Professional Documents
Culture Documents
¡ Danh mục vốn cổ phần của nhà quản trị sẽ ảnh hưởng đến khẩu vị rủi ro của
họ.
¡ Nếu nhà quản trị chủ yếu nhận thu nhập từ cổ phần, hoặc tài sản của họ chủ yếu là cổ
phần công ty thì họ sẽ trở nên e ngại rủi ro.
¡ Quyền chọn cổ phiếu có thể giảm bớt sự e ngại rủi ro. Quyền chọn cổ phiếu có thể
khuyến khích nhà quản trị theo đuổi những dự án có rủi ro và tỷ suất sinh lợi cao.
¡ Bằng chứng thực nghiệm: thù lao quyền chọn cổ phiếu làm tăng chi R&D, tăng đòn bẩy.
P252.
¡ Giảm quyền chọn cổ phiếu làm giảm rủi ro p252
¡ Quyền chọn làm tăng rủi ro hệ thống (p253)
9.2 SỞ HỮU VỐN CỔ PHẦN VÀ RỦI RO
¡ Excessive risk taking: việc chấp nhận thêm rủi ro do quyền chọn cổ phiếu của
nhà quản trị trong gói thù lao nhận được.
¡ Excessive risk taking có thể liên quan đến khủng hoảng tài chính 2008 p253.
¡ Để giảm bớt hành vi tìm kiếm rủi ro, tỷ lệ giữa cổ phiếu và quyền chọn phải
được cân nhắc phù hợp.
9.3 SỞ HỮU CỔ PHẦN VÀ CHI PHÍ ĐẠI DIỆN
¡ Thao túng kết quả kế toán để làm gia tăng (giả tạo) giá cổ phiếu.
¡ Thao túng thời điểm nhận quyền chọn.
¡ Thao túng việc công bố thông tin.
¡ Sử dụng thông tin nội gián để trục lợi.
9.3 SỞ HỮU CỔ PHẦN VÀ CHI PHÍ ĐẠI DIỆN
¡ Hedging
¡ Nhà quản trị có thể hedge vốn cổ phần đang nắm giữ thay vì bán chúng (mục
tiêu có thể là đa dạng hóa, thuế,… hoặc là tránh sự “soi mói” từ công chúng).
¡ Hedging làm vô hiệu hóa động lực từ vốn cổ phần.
¡ Có thể tạo ra chi phí cho công ty
¡ Cổ đông thường không chấp nhận hedde của nhà quản trị là vì lợi ích của cổ đông.
¡ Pledging
¡ Thay vì bán hoặc hedging vốn cổ phần, nhà quản trị có thể cầm cố (pledging)
vốn cổ phần (và thường có lợi thế về thuế, lãi suất vau thấp và vẫn giữ quyền
sở hữu trong công ty).
¡ Công ty buộc phải công bố chính sách pledging vốn cổ phần của nhà quản trị
và thành viên hội đồng quản trị.
¡ Bằng chứng thực nghiệm: khoảng 20% công ty cho phép nhà quản trị cầm cố
vốn cổ phần. P.269.
9.3 SỞ HỮU CỔ PHẦN VÀ CHI PHÍ ĐẠI DIỆN