Professional Documents
Culture Documents
Câu 5 TCDN3
Câu 5 TCDN3
I I I MV
IV = + +……+ +
1 2 n
(1+rd) (1+rd) (1+rd) (1+rd)n
VD, giả sử tỷ suất sinh lời đòi hỏi đối với trái phiếu là 10%/năm, giá trị
đầu tư của trái phiếu chuyển đổi sẽ là:
80.000 80.000 80000 1.080.000
IV = + +……+ +
(1+10%) (1+10%) (1+10%) (1+10%)
= 902.440 (đồng)
So với trái phiếu liên tục, trái phiếu chuyển đổi còn mang lại cho trái
chủ thêm quyền được chuyển đổi thành cổ phiếu thường, do đó, thị giá của trái
phiếu chuyển đổi thường lớn hơn giá trị đầu tư của nó.
* Giá trị chuyển đổi (CV) của trái phiếu là tổng giá trị thị trường của số
cổ phiếu mà trái phiếu được chuyển đổi thành.
Nếu tỷ lệ chuyển đổi là 10 và giá bán một cổ phiếu thường là 90.000
đồng thì giá trị chuyển đổi của trái phiếu là:
10 x 90.000 = 900.000 đồng
Đây chính là tổng thị giá của 10 cổ phiếu mà trái chủ đã nhận được do chuyển
đổi từ một trái phiếu. Nếu thị giá một cổ phiếu là 120.000 đồng thì giá trị
chuyển đổi của trái phiếu sẽ là 1.200.000 đồng
Do giá trị đầu tư của trái phiếu ở thời điểm chuyển đổi vẫn không thay
đổi và không chịu ảnh hưởng của thị giá cổ phiếu thường, còn giá trị chuyển đổi
là một hàm tuyến tính với biến số là giá bán một cổ phiếu thường và có thể
được xác định theo công thức sau:
Có thể thấy rõ mối quan hệ giữa giá trị đầu tư và giá trị chuyển đổi của
trái phiếu qua sơ đồ sau:
IV
902.44
Qua sơ đồ trên giá trị đầu tư của trái phiếu là một đường thẳng nằm ngang vì giá
trị của nó không thay đổi. Giá trị chuyển đổi của trái phiếu là một hàm tuyến
tính, tăng hay giảm tùy theo thị giá cổ phiếu thường mà trái phiếu chuyển đổi
thành. Do đó giá trị chuyển đổi có thể cao hơn hay thấp hơn giá trị đầu tư tùy
theo giá cổ phiếu trên thị trường.
Suy ra, giá trị nội tại của trái phiếu chuyển đổi luôn bằng với giá trị đầu tư khi
không thực hiện chuyển đổi do giá thị trường của cổ phiếu giảm xuống quá
thấp, hoặc bằng với giá trị chuyển đổi khi giá trị thi trường của cổ phiếu tăng
quá cao khiến cho giá trị chuyển đổi cao hơn giá trị đầu tư.
Giá trị tối thiểu (Floor Value) của Trái phiếu chuyển đổi là Giá trị đầu tư ( hoặc
giá trị chuyển đổi) đây được coi là giá trị nội tại của Trái phiếu.
Trong trường hợp giá thị trường của cổ phiếu thường xuống quá thấp,
giá trị chuyển đổi xuống thấp hơn giá trị đầu tư của trái phiếu thì nhà đầu tư sẽ
không thực hiện quyền chuyển đổi để bảo vệ lợi ích không bị sụt giảm.
Ngược lại, khi giá thị trường của cổ phiếu thường ở mức cao thì giá trị
chuyển đổi sẽ cao hơn giá trị đầu tư thì nhà đầu tư sẽ thực hiện quyền chuyển
đổi để gia tăng lợi ích.
Phần chênh lệch giữa giá trị thị trường của trái phiếu chuyển đổi với giá
trị đầu tư (hay giá trị chuyển đổi) lờ giá trị của quyền chuyển đổi (PM).
Công thức xác định giá trị của trái phiếu chuyển đổi:
Tổng giá trị của trái phiếu chuyển đổi = IV
(hay CV) + PM
CV
PM
IV
Sơ đồ Mối quan hệ giữa giá trị của trái phiếu chuyển đổi và thị giá cổ phiếu
thường