lớn, để mở rộng các mối quan hệ cũng như tạo được lòng tin đối với khách hàng và
các nhà cung cấp. Đây là những thuận lợi mà không phải một doanh nghiệp nào
cũng dễ dàng có được. Cho nên Công ty cần phải cố gắng đầu tư và sử dụng có
hiệu quả các mối quan hệ tốt đẹp này.
Là luôn được sự giúp đỡ của công ty mẹ và hai cổ đông lớn là: Ngân hàng
thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) và công ty TNHH
chứng khoán Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam
(Agriseco), là hai ngân hàng lớn và có uy tín tại Việt Nam đó là cơ sở mở rộng
quan hệ hợp tác lâu dài bền vững với các các công ty khác. Đồng thời cũng mang
lại uy tín cho công ty.
TRANSPACIFIC là công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực giữa các lĩnh vưc
luôn có sự hỗ trợ lẫn nhau cùng phát triển.
Doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, lượng khách đến với công ty không ngừng
tăng lên đó là một kết quả rất khả quan đối với tình hình kinh doanh của công ty.
Bộ phận Marketing tinh có nhiều cố gắng, tìm các biện pháp tích cực để giữ
ổn định nguồn khách từ một số hãng lớn trong nhiều năm đã hợp tác với Công ty.
Trong khi thị trường đang có sự cạnh tranh rất quyết liệt giữa các hãng lữ hành.
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành công hay thuận lợi mà công ty đã đạt được trong việc
thực hiện chiến lược của mình, có những tồn tại cần phải khắc phục và khắc phục
nhanh chóng, kịp thời. Công ty thực sự đánh mất danh tiếng và tiềm năng của công
ty. Sự thật mà công ty phải nhanh chóng khắc phục.
Còn đối với sản phẩm du lịch, do đặc điểm của sản phẩm du lịch là dễ bắt
chước, sao chép nên ngoài việc vận hành thử một sản phẩm mới thì cần phải bỏ ra
một khoản chi phí cao. Khi sản phẩm được đưa vào thực tế, sản phẩm này có thể
dễ dàng bị làm giả, làm nhái. Do đó, là một phần trong hoạt động kinh doanh của
mình, công ty đã không xây dựng một chương trình du lịch khác biệt so với các đối
thủ cạnh tranh. Đối thủ cạnh tranh, ở đây công ty chỉ lựa chọn chính sách khác biệt
hóa sản phẩm với chi phí thấp. Công ty hầu như không tự bỏ chi phí cho việc khác
biệt hóa sản phẩm mà tập trung vào việc giảm chi phí. Chi phí và nâng cao chất
lượng của chương trình du lịch. Đánh giá về sự khác biệt của sản phẩm là chất
lượng của các chương trình du lịch mà công ty cung cấp cho khách của mình.
Khách hàng sẽ cảm nhận được sự khác biệt trong sản phẩm du lịch của công ty
bằng cách so sánh chất lượng và giá bán lẻ chương trình du lịch của công ty với
chương trình du lịch của các công ty khác.
Về chính sách bán hàng, công ty chưa hình thành mạng lưới chi nhánh, văn
phòng, đại lý du lịch tại nhiều tỉnh thành trong cả nước để hỗ trợ công ty thực hiện
các tour du lịch thuận tiện hơn.
Về mặt kỹ thuật vẫn còn sai sót trong việc tạo dựng chương trình cho các
đoàn, kiểm tra không đúng giờ, phải đưa đẩy, nhớ nhiều. Vẫn còn tình trạng trưởng
đoàn, lái xe của các đoàn chưa được trưng bày. Ký các hóa đơn dịch vụ theo quy
định. Một số phàn nàn và phàn nàn của khách du lịch về chất lượng dịch vụ và
hướng dẫn viên không được giải quyết kịp thời.
Chương trình mà Công ty phục vụ khách chưa khai thác được yếu tố đa dạng
và phong phú của các chủng loại dịch vụ.
Trong công tác điều hành và hướng dẫn, tuy đã có nhiều cải tiến và đổi mới,
song vẫn còn nhiều mặt tồn tại như chất lượng xe, chất lượng một số hướng dẫn
viên không đạt tiêu chuẩn ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ.
Thị trường khách truyền thống chủ yếu của Công ty, số lượng khách không
ngừng tăng lên nhưng việc thanh toán nợ lại rất chậm trễ, gây tâm lý lo ngại khi
phục vụ. Công ty hoạt động nhiều lĩnh vực nên gây ra tình trạng loãng trong hoạt
động quản lý, gây ra sự châm trễ trong một số nghiệp vụ.
Hoạt động marketing của Công ty vẫn chưa có hiệu quả. Các thông tin quảng
cáo chưa thực sự tác động tốt đến khách du lịch. Khách đến với Công ty chủ yếu
dựa vào mối quan hệ bạn hàng quen biết của Công ty.
Trên đây là những thuận lợi, khó khăn, những mặt làm được, những tồn tại
trong hoạt động duy trì và mở rộng thị trường khách của TRANSPACIFIC. Công
ty cần có những giải pháp thích hợp để tận dụng điều kiện thuận lợi, phát huy
những mặt làm được, đồng thời giảm bớt những khó khăn, khắc phục và sửa chữa
những tồn tại để cho hoạt động thu hút duy trì và mở rộng khách ngày càng có hiệu
quả hơn nữa
Nguyên nhân của những hạn chế nói trên.
Nguyên nhân khách quan: Do tình hình kinh doanh du lịch, lữ hành của toàn
ngành còn manh mún, nhỏ lẻ. Đôi khi cũng có hiện tượng làm ăn theo kiểu tức thì
mà không để ý đến uy tín của một số người. Công ty trên thị trường khiến không
thể phát triển kinh doanh lữ hành với tốc độ cao. Mặt khác, công ty phải đối mặt
với nhiều khó khăn trong môi trường kinh doanh ngày càng khắc nghiệt. thị trường
du lịch không ổn định ảnh hưởng đến việc mở rộng thị trường du lịch của công ty.
Về nguyên nhân chủ quan: hoạt động kinh doanh lữ hành đã được quan tâm,
nhưng chưa phù hợp và vẫn đúng với ý nghĩa của nó. Số lượng nhân viên trong
đoàn ít, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác điều hành tour còn hạn chế, cần
lưu ý rằng hiện nay chưa có đội ngũ hướng dẫn viên chuyên trách. Trình độ tổ
chức của công ty, năng lực quản lý du lịch và điều hành của các công ty du lịch
chưa đáp ứng được yêu cầu. Các kế hoạch kinh doanh của công ty là bắt buộc. các
tác dụng và chức năng vốn có đang bị đe dọa.
Tiểu kết chương 2
Dựa vào những số liệu phân tích ở trên, chúng ta có thể thấy được tình hình
kinh doanh của công ty trong 3 năm qua và các chính sách thu hút khách du lịch lữ
hành của Công ty TNHH MTV tiếp vâ ̣n thương mại du lịch Xuyên Thái Bình
Dương. Nhìn chung trong 3 năm gần nhất, TRANSPACIFIC vẫn đang trên đà phát
triển ổn định, các chỉ số tăng trưởng chưa có đột phá lớn nhưng rất vững chắc.
Công ty đã tạo ra được một uy tín rất lớn trong lòng khách hàng tại thị trường
Đồng Nai. Để phát triển hơn nữa, công ty cần xây dựng cho mình những biện pháp
nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch lữ hành hơn nữa, có những giải pháp chính
sách thực tiễn hiệu quả hơn nữa xuất phát từ những điểm hạn chế, khó khăn đã nêu
ở phần đánh giá trên.
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH LỮ HÀNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV TIẾP VẬN
THƯƠNG MẠI DU LỊCH XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
3.1. Phương hướng và mục tiêu mở rộng thị trường của công ty
3.1.1. Phương hướng mở rộng thị trường của công ty
Công ty đã đạt được nhiều thành công đáng chú ý trong vài năm qua. Nhưng
công ty vẫn chưa phát huy được hết năng lực vốn có. Vì vậy, công ty phải đầu tư
nhiều hơn nữa về sức người, sức của để đồng thời giữ được vị thế hiện tại. Đã đến
lúc khai thác hết tiềm năng phát triển lâu dài của bạn. Cùng với xu thế toàn cầu hóa
hiện nay, du lịch ngày càng thay đổi, thị trường du lịch không ngừng phát triển. Vì
vậy, ngày nay cần phải có những bước đi mới phù hợp với xu thế phát triển của
toàn xã hội và thế giới. Nhờ xác định được những cơ hội trước mắt này, công ty đã
có những định hướng mở rộng thị trường. Trường như sau.
Công ty đã xây dựng một sản phẩm du lịch độc đáo: sản phẩm du lịch được
biết đến là không giống những hàng hoá thông thường khác, chúng vô hình nhưng
rất dễ sao chép. Vì lý do này, TRANSPACIFIC phải đổi mới để tạo ra những nét
hấp dẫn cho mỗi chuyến đi cũng như các dịch vụ du lịch trên tour. Công ty nên cố
gắng tạo ra một sản phẩm cụ thể của công ty cho riêng mình. Để cạnh tranh trên thị
trường và tạo ra sản phẩm mới cho khách hàng. Đẩy mạnh hệ thống chi nhánh:
Công ty phải tăng cường hơn nữa các chi nhánh tại các tỉnh, thành phố lớn. , từ đó
giúp tạo nền tảng vững chắc, mạng lưới kết nối. Để phục vụ hiệu quả các dịch vụ,
phục vụ mọi đối tượng khách hàng trên cả nước. Tăng cường phát triển thị trường
Châu Âu và Châu Á: Công ty hiện đang đẩy mạnh phát triển các thị trường
Malaysia, Thái Lan và Thái Lan. . Trung Quốc, Úc, Đức, Mỹ ... là tiền đề để mở
cửa thị trường Châu Phi và Châu Mỹ.
3.1.2. Mục tiêu mở rộng thị trường khách du lịch của công ty
Mục tiêu của công ty là trở thành một công ty lớn, đi đầu trong lĩnh vực du
lịch tại Việt Nam nói chung và lữ hành nói riêng. Do đó việc mở rộng thị trường
du lịch ngày càng rộng rãi. Theo vị thế của công ty trên thị trường hiện tại, mục
tiêu trước mắt là mở rộng thị trường du lịch. Trước hết, nỗ lực duy trì và không
ngừng nâng cao các chỉ tiêu về lượng khách, chỉ tiêu tài chính tương tự như các
năm trước. Tạo bước đột phá mới về lượng khách du lịch, khách thuê xe và các
loại khách khác, phấn đấu tăng lượng khách đi du lịch, nghiên cứu thị trường du
lịch quốc tế. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu
ngày càng lớn của du khách trong và ngoài nước. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ,
mở rộng thị trường, nâng cao doanh số bán hàng để không ngừng gia tăng lợi
nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Tăng cường hơn nữa việc quảng bá
sản phẩm và thương hiệu của công ty. Các công ty trên thị trường trong nước và
quốc tế Liên doanh với các đơn vị trong và ngoài nước để thu hút khách Mục tiêu
cụ thể của công ty du lịch đến năm 2022 là đón 35.000 lượt khách quốc tế tại Việt
Nam, tổ chức cho 2.000 lượt khách.
Như đã nói ở trên, đất nước ta đang trải qua quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, mở rộng và hội nhập với thế giới du lịch là cầu nối giữa Việt Nam và các
nước. Du lịch không chỉ là một ngành kinh doanh. Nó cũng là đòn bẩy thúc đẩy sự
phát triển của tất cả các ngành của nền kinh tế và tạo ra nguồn tiết kiệm ban đầu
cho nền kinh tế. Du lịch phát triển cũng tạo ra tiến bộ xã hội. Liên kết, hữu nghị,
hòa bình và hiểu biết lẫn nhau giữa các dân tộc. Hoạt động du lịch của Việt Nam
chỉ thực sự phát triển trong vài năm trở lại đây, song song với sự phát triển của thị
trường và kinh tế chính trị. Chính sách mở cửa của chính phủ. Trong cơ chế tài trợ
trước đây, ngành du lịch chưa được quan tâm và phát triển đúng mức. Nhưng khi
chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhà nước cùng với các ngành bắt đầu quan tâm
đến phát triển du lịch là quan trọng, nhà nước ta khẳng định bản chất của nhiều
ngành trong hoạt động du lịch, tạo tiền đề cho việc mở rộng quy mô và tăng tốc
phát triển du lịch . Sự phát triển của chi nhánh. Đến năm 2022, du lịch Việt Nam sẽ
có nhiều lợi thế để trở thành ngành công nghiệp lớn của cả nước. Hòa cùng xu thế
phát triển kinh tế đất nước, góp phần vào công cuộc đổi mới, hội nhập với khu vực
và thế giới để giữ thị phần, nâng cao năng lực cạnh tranh và không ngừng nâng cao
lợi nhuận của công ty.
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động kinh doanh lữ hành
3.2.1. Nghiên cứu thị trường cung- cầu
3.2.1.1. Nghiên cứu thị trường cầu
Việc nghiên cứu thị trường cầu là một trong những giải pháp mở rộng thị
trường du lịch của công ty. Nghiên cứu thị trường cầu để nắm bắt được nhu cầu
của khách hàng hiện nay và từ đó công ty có những kế hoạch, giải pháp hợp lý cho
sự phát triển thị trường của công ty. Để nghiên cứu thị trường cầu công ty cần sử
dụng phương pháp sau:
Hệ thống khiếu nại và góp ý: Một tổ chức lấy khách hàng làm trung tâm phải
tạo điều kiện cho khách hàng góp ý và khiếu nại. Công ty TNHH MTV tiếp vâ ̣n
thương mại du lịch Xuyên Thái Bình Dương cần phải cung cấp những mẫu in sẵn
cho khách du lịch để họ có thể phát biểu cảm nghĩ của mình sau chuyến đi, những
điều đã làm họ cảm thấy hài lòng và những điều mà nhân viên của công ty làm
chưa tốt hoặc có thể làm tốt hơn nữa. Hoặc công ty có thể thiết lập một đường dây
nóng miễn phí để thông qua đó khách du lịch lữ hành có thể trực tiếp bày tỏ suy
nghĩ của mình và những người điều hành có thể giải quyết một cách nhanh chóng
kịp thời những vấn đề phát sinh.
Điều tra sự thỏa mãn của khách hàng: Công ty không thể xác định được sự
thỏa mãn của khách hàng chỉ thông qua hệ thống khiếu nại và góp ý. Những công
ty nhạy bén thường định lượng trực tiếp sự thỏa mãn của khách du lịch bằng cách
tiến hành điều tra định kỳ. Họ thường gửi những phiếu câu hỏi hay gọi điện thoại
cho những khách hàng mới mua hàng của mình để tìm hiểu xem họ cảm thấy thế
nào về các mặt khác nhau trong công tác của công ty từ những khâu chuẩn bị, điều
hành… Họ cũng hỏi ý kiến khách du lịch về các đối thủ cạnh tranh.
Đóng giả là khách du lịch: Có một cách cũng có ích cho việc hình dung mức
độ thỏa mãn của khách hàng là cho người giả làm khách du lịch rồi báo cáo lại
những kết quả mà họ phát hiện được về những điểm mạnh và điểm yếu của công ty
và đối thủ cạnh tranh. Những người đóng giả này thậm chí có thể đưa ra những vấn
đề nhất định để kiểm tra xem khả năng xử lý tình huống của các nhân viên có tốt
không. Không những cho người đóng giả mà bản thân người quản lý thỉnh thoảng
cũng phải trực tiếp thâm nhập thực tế ở những nơi mà không ai biết mình, để thấy
được những mặt mạnh và mặt hạn chế của mình cũng như của đối thủ cạnh tranh.
Một phương án khác của cách này là nhà quản lý gọi điện thoại cho công ty của
mình, nêu ra một số câu hỏi và những điều khiếu nại để xem cú điện thoại đó được
xử lý như thế nào.
Một số điều cần thận trọng khi phân tích sự thỏa mãn của khách du lịch: Cần
xác định một cách chi tiêt các yếu tố dùng để nhận xét. Ví dụ như chất lượng dịch
vụ, đối với người này thì chưa đạt yêu cầu nhưng đối với người khác thì đã làm họ
hài lòng rồi. Vì thế cần xác định một cách cụ thể chất lượng dịch vụ như thế nào là
đạt yêu cầu. Công ty cũng cần lưu ý các nhân viên cũng có thể làm sai lệch kết quả
đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng.
3.1.1.2. Nguyên cứu thị trường cung
Nghiên cứu thị trường của lời chào hàng du lịch cũng là một phần rất quan
trọng của nghiên cứu thị trường, bởi vì nghiên cứu thị trường giúp công ty xác định
được điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ cạnh tranh và của chính công ty. Sau đó
công ty có các chính sách và chiến lược kinh doanh hiệu quả. phát huy điểm mạnh,
hạn chế điểm yếu đồng thời nhắm vào điểm yếu của đối thủ và hạn chế điểm mạnh.
Tuy nhiên, khi thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh, cần đảm bảo rằng thông tin
đó là chính xác và cập nhật. Ngoài việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, chúng ta
cần nghiên cứu các nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ. Dành cho công ty. Để có
được sản phẩm tốt, chúng ta cần những nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
Mục đích của việc nghiên cứu nhà cung cấp là tìm ra những nhà cung cấp sản
phẩm tốt nhất với giá thành tốt nhất. Để đạt được mục tiêu này, công ty phải liệt kê
tất cả các nhà cung cấp đáp ứng các yêu cầu về sản phẩm của công ty và từ đó lựa
chọn cho phù hợp.
Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến nhằm mục đích thu thập thông tin về khách
hàng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. (Phụ lục 1)
3.2.2. Giải pháp về giá
Chính sách giá đang là một chính sách thu hút khách quan trọng của công ty.
Công ty nên áp dụng mức giá linh hoạt cho sản phẩm của công ty theo từng mùa
vụ cụ thể trong năm để thu hút khách.
« Trên thị trường mục tiêu công ty luôn áp dụng giá cả phải chăng để duy trì
và thu hút thêm lượng khách du lịch lữ hành. Tuy nhiên giá cũng không nên quá
cao hay quá thấp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty và thị trường
khách du lịch. Giá cả cần phải khuyến khích theo hướng đi theo chương trình trọn
gói thì sẽ hơn so với các dịch vụ từng phần, đảm bảo vẫn thu hút được khách đi
theo dịch vụ từng phần.
« Công ty cần có mức giá ưu đãi cho các đối tượng công ty cần khuyến khích,
những đoàn đông đi dài ngày. Khách tiêu dùng quen của công ty, sự khuyến khích
này nhằm duy trì khách quen và thu hút thêm khách mới. Giá cả phải được tính
toán dựa trên phân tích chi phí và phân tích điểm hoà vốn, khả năng thanh toán của
khách, giá cả của đối thủ cạnh tranh.
« Nếu duy trì một chính sách giá thấp đôi khi cũng không có lợi cho công ty.
Vì theo người tiêu dùng giá cả đồng nghĩa với chất lượng. Do đó, giảm giá bằng
cách nâng cao chất lượng phục vụ khách. Vì công ty có uy tín lâu năm nên công ty
có chính sách mềm dẻo đối với từng đối tượng khách khác nhau.
« Cần tặng tỷ lệ hoa hồng cho những cá nhân, đơn vị giới thiệu khách với
công ty. Chính sách giá đưa ra phải tương xứng với chất lượng, và vào thời điểm
đông khách cũng không nên nâng giá quá cao mà chỉ xê dịch một chút, không nên
tỏ ra bắt chẹt khách, nó sẽ tạo ấn tượng xấu của khách về công ty, dễ dẫn đến việc
làm mất uy tín của công ty.
« Công ty cổ phần đầu tư và phát triển du lịch TRANSPACIFIC lên hoạch
định cho mình một chính sách giá cả hợp lý và hữu hiệu nhất. Hiện nay có rất
nhiều kiểu chiến lược giá khác nhau, công ty dựa vào tình hình thực tế và kế hoạch
của mình để lựa chọn chiến lược giá cả cho phù hợp và đạt kết quả cao nhất. Có
hai chính sách chính đó là:
- Chính sách chiết khấu.
Chính sách giá đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh doanh, hiệu
quả kinh doanh và là vũ khí cạnh tranh giữa các công ty với nhau. Trong kinh
doanh du lịch, giá cả chương trình du lịch là giá trọn gói, nó luôn được khách quan
tâm và coi như là một chỉ dẫn về chất lượng của chương trình. Tuỳ thuộc vào từng
loại đối tượng khách hàng mà Công ty phải hiệu chỉnh chính sách giá linh hoạt
theo từng đối tượng khách và theo thời vụ du lịch.
Là một trong những tiêu chuẩn quan trọng đối với khách hàng, là nhân tố ảnh
hưởng đến khối lượng bán các sản phẩm du lịch, tác động mạnh trong quá trình
cạnh tranh. Một chương trình hấp dẫn, đặc sắc nhưng giá cả quá cao không phù
hợp với tình hình thực tế thì không thể bán cho nhiều đối tượng khách.
- Chính sách giá phù hợp cho từng đoạn thị trường.
Công ty cần áp dụng những mức giá khác nhau cho từng đoạn thị trường
khách khác nhau. Mỗi đối tượng khách sẽ quan tâm đến một mức giá khác nhau.
Đối với những đối tượng khách công vụ thì họ thường quan tâm đến vấn đề chất
lượng dịch vụ hơn là chú ý đến vấn đề giá cả. Đối với khách du lịch thuần túy với
thời gian lưu trú dài ngày thì mức giá trung bình là phù hợp.
Bên cạnh 2 chính sách trên thì Công ty còn cần phải chú ý: Thường xuyên
tham khảo, nghiên cứu giá của các đối thủ cạnh tranh, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu
để có sự điều chỉnh cho phù hợp với thực tiến thị trường. Duy trì mối quan hệ tốt
với các cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch, tìm ra các cơ sở kinh doanh với chất lượng
đảm bảo nhưng giá thành lại thấp hơn, phù hợp hơn.
Trong một số trường hợp, để thu hút khách, Công ty cần giảm tỷ lệ lợi nhuận
của mình. Như vậy, Công ty có thể tăng thêm các hợp đồng phục vụ khách qua sự
chênh lệch này. Chính sách giá đang là một chính sách thu hút khách quan trọng
của công ty. Công ty nên áp dụng mức giá linh hoạt cho sản phẩm của công ty theo
từng mùa vụ cụ thể trong năm để thu hút khách.
3.2.3. Đa dạng hoá sản phẩm
Thứ nhất, Đa dạng hoá sản phẩm
Đây là việc hết sức cần thiết bởi số lượng khách có xu hướng sẽ tăng lên, nhu
cầu du lịch của họ ngày càng phong phú, đa dạng. Đa dạng hoá sản phẩm cũng là
biện pháp hữu hiệu làm tăng sự hấp dẫn đối với du khách. Do vậy ngoài các
chương trình hiện có Công ty nên khai thác các loại hình du lịch chuyên đề như du
lịch thể thao (lặn, lướt ván…), du lịch săn bắn, du lịch miệt vườn, du lịch sinh thái,
du lịch lễ hội.
Thứ hai, Nâng cao chất lượng sản phẩm
Là biện pháp mang tính chiến lược của Công ty, góp phần quan trọng trong
việc nâng cao uy tín của Công ty trên thị trường, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút
khách và tăng doanh thu, tăng lợi nhuận.
Với đặc thù của ngành mình, nâng cao chất lượng sản phẩm chính là nâng cao
chất lượng của các dịch vụ bởi lẽ các sản phẩm được xây dựng trên cơ sở ghép nối
các dịch vụ đơn lẻ của các nhà cung cấp du lịch thành các chương trình du lịch trọn
gói. Do đó, một chương trình du lịch có chất lượng cao đòi hỏi các dịch vụ đi kèm
phải có chất lượng tương ứng.
Sau khi đã thu hút dược khách đến với Công ty mình, công việc tiếp theo mà
các Công ty lữ hành cần phải làm đó là tổ chức thực hiện chương trình du lịch phục
vụ khách để gây được ấn tượng tốt cho khách sau khi họ tiêu dùng sản phẩm và có
ý định sẽ tiêu dùng tiếp lần sau hoặc những khách này sẽ tuyên truyền, quảng cáo
tới những khách khác làm cho lượng khách đến với Công ty ngày càng tăng. Muốn
vậy, các dịch vụ đưa ra như lưu trú, ăn uống, vận chuyển, giải trí ... phải đầy đủ,
phù hợp với đặc điểm tiêu dùng của khách và tương xứng với mức giá. Công ty có
thể tiến hành các hoạt động như liên hoan chia tay sau chuyến đi (với những
chuyến hành trình dài ngày) hoặc tặng quà cho khách hàng sau chuyến đi (mặc dù
đó chỉ là những món quà có giá trị nhỏ như đồ lưu niệm tại điểm du lịch …nhưng
nó cũng góp phần làm tăng sự hài lòng của khách hàng với sản phẩm và dịch vụ
của công ty), gọi điện hỏi thăm khách hàng sau chuyến đi, giảm giá cho khách
hàng thứ n của công ty …
Đa dạng hoá các chương trình du lịch là phương thức kinh doanh có hiệu quả
trên cơ sở thoả mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách hàng trong từng
thời kỳ kinh doanh. Trong các chương trình du lịch thì chất lượng của chương trình
du lịch là yếu tố quan trọng đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của khách. Chính chất
lượng của chương trình du lịch làm cho sản phẩm của doanh nghiệp luôn có sức
sống trên thị trường, hấp dẫn được thị trường.
3.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là những hoạt động nhằm trang bị và bổ
sung cho đội ngũ lao động những kiến thức, những kỹ năng để hoàn thành tốt công
việc của mình. Đồng thời đào tạo và phát triển nhân lực tạo ra cơ hội phát triển cho
doanh nghiệp và cho bản thân người lao động.
Trong kinh doanh lữ hành vấn đề đào tạo và phát triển nhân lực được áp dụng
nhằm mục đích:
Một là, Trực tiếp giúp nhân viên thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt khi
nhân viên thực hiện công việc không đáp ứng được các tiêu chuẩn mẫu, hoặc khi
nhân viên nhận công việc mới.
Hai là, Cập nhật các kỹ năng, kiến thức mới cho nhân viên, giúp họ có thể áp
dụng thành công các thay đổi công nghệ, kỹ thuật trong doanh nghiệp, tránh tình
trạng lỗi thời.
Ba là, Giải quyết các vấn đề về tổ chức. Đào tạo và phát triển có thể giúp các
nhà quản trị giải quyết các vấn đề về mâu thuẫn, xung đột giữa các cá nhân và giữa
công đoàn với các nhà quản trị, đề ra các chính sách về quản lý nhân lực của công
ty một cách có hiệu quả.
Bốn là, Hướng dẫn công việc cho nhân viên mới.
Năm là, Chuẩn bị đội ngũ cán bộ quản lý, chuyên môn kế cận.
Sáu là, Thỏa mãn nhu cầu phát triển cho nhân viên.
Để công tác đào tạo và phát triển nhân lực đạt hiệu quả cao, đòi hỏi người
quản lý phải xác định được nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp mình. Sau đó xác
định nội dung chương trình và phương pháp đào tạo thích hợp. Các doanh nghiệp
lữ hành có thể áp dụng các phương pháp đào tạo phổ biến là đào tạo tại nơi làm
việc và đào tạo ngoài nơi làm việc.
Đào tạo tại nơi làm việc là hình thức đào tạo cách thức thực hiện công việc
ngay trong quá trình làm việc. Các phương pháp đào tạo phổ biến tại nơi làm việc
gồm có kèm cặp, hướng dẫn tại chỗ, luân phiên thay đổi công việc. Đào tạo ngoài
nơi làm việc bao gồm phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp hội thảo,
chương trình liên kết với các trường học, phương pháp nhập vai, phương pháp
huấn luyện theo mô hình mẫu.
Nhân viên phục vụ đặc biệt là các hướng dẫn viên phải có năng lực, trình độ,
khả năng giao tiếp ngoại ngữ phải giỏi và đặc biệt là thái độ phục vụ. Kỹ năng
nghề nghiệp là yếu tố quan trọng phản ánh chất lượng, phục vụ của nhân viên nên
việc bồi dưỡng, đào tạo kiến thức cho nhân viên luôn được các Công ty đưa ra
trong chiến lược kinh doanh nhằm duy trì và mở rộng thị trường khách.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên có vai trò quyết định trong việc hình
thành chất lượng sản phẩm. Do vậy, để tạo ra được những sảm phẩm có chất lượng
cao, ngoài việc nâng cao chất lượng các dịch vụ, Công ty TNHH MTV tiếp vâ ̣n
thương mại du lịch Xuyên Thái Bình Dương cần có giải pháp cụ thể nhằm nâng
cao chât lượng của đội ngũ cán bộ, nhân viên toàn Công ty, như:
Thứ nhất, Phải có chính sách thưởng, phạt hợp lý đúng người, đúng việc. Có
như vậy mới khuyến khích được mọi người hăng hái thi đua làm việc, tạo động cơ
thúc đẩy mọi thành viên cố gắng hơn nữa trong công việc.
Thứ hai, Cần có sự kiểm tra chặt chẽ, thường xuyên và toàn diện đối với toàn
thể cán bộ, nhân viên trong Công ty.
Thứ ba, Tổ chức các lợp đào tạo ngắn hạn cho cán bộ công nhân viên trong
công ty về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng bán hàng. Để đạt đươc mục tiêu công ty cần
có biện pháp thích hợp như tăng cường kiểm soát công tác tuyển dụng đào tạo cán
bộ công nhân viên. Trong công ty không ngừng nâng cao kĩ năng giao tiếp, chuyên
môn ngoại ngữ...Đồng thời ban hành các tiêu chuẩn về chất lượng cho từng bộ
phận cụ thể nhằm hệ thống hoá khâu chất lượng biến nó thành nguyên tắc mà các
cá nhân tổ chức bộ phận có liên quan cần phải nắm bắt và am hiểu.
Thứ tư, Mặt khác cần xác định rõ quyền và nghĩa vụ cho từng cá nhân ở các
bộ phận nhằm nâng cao hiệu quả công việc, cần có chế độ khen thưởng, kỷ luật rõ
ràng, đảm bảo phương pháp trả lương làm theo năng lực hưởng theo kết quả mà
mình đạt được như doanh thu đạt được trong môt tháng.
Thứ năm, Vấn đề tuyển dụng nhân sự của công ty cần khách quan hơn. Công
tác tuyển dụng cần phải lựa chọn người có kinh nghiệm am hiểu lĩnh vực chuyên
môn đặc biệt là ngoại ngữ, các kiến thức chuyên môn về du lịch, ý thức kỷ luật tốt.
Điều này tạo ra cho công ty đôi ngũ lao động vững mạnh là yếu tố quan trọng đặc
biệt là khi thị trường du lịch có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
3.2.5. Tăng cường công tác truyền thông
Trong điều kiện kinh doanh hiện đại, thông tin quảng cáo là nhịp cầu thiết lập
mối quan hệ giữa người sản xuất với người tiêu dùng. Trước đây người ta coi nhẹ
quảng cáo, song trong môi trường kinh doanh xã hội hiện nay, quảng cáo có vị trí
xứng đáng của nó là một hoạt động thường xuyên của doanh nghiệp để đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Quảng cáo là việc sử dụng các biện pháp, các phương
tiện thông tin về sản phẩm đến khách hàng cuối cùng trong khoảng thời gian và
không gian nhất định. Quảng cáo giới thiệu sản phẩm sẽ đem đến cho khách hàng
những thông tin cô đọng, đặc trưng nhất về sản phẩm để khách hàng có thể tìm
hiểu lựa chọn trước khi quyết định mua loại sản phẩm, dịch vụ nào. Có quảng cáo
giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng thì người tiêu dùng mới tìm đến doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà doanh nghiệp cần dành ra một phần chi phí cho quảng
cáo, giới thiệu sản phẩm, đặc biệt là khi doanh nghiệp có ý định mở rộng thị
trường.
Có rất nhiều phương tiện quảng cáo như: Quảng cáo bằng lời, bằng hình ảnh,
quảng cáo qua báo chí, radio, áp phích, song cho dù quảng cáo ở bất kỳ hình thức
nào thì cũng phải đảm bảo lượng thông tin trung thực, đảm bảo tính pháp lý, cần
phải rõ ràng, đơn giản tạo được ấn tượng ban đầu đối với khách hàng.
Hoạt động tuyên truyền quảng cáo của Công ty TNHH MTV tiếp vâ ̣n thương
mại du lịch Xuyên Thái Bình Dương thời gian qua là chưa đủ mạnh để đáp ứng
yêu cầu của thị trường có sự cạnh trạnh gay gắt, nó chưa tương xứng với sự phát
triển của công ty. Công ty cần đẩy mạnh công tác quảng trong thời gian tới như:
Tăng ngân quỹ dành cho quảng cáo và xúc tiến Du lịch. Công ty cần phải có
đội ngũ chuyên gia nghiên cứu về lĩnh vực này để từ đó có thể hoạch định được
ngân quỹ cần chi cho công tác quảng cáo một cách hiệu quả nhất.
Tăng cường hình thức quảng cáo truyền thông như các tập gấp, tập sách nhỏ
với hình thức đẹp, nội dung rõ ràng, truyền tải thông tin đến với người tiêu dùng một
cách dễ hiểu khái quát, súc tích gây được ấn tượng mạnh mẽ.
Cần tăng cường hơn nữa công tác quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại
chúng như đài, báo, tivi, internet…
Nhằm thu hút khách du lịch và kích thích việc ra quyết định tiêu dùng sản
phẩm của họ, Công ty cần phải tiến hành tuyên truyền, quảng cáo hình ảnh cũng
như sản phẩm của Công ty, dùng các phương tiện thông tin hoặc tham gia các hội
chợ quốc tế về du lịch là những cách hữu hiệu quảng cáo sản phẩm của Công ty
đến khách du lịch trong và ngoài nước.
Khi tiến hành quảng quảng bá, Công ty cần chú ý những vấn đề sau: Lôi cuốn
sự chú ý của khách, lựa chọn nội dung quảng cáo từng loại sản phẩm, sử dụng các
phương tiện quảng cáo nhanh có tác dụng rộng khắp và chi phí phù hợp với khả
năng tài chính của công ty nhất.
3.2.6. Mở rộng hệ thống kênh phân phối
Mở các chi nhánh tại các tỉnh, thành phố. Và tập trung chủ yểu ở các thành
phố lớn, những nơi dân có thu nhập cao. Đồng thời mở thêm một số đại lý bán lẻ
để có thể phục vụ mọi đối tượng khách hàng.
Để góp phần tăng hiệu quả kinh doanh và giảm rủi ro cho công ty, nên mở
rộng các trung gian phân phối, liên kết các đại lý du lịch. Hiện nay, trên thị trường
du lịch, các doanh nghiệp du lịch nhỏ lẻ xuất hiện khá nhiều. Lượng khách của các
doanh nghiệp này thường có số lượng không nhiều nên việc tổ chức tour riêng đối
với họ là khá khó khăn. Nếu công ty có quan hệ tốt với các doanh nghiệp này thì
có thể sẽ thu được một lượng khách khá lớn thông qua việc tổ chức tour ghép từ
nguồn khách của các doanh nghiệp này.
Hiện nay, khách du lịch là người nước ngoài đến với công ty chủ yếu là khách
du lịch tự do không thông qua tổ chức. Đây chỉ là lượng khách nhỏ lẻ và không ổn
định. Chính vì vậy, công ty nên tăng cường ký kết hợp đồng với các hãng lữ hành
gửi khách nước ngoài trên cơ sở tôn trọng, tin cậy và đôi bên cùng có lợi để làm ăn
lâu dài và mở rộng quan hệ. Công ty cũng nên có quan hệ tốt với nghành ngân
hàng để có thể đơn giản hoá quá trình giao nhận tiền. Có chính sách hoa hồng hợp
lý để hấp dẫn các công ty lữ hành gửi khách khác, qua đó có thể thu hút được một
số lượng lớn khách du lịch là người nước ngoài, đem lại doanh thu lớn và ổn định.
Tích cực các tham gia các cuộc Hội nghị, hội thảo, các hội chợ du lịch trong nước
và quốc tế nhằm làm cho du khách có cơ hội tìm hiểu về công ty, đồng thời từng
bước xây dựng các mối quan hệ với các hãng lữ hành khác, dần dần đưa sản phẩm
của công ty giới thiệu rộng rãi trên thị trường.
Điều quan trọng nhất là công ty phải đặc biệt chú trọng tới kênh phân phối
trực tiếp. Đây là kênh phân phối đặc biệt có hiệu quả đối với thị trường khách chủ
yếu của công ty (khách là cán bộ, nhân viên của các cơ quan, doanh nghiệp...) bởi
vì đây là thị trường khách rất tập trung. Chỉ cần thuyết phục được người có quyền
ra quyết định ký hợp đồng du lịch (Giám đốc, chủ tịch công đoàn...) là công ty đã
thành công trong việc thu hút một lượng khách rất lớn về với công ty. Công ty nên
cử những cán bộ giàu kinh nghiệm, có khả năng giao tiếp tốt trực tiếp đi đến các cơ
quan, trường học, doanh nghiệp… để tiếp xúc, giới thiệu, thuyết phục họ tiêu dùng
sản phẩm của công ty. Mặt khác, do tính chất tập trung của thị trường, công ty có
thể áp dụng việc khuyến mại bằng cách giảm giá theo công thức 20 +1 (Miễn phí
cho người thứ 21). Đồng thời, công ty có thể đưa ra một số ưu đãi cho trẻ em đi
cùng với đoàn.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Đối với Nhà nước.
Trong thời buổi kinh doanh hiện nay, sự nỗ lực của các doanh nghiệp chỉ mang
lại hiệu quả mong muốn khi có sự trợ giúp của nhà nước. Nhằm tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp trong nước duy trì và mở rộng thị trường, nhà nước cần có những
hướng đi tích cực, có những biện pháp, chính sách đúng đắn, kịp thời và phù hợp.
Trước hết, đó là việc xây dựng chính sách thị trường quốc gia trong đó định
hướng phát triển thị trường nội địa, các thị trường quốc tế. Các chính sách hỗ trợ,
đổi mới công nghệ nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp thông qua
các chính sách chuyển giao công nghệ, chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp, mở
rộng quyền hạn của doanh nghiệp.
Thứ hai, Nhà nước cần có các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển
du lịch, hoàn thiện chính sách pháp luật về du lịch, đặc biệt là du lịch lữ hành.
Thứ ba, Nên áp dụng thống nhất chính sách một giá trong phạm vi cả nước
đối với mọi đối tượng khách, cả khách trong nước và quốc tế. Chẳng hạn việc giá
vé tàu, vé máy bay, lệ phí tham quan của khách quốc tế cao hơn khách trong nước
làm cho nhiều khách quốc tế không vừa lòng, làm ảnh hưởng nhiều đến hoạt động
thu hút khách của ngành du lịch.
Thứ tư, Nhà nước cần có chính sách đầu tư hợp lý vào cơ sở hạ tầng tại các
vùng du lịch trọng điểm, các khu du lịch quốc gia, các điểm du lịch tiềm năng ở
các vùng xa xôi, hẻo lánh …
Thứ năm, Đơn giản hoá các thủ tục xuất nhập cảnh, quá cảnh đối với người và
hành lý của khách du lịch, phù hợp với khả năng quản lý của nước ta và thông lệ
quốc tế. Cải tiến quy trình, tăng cường trang thiết bị hiện đại tại các cửa khẩu quốc
tế trong việc kiểm tra người và hành lý.
3.3.2. Đối với Tổng cục Du lịch Việt Nam
Để giúp cho các công ty lữ hành nói chung, Công ty TNHH MTV tiếp vâ ̣n
thương mại du lịch Xuyên Thái Bình Dương nói riêng hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, Tổng cục Du lịch cần phải:
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về du lịch. Các văn bản pháp luật về du
lịch cần được thống nhất với nhau tránh chồng chéo. Trên cơ sở đó cần tạo ra hành
lang pháp lý thông thoáng cho các doanh ngiệp kinh doanh lữ hành với môi trường
cạnh tranh lành manh. Hướng dẫn cụ thể việc thực thi các văn bản pháp quy, pháp
lệnh về du lịch cho các Công ty Du lịch.
Tạo môi trường pháp lý công bằng và thuận lợi cho các công ty lữ hành hoạt
động kinh doanh. Đặc biệt, Tổng cục Du lịch cần xem xét và đưa ra văn bản pháp
quy về quyền sở hữu đối với các chương trình do Công ty tự xây dựng.
Tổng cục Du lịch Việt Nam cần tăng cường hợp tác quốc tế thông qua việc
tham gia vào các tổ chức du lịch thế giới và khu vực như PATA, WTO…Thông
qua đó có thể quảng bá hình ảnh của du lịch Việt Nam đến với bạn bè của khu vực
và thế giới. Mở rộng hợp tác quốc tế về du lịch, gắn thị trường du lịch Việt Nam
với thị trường du lịch thế giới.
Tăng cường tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện truyền thông, xúc
tiến vệc xây dựng và phát hành rộng rãi các phim ảnh tư liệu về lịch sử văn hoá,
các công trình kiến trúc, di tích, các danh lam, thắng cảnh, các làng nghề, lễ hội...
Cộng tác chặt chẽ với các tạp chí du lịch, website có tiếng trên thế giới để giới
thiệu về du lịch Việt Nam.
Phải đưa ra các chính sách phát triển du lịch hợp lý, toàn diện và bền vững,
đảm bảo vừa phát triển du lịch vừa bảo tồn được các di tích, các danh lam thắng
cảnh.
3.3.3. Đối với bộ, ban ngành hữu quan
Bộ giao thông vận tải cần có kế hoạch cụ thể trong việc nâng cấp, sửa chữa và
phát triển hệ thống giao thông, đặc biệt là mạng lưới giao thông đường bộ. Tạo
điều kiện cho khách du lịch có thể đến được địa điểm du lịch một cách dễ dàng. Bộ
cần xây dựng hệ thống giao thông thật tốt từ các thành phố lớn đến các điểm du
lịch, nó sẽ góp phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành du lịch Việt Nam.
Các ngành hữu quan như: Ngoại giao, Công an, Hải Quan, Hàng không, Bưu
điện, Văn hoá... cần có cơ chế phối hợp nhịp nhàng, hành động thống nhất, tạo
điều kiện thuận lợi, dễ dàng cho các doanh nghiệp lữ hành kinh doanh chương
trình du lịch.
3.3.4. Đối với lãnh đạo công ty
Một là, Tăng cường công tác đào tạo và nâng cao hiệu qủa làm việc của nhân
viên công ty: Trong kinh doanh lữ hành thì con người là yếu tố quan trọng cần
được quan tâm giải quyết hơn cả con người trong kinh doanh lữ hành quyết định
tất cả bởi sản phẩm dịch vụ được tạo ra khi có sự tiếp xúc giữa con người với con
người. Con người là nhân tố và gần như duy nhất từ khâu thiết kế, tạo nên sản
phẩm cho khâu tiêu thụ sản phẩm. Chính vì vậy mà con người đóng vai trò quyết
định trọng việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp lữ hành. Thành
công trong việc mở rộng thị trường của một doanh nghiệp kinh doanh du lịch phụ
thuộc rất nhiều vào việc tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện, tạo động lực và quản lý
con người trong doanh nghiệp.
Duy trì một đội ngũ cộng tác viên ổn định, có chất lượng tạo mối quan hệ lâu
dài để vừa tiết kiệm vừa đảm bảo phục vụ tốt khách hàng.
Ngoài ra môi trường làm việc cũng rất quan trọng lãnh đạo trong công ty phải
tạo môi trường làm việc lành mạnh cạnh tranh công bằng cho các nhân viên,
thường xuyên quan tâm đến công việc của nhân viên và đời sống của nhân viên để
động viên giúp đỡ kịp thời.
Hai là, Hoàn thiện chính sách đối tác: Công ty sử dụng các mối quan hệ với
các đối tác trong ngoài nước và các đối tác ở các tỉnh thành khác nhau trên cả nước
rất hiệu quả. Nhưng công ty cũng cần chú ý thêm một vài đặc điểm nhỏ để công
tác quan hệ đối tác thực sự hiểu quả và mang lại nhiều lợi ích cho công ty hơn nữa.
KẾT LUẬN
Xuất phát từ vị trí của ngành du lịch, Chính phủ đã đề ra mục tiêu chiến lược là
phát triển ngành du lịch trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trên cơ sở khai thác
có hiệu quả lợi thế về điều kiện tự nhiên sinh thái, truyền thống văn hoá lịch sử,
huy động tối đa các nguồn lực trong nước và tranh thủ sự hợp tác hỗ trợ quốc tế,
từng bước đưa nước ta trở thành một trung tâm du lịch có tầm cỡ của khu vực,
phấn đấu đến năm 2025 du lịch Việt nam được xếp vào nhóm quốc gia có ngành
du lịch phát triển trong khu vực.
Mở rộng thị trường du lịch lữ hành giữ vị trí quan trọng để thực hiện mục tiêu
chiến lược phát triển ngành du lịch, quyết định mọi hoạt động của ngành du lịch.
Một doanh nghiệp muốn phát triển và đứng vững thì phải luôn đáp ứng một
cách tốt nhất các yêu cầu của thị trường. Vì vậy duy trì và mở rộng thị trường là
việc làm tối cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH MTV
tiếp vâ ̣n thương mại du lịch Xuyên Thái Bình Dương nói riêng.
Có được sự thành công như ngày hôm nay trước hết là nhờ người lãnh đạo
của công ty đã xác định được triết lý hoạt động đúng đắn. Công ty đã tập hợp được
đội ngũ cán bộ trẻ và giỏi.
Công ty luôn đổi mới hoạt động đi sâu vào khai thác thị trường khách du
lịch lữ hành, nâng cao uy tín chất lượng tạo ấn tượng về sự tồn tại của mình trên thị
trường du lịch. Qua sự thành công của công ty có thể rút ra một số bài học chính
cho việc xây dựng thành công một tổ chức như sau:
Vai trò của con người, đặc biệt là người đứng đầu tổ chức. Trí tuệ, ý
tưởng, lòng quyết tâm của những người nay là vô cùng quan trọng.
Nắm vững thời cơ, có định hướng đúng và biết tổ chức công việc, biết thu
hút lực lượng trẻ giỏi, phát huy năng lực của đội ngũ cán bộ công nhân viên có đãi
ngộ tương xứng
Công ty xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh cụ thể là kế hoạch
mở rộng thị trường khách du lịch lữ hành đã mang lại cho công ty doanh thu cao.
Công ty đã gặt hái được nhiều thành công, tuy nhiên hiện nay đang đứng
trước sự cạnh tranh rất gay go và ác liệt đối với các công ty du lịch khác trong
nước và các nước Đông Nam Á hiện nay tràn ngập trên thị trường du lịch lữ hành,
đây là điều ban lãnh đạo của công ty đang trăn trở nhất hiện nay làm sao để tìm ra
hướng đi để giành lấy ưu thế về công ty. Đây là vấn để nóng bỏng, nó quyết định
sự tông tại và phát triển của công ty.
Qua quá trình thực tập ở Phòng Xúc tiến đầu tư và kinh doanh của công ty,
em đã tập trung đi sâu vào nghiên cứu một số vấn đề về việc mở rộng thị trường du
lịch lữ hành của công ty qua đó mạnh dạn đưa ra một vài kiến nghị riêng của mình
góp phần hoàn thiện công tác này.
PHỤ LỤC
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
Công ty TNHH MTV tiếp vâ ̣n thương mại du lịch Xuyên Thái Bình Dương
xin trân trọng kính chào quý khách. Để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu đi du
lịch của quý khách và xây dựng những tour du lịch phù hợp nhất với mong muốn
của quý khách, rất mong quý khách ủng hộ và giúp đỡ chúng tôi hoàn thành những
thông tin dưới đây. Rất cảm ơn vì sự hợp tác của quý khách.
Xin quý khách hãy khoanh tròn đáp án mà mình lựa chọn
1. Ông bà tìm hiểu thông tin để đi du lịch thông qua đâu
a. Các phương tiện thông tin đại chúng b. Bạn bè, người thân
c.Công ty du lịch hoặc đại lý lữ hành
2.Ông bà muốn đi du lịch bằng phương tiện gì
a. Ôtô b. Máy bay
c.Tàu hỏa d. Tàu thủy
3.Thời gian mà ông bà muốn đi du lịch:
a. Tháng 1->3 b. Tháng 4->6
c.Tháng 7->9 d. Tháng 10->12
4.Ông bà muốn đi du lịch trong bao lâu
a.<3 ngày b. Từ 3 ngày-> 1 tuần c.>1 tuần
5.Mục đích đi du lịch của ông bà là gì?
a. Nghỉ ngơi b. Thăm quan c. Thăm thân
d.Kinh doanh e. Học tập f. Mục đích khác:
6.Ông bà thường đi du lịch với ai
a. Gia đình b. Bạn bè c. Người thân
d.Đi một mình
7.Ông bà muốn đi du lịch
a. Trong nước b. Quốc tế
8.Nếu đi du lịch, ông bà muốn được ở đâu
a. Hotel b. Motel
c.Nhà nghỉ d. Nơi khác
9.Ông bà sẵn sàng chi trả cho 1 tour với mức giá
a.<500.000VNĐ b.500.000->1.000.000VNĐ
c.1.000.000->5.000.000VNĐ d.>5.000.000VNĐ
10.Ông bà có dự định sẽ đi du lịch những địa điểm mình đã đi rồi không. Nếu
có xin ông bà vui lòng cho biết sau bao lâu
a. Không b. Có,sau….tháng
c.Chưa biết
11.Ông bà có cảm nhận thế nào về những lần đi du lịch trước
1 2 3 4 5
1: Rất hài lòng -> 5: Không hài lòng một tí nào
12.Ông bà có mong muốn gì sau chuyến đi du lịch…...
13.Xin ông bà vui lòng cho biết
Họ và tên: Giới tính: Nam Nữ
Nghề nghiệp: Độ tuổi:
Số điện thoại liên lạc:
Địa chỉ email:
Xin chân thành cảm ơn quý ông bà đã quan tâm và giúp đỡ chúng tôi. Kính
chúc ông bà và gia đình sức khỏe và thành công trong cuộc sống. Chúng tôi rất hân
hạnh được phục vụ ông bà trong những chuyến đi sắp tới. Một lần nữa xin chân
thành cảm ơn quý khách.

You might also like