You are on page 1of 1

53

- Lợi tức trái phiếu được giới hạn (cố định) ở mức độ nhất định: Lợi tức
trái phiếu được xác định trước và cố định. Trong điều kiện DN làm ăn có lãi cao,
thì việc sử dụng trái phiếu để huy động thêm vốn vay sẽ nâng cao tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu mà không phải chia sẻ quyền phân chia thu nhập cao cho
trái chủ.
- Chi phí phát hành trái phiếu thấp hơn so với cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu
đãi. Do trái phiếu hấp dẫn công chúng ở mức rủi ro thấp hơn cổ phiếu thường và cổ
phiếu ưu đãi.
- Chủ sở hữu DN không bị chia sẻ quyền quản lý và kiểm soát DN cho các
trái chủ.
- Giúp DN chủ động điều chỉnh cơ cấu VKD một cách linh hoạt, đảm bảo
việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả.
c) Những mặt bất lợi
- Buộc phải trả lợi tức cố định đúng hạn: Điều này có thể gây căng thẳng
về mặt tài chính và dễ dẫn tới nguy cơ rủi ro tài chính trong trường hợp doanh
thu và lợi nhuận của DN không ổn định.
- Làm tăng hệ số nợ của DN: Điều này có thể nâng cao tỷ suất lợi nhuận
trên vốn chủ sở hữu khi doanh nghiệp làm ăn có lãi; mặt khác, lại làm tăng nguy
cơ rủi ro do gánh nặng nợ nần lớn.
- Phát hành trái phiếu là sử dụng nợ vay có kì hạn. Điều này buộc doanh
nghiệp phải lo việc hoàn trả tiền vay nợ gốc đúng hạn. Nếu doanh nghiệp có
doanh thu và lợi nhuận dao động thất thường, việc sử dụng trái phiếu để tài trợ
tăng vốn dài hạn dễ đưa doanh nghiệp tới nguy cơ mất khả năng thanh toán, dẫn
đến bị phá sản.
- Sử dụng trái phiếu dài hạn là việc sử dụng nợ trong thời gian dài, tác
động của nó tới DN mang tính 2 mặt. Một mặt, nó đóng vai trò đòn bẩy thúc đẩy
sự phát triển của doanh nghiệp; mặt khác, nó lại trở thành nguy cơ đe doạ sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.
Ngoài ra, để đi đến quyết định phát hành trái phiếu đáp ứng nhu cầu tăng
vốn cần cân nhắc thêm các nhân tố chủ yếu sau:

You might also like