Professional Documents
Culture Documents
1. Treasury Strips
• Lợi tức trái phiếu zero-coupon được biết tới là lãi suất
giao ngay (spot rate).
• Mối quan hệ giữa kỳ hạn và lợi tức giao ngay trái phiếu
kho bạc được biết đến là cấu trúc kỳ hạn lãi suất.
1
1. Chênh lệch lợi tức
• Là sự khác nhau giữa lợi tức của các công cụ nợ khác nhau, được
tính bằng cách trừ lợi tức của công cụ này cho lợi tức của công cụ
khác. Nó phản ánh mức độ rủi ro do sự khác nhau về kỳ hạn, rủi ro
tín dụng, thanh khoản và nhà phát hành.
• Chênh lệch lợi tức thường được so sánh lợi tức của một công cụ
nợ với lợi tức tín phiếu kho bạc – gọi là chênh lệch tín dụng.
• . VD, nếu lợi tức trái phiếu kho bạc kỳ hạn 5 năm, lợi tức 5% và trái
phiếu một doanh nghiệp kỳ hạn 5 năm được xếp hạng AAA là 7,8%
thì chênh lệch lợi tức của 2 công cụ này là 2,8%.
– Các chiến lược quản lý trái phiếu tập trung vào việc
hiểu sự khác nhau về chênh lệch lượi tức và đánh giá
các nhân tố dẫn tới chênh lệch lợi tức để thu hẹp hay
nới rộng chênh lệch.
– Các nhà quản lý dự báo chênh lệch lợi tức thay đổi như
thế nào giữa các ngành, thay đổi kinh tế trong thời hạn
đầu tư.
2
1. Chênh lệch lợi tức
• Chênh lệch lợi tức (được đo lường theo điểm cơ bản) là sự chênh
lệch giữa 2 trái phiếu bất kỳ và được tính như sau:
Chênh lệch lợi tức = lợi tức trái phiếu 1 – lợi tức trái phiếu 2
• Khi trái phiếu thứ 2 là trái phiếu chuẩn (trái phiếu kho bạc) thì
chênh lệch lợi tức được xem là chênh lệch lợi tức tuyệt đối – đo
lường theo điểm cơ bản (bps).
• Đo lường lợi tức của 1 trái phiếu so với trái phiếu tham chiếu,
chênh lệch lợi tức tương đối được tính như sau:
Chênh lệch lợi tức tương đối = chênh lệch lợi tức/lợi tức trái
phiếu thứ 2
• Cách đo lường chênh lệch lợi tức tương đối khác được tính như sau:
Chỉ số lợi tức = lợi tức trái phiếu thứ 1/lợi tức trái phiếu thứ 2
• Chênh lệch lợi tức giữa trái phiếu Kho bạc và non-
Treasury giống nhau ở mọi mặt ngoại trừ xếp hạng tín
dụng – được biết đến như là chênh lệch chất lượng
hay chênh lệch tín dụng.
• Cùng kỳ hạn, xếp hạng tín dụng cao hơn thì chênh
lệch tín dụng thấp hơn;
• Cùng mức xếp hạng tín dụng, kỳ hạn dài hơn thì
chênh lệch tín dụng cao hơn.
3
1. Chênh lệch lợi tức
• Chênh lệch tín dụng giữa trái phiếu kho bạc và trái
phiếu doanh nghiệp sẽ thay đổi một cách có hệ thống
với những thay đổi của toàn bộ nền kinh tế.
– Chênh lệch tín dụng nới rộng (thu hẹp) trong trạng thái
nền kinh tế đi xuống (mở rộng).
• Chênh lệch kỳ hạn = lợi tức dài hạn – lợi tức ngắn
hạn
4
2.1 Lợi tức yêu cầu khi đáo hạn
• Current yield - đo lường tỷ lệ phần trăm lợi tức có
được từ tiền lãi trái phiếu.
• Current yield cao hơn (thấp hơn) lãi suất coupon khi
trái phiếu được bán thấp hơn (cao hơn) so với mênh
giá.
• Hạn chế của tỷ lệ lợi tức hiện hành là không đo lường
bất kỳ dòng tiền nào khác ngoài tiền lãi:
– Không quan tâm tới lãi/lỗ vốn
– Không quan tâm tới thu nhập tái đầu tư
– Không quan tâm tới khái niệm giá trị theo thời gian của tiền
5
2.1 Lợi tức yêu cầu khi đáo hạn
• Là tỷ lệ đo lường lợi tức trái phiếu được sử dụng phổ
biến:
– Là lãi suất chiết khấu tính giá trị hiện tại dòng tiền
bằng với giá thị trường cộng với thu nhập tích lũy;
– Tương tự như tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR);
– Cách tính:
• Thử các giá trị (kết quả gần đúng)
• Sử dụng máy tính (cal.)
• Bảng tính (Excel)
6
2.1 Mối quan hệ YTM
• Mối quan hệ giữa giá trái phiếu, lãi suất coupon, lợi tức
hiện hành, YTM.
7
Rủi ro tái đầu tư
• Hai nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tái đầu tư:
1. Với YTM và lãi suất coupon cho trước, thời hạn càng
dài thì tổng thu nhập của trái phiếu càng phụ thuộc vào
thu nhập tái đầu tư để có được YTM ở thời điểm mua
trái phiếu , tức là rủi ro tái đầu tư càng lớn.
– Hàm ý là YTM đối với trái phiếu kỳ hạn dài hơn thì lãi suất
coupon cao có thể sẽ đem lại một lượng lớn tổng thu nhập
dưới dạng thu nhập tái đầu tư (có nhiều rủi ro hơn).
8
Rủi ro tái đầu tư
Ví dụ: có trái phiếu thời hạn 4 năm, lãi suất 10% trả lãi
hàng năm được định giá ở mức 106,6243 với lợi tức 8%
(mệnh giá $100). Tính phần trăm lợi tức từ thu nhập tái
đầu tư trong tổng tiền lãi.
- Tổng số tiền tương lai (total future dollar) =
$106,6243*(1+8%)^4 = $145,0612
- Hoàn trả tiền gốc = $106,6243
→ Tổng tiền lãi = $145,0612 - $106,6243 = $38,4369
9
Rủi ro tái đầu tư
Hoặc
Giá trị tương lai của tiền lãi coupon
= Coupon INT*[(1+YTM)n -1]/YTM
Ví dụ: có trái phiếu thời hạn 3 năm, lãi suất coupon 7% trả lãi
nửa năm một lần được định giá $97.38 ở lợi tức yêu cầu hiện
tại 8% (mệnh giá $100). Tính tỷ lệ phần trăm lợi tức từ thu
nhập tái đầu tư trên tổng tiền lãi.
10
Rủi ro tái đầu tư
• Giả sử nhà đầu tư mua trái phiếu ở mức giá bằng mệnh
giá ($100) trái phiếu thời hạn 15 năm lãi suất coupon
8% trả lãi nửa năm một lần.
– Tổng số tiền tương lai = $100 x (1.04)30 = $324.34
– Hoàn trả tiền gốc: $100
– → tổng tiền lãi = $324.34 - $100
– Không có thu nhập từ tái đầu tư, tổng tiền lãi sẽ là:
– coupon income =$100*4%*30 = $120
– capital gain = $0
11
Trái phiếu trả lãi nửa năm/lần với
trái phiếu trả lãi một năm/lần
Với trái phiếu ngoài nước Mỹ thường trả lãi một năm một lần
• Lợi tức tương đương trái phiếu trả lãi một năm một lần
được tính như sau:
– 2 x [(1+ lợi tức trái phiếu trả lãi một năm)0.5 -1]
Chuyển đổi từ lợi tức tương đương sang lợi tức trả một năm
một lần:
[(1+ (lợi tức tương đương)/2)2 -1]
Ví dụ, nếu trái phiếu Mỹ yết lượi tức tương đương là 7%
thì lợi tức trả một năm 1 lần sẽ là
[(1+ (0.07)/2)2 -1] = 7.12%
12
2.2 Lợi tức thu hồi
▪ Lợi tức thu hồi là lãi suất sẽ làm giá trị hiện tại của dòng tiền
tương lai tới ngày thu hồi được giả định bằng giá trái phiếu
cộng với lãi tích lũy.
▪ 03 giả định:
- Tất cả dòng tiền có thể được tái đầu tư ở lượi tức thu hồi
cho tới ngày thu hồi.
- Nhà đầu tư sẽ giữ trái phiếu tới ngày thu hồi, và
- Nhà phát hành sẽ thu hổi trái phiếu vào ngày thu hồi ở giá
cụ thể đã được xác định trước.
▪ Khi trái phiếu được thu hồi, nhà đầu tư sẽ được thanh toán
mệnh giá và một phần bù đắp do thu hồi trái phiếu (a call
penalty)
▪ Giá thu hồi = mệnh giá + phần bù đắp
Giá TP thu hồi = tổng giá trị hiện tại của tiền lãi được chiết
khấu ở YTC + giá trị hiện tại của giá thu hồi được chiết khấu
ở YTC
– (B). Tính YTC nếu trái phiếu được thu hồi sau 5 năm?
– (D). Tính YTC nếu trái phiếu được thu hồi sau 6 năm?
13
2.2 Lợi tức thu hồi
0 1 2 T=10
k ...
P = $1175 $110 $110 $110 + $1000
0 1 5 T=9 T=10
k
...
P = $1175 $110 $110+$1050 $0 $0
• YTM = 8.35%
• (B). YTC
$110 $110 ($110 + $1,050)
$1,175 = + + ... +
• (1 + YTC)1 (1 + YTC) 2 (1 + YTC) 5
• YTC = 7.53%
• YTC = 7.91% (việc trì hoãn thực hiện thu hồi trái phiếu sẽ
làm tăng YTC.)
14
2.2 Lợi tức thu hồi
Ví dụ: Tính lợi tức thu hồi của trái phiếu thời hạn 8 năm, lãi
suất coupon 7% trả lãi nửa năm một lần, mệnh giá $100, ngày
thu hồi đầu tiên sau 3 năm (cuối năm thứ 3), giá thu hồi là
$103, và giá trái phiếu hiện tại là $108.10.
• → YTC = 5%
• Ví dụ: ngày thanh toán là 8/6/06, ngày đáo hạn 1/8/07 và giá
là 0.9776922.
• NSM: 155.
• Lợi tức tín phiếu = (1 – 0.9776922) x (360/155) = 5.18%
• Với lợi tức tín phiếu trên cơ sở chiết khấu cho trước, giá tín
phiếu (tính trên $1giá trị mệnh giá) sẽ là:
p = 1 – (d x (NSM/360))
p = 1 – (.0518 x (155/360)) = 0.97769722
15
2.3 Lợi tức tín phiếu kho bạc
• Lợi tức tín phiếu trên cơ sở chiết khấu không phải là biện pháp
đo lường lượi tức có ý nghĩa bởi vì:
• - Biện pháp đo lường này được dựa trên giá trị đầu tư đáo hạn
hơn là dựa trên số tiền thực tế.
• - Lợi tức được tính hàng năm theo 360 ngày/năm thay vì 365
ngày/năm, điều này làm khó khăn trong việc so sánh lợi tức tín
phiếu và lợi tức trái phiếu trung và dài hạn, là những trái phiếu
trả lãi dựa trên số ngày thực tế trong năm.
• Các nhà đầu tư nhận ra những hạn chế này về lợi tức dựa trên cơ
sở chiết khấu và tiến hành điều chỉnh để làm cho lợi tức tín
phiếu có thể so sánh được với các khoản đầu tư khác.
• 1. Xác định lợi tức đáo hạn của 2 trái phiếu trên
• 2. Nhà phân tích tín rằng trái phiếu B rủi ro hơn một chút so
với trái phiếu A. Mức bù đắp thêm là bao nhiêu, xét về lợi
tức đáo hạn cao hơn, nhà đầu tư có mua trái phiếu B do chịu
mức rủi ro so với trái phiếu A không?
16
3.1. Đối với lãi suất cố định
• YTM trái phiếu A là lợi tức hàng năm cho lãi kép nửa
năm.
• YTM trái phiếu A là lợi tức hàng năm cho lãi kép theo
quý.
a. Nếu so sánh dựa trên cơ sở nửa năm:
TP A (đã tính theo nửa năm): ???
TP B sẽ quy đổi lãi suất tương đương trên cơ sở nửa năm
(1 + YTMB/4)4 = (1 + YTM2/2)2
→ YTM2 =
→ So sánh YTMB và YTM2
17
3.2. Đối với lãi suất thả nổi
• Lợi tức cận biên yêu cầu (discount margin hay required margin) là
chênh lệch lợi tức có thể cao hơn hoặc thấp hơn lãi suất tham chiếu
sao cho lãi suất thả nổi được định giá bằng mênh già vào ngày thiết
lập lãi suất.
• Lợi tức cận biên yêu cầu (discount margin) thường khác điểm cơ bản
(quoted margin) trừ khi lãi suất thả nổi được định giá ở mệnh giá.
• Sự thay đổi lợi tức cận biên yêu cầu thường đến từ sự thay đổi rủi ro
tín dụng của nhà phát hành, rủi ro thanh khoản hay tình trạng thuế.
• Nếu lãi suất thả nổi có lãi suất cố định là 50bps (0,5%) nhưng lợi tức
cận biên yêu cầu tăng lên 75bps (0,7%) do xuống hạng, lãi suất thả
nổi sẽ được định giá ở mức chiết khấu thấp hơn mệnh giá.
18
3.2. Đối với lãi suất thả nổi
• Ví dụ: trái phiếu lãi suất thả nổi kỳ hạn 2 năm, trả lãi 6
tháng một lần theo LIBOR 6 tháng + 0,5%. Hiện tại,
LIBOR 6 tháng là 1,25%
→ Tử số ???
Giả sử lợi tức cận biên yêu cầu của nhà đầu tư là 40bps
cao hơn lãi suất tham chiếu, DM = 0,04%
→ Mẫu số ???
→ Giá trái phiếu???
→ Nhận xét ??? Giữa điểm cơ bản và lợi tức cận biên
yếu cầu → giá trái phiếu
• Trái phiếu lãi suất thả nổi kỳ hạn 6 năm, trả lãi nửa năm,
lãi suất thả nổi = LIBOR 6 tháng + 80bps. Hiện tại,
LIBOR 6 tháng là 10%, giá trái phiếu lãi suất thả nổi là
99,3098. Tính lợi tức cận biên yêu cầu (DM).
19
Hạn chế của lợi tức cận biên yêu cầu
• Khoản tiền duy nhất được trao đổi giữa các bên là tiền
trả lãi. Tiền gốc danh nghĩa được sử dụng để tính
toán các khoản lãi được hoán đổi.
• Bằng việc hoán đổi lãi suất, 1 công ty có thể thay đổi
tổng hợp các mức chênh lệch lãi suất của họ và điều
chỉnh chúng phù hợp với mong muốn của ban lãnh
đạo đối với rủi ro lãi suất.
20
Hoán đổi lãi suất
• Nhà kinh doanh báo giá 1 lãi suất hoán đổi thiết lập lãi suất thả
nổi bằng lãi suất tham chiếu và sau đó báo giá lãi suất cố định sẽ
được áp dụng.
– Lãi suất cố định là mức chênh lệch xác định cao hơn lợi tức
trái phiếu kho bạc cùng kỳ hạn (cùng kỳ hạn như hợp đồng
hoán đổi)
– Điều này gọi là chênh lệch hoán đổi
– Lãi suất hoán đổi là tổng lợi tức trái phiếu kho bạc có cùng kỳ
hạn như hợp đồng hoán đổi và chênh lệch hoán đổi.
• Lãi suất tham chiếu là lãi suất trên thị trường tiền tệ như: lãi
suất cơ bản (prime rate), lãi suất tín phiếu kho bạc, lãi suất liên
ngân hàng (điển hình là LIBOR).
• Chênh lệch hoán đổi: 50 bps (cao hơn lãi suất trái phiếu
kho bạc hiện tại 5%)
21
Hoán đổi lãi suất
• Bảng bên dưới chỉ ra số tiền được thanh toán bởi bên trả theo lãi
suất thả nổi (bên nhận lãi suất cố định) cho giá trị khác nhau theo
lãi suất tham chiếu.
Nếu Số tiền trả hàng Khoản tiền Số tiền trả hàng Khoản tiền Thanh toán
LIBOR năm của bên trả thanh toán năm của bên trả thanh toán ròng của bên
3 tháng theo lãi suất thả theo quý theo lãi suất cố theo quý trả theo lãi
là: nổi LIBOR định (5%+0.5%) suất thả nổi
22