You are on page 1of 1

21

nhà đầu tư lại mua trái phiếu không được hưởng lãi? Lý do là khi mua loại trái
phiếu này họ vẫn nhận được lợi tức, chính là phần chênh lệch giữa giá mua gốc của
trái phiếu với mệnh giá của nó.
Phương pháp định giá loại trái phiếu này cũng tương tự như cách định giá
loại trái phiếu kỳ hạn được hưởng lãi, chỉ khác ở chỗ lãi suất ở đây bằng không
nên toàn bộ phần lãi định kỳ bằng không. Do vậy, giá trị của trái phiếu không
hưởng lãi được định giá như là mệnh giá khi trái phiếu đáo hạn.
MV
Pd 
(1  rd ) n

2.4. Định giá trái phiếu trả lãi nửa năm


Thông thường trái phiếu được trả lãi hàng năm một lần nhưng đôi khi
cũng có loại trái phiếu trả lãi nửa năm một lần tức là trả lãi mỗi năm hai lần.
Kết quả là mô hình định giá trái phiếu thông thường phải có một số thay đổi
thích hợp để định giá trong trường hợp này.
2n
I /2 MV
Pd   
t 1 (1  rd / 2) (1  rd / 2) 2 n
t

2.5. Phân tích sự biến động giá trái phiếu


Trong các mô hình định giá trái phiếu trình bày ở các phần trước có thể
thấy rằng giá trái phiếu (Pd) là một hàm số phụ thuộc các biến sau đây:
• I là tiền lãi cố định được hưởng từ trái phiếu
• rd là tỷ suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư khi đầu tư vào trái phiếu
• MV là mệnh giá trái phiếu
• n là số năm trái phiếu còn lưu hành cho đến khi đáo hạn
Trong đó, các biến I và MV không thay đổi sau khi trái phiếu được phát
hành, trong khi các biến n và rd thường xuyên thay đổi theo thời gian và tình
hình biến động lãi suất trên thị trường. Để thấy được sự biến động của giá trái
phiếu khi lãi suất thay đổi, chúng ta xem ví dụ như sau:
Giả sử công ty cổ phần X phát hành trái phiếu có mệnh giá 100.000 đồng
thời hạn 15 năm với mức lãi suất danh nghĩa hàng năm là 10%. Tỷ suất sinh lời
mà nhà đầu tư đòi hỏi trên thị trường lúc phát hành là 10%, bằng với lãi suất của
trái phiếu. Khi ấy giá bán trái phiếu sẽ là:

You might also like