Professional Documents
Culture Documents
C Pt 1 Pt C Pt 1 Pt
r
Pt Pt Pt
• Trong đó:
C: lãi suất coupon
Pt : giá trái phiếu tại thời điểm t
Pt+1 : giá trái phiếu tại thời điểm t+1
9
• YTM là lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của tất cả
các khoản thu nhập trong tương lai từ một khoản đầu tư
tính tới khi đáo hạn với giá trị hiện tại của khoản đầu tư
đó.
YTM và IRR?
10
• Cho vay đơn: Người cho vay cung cấp cho người đi vay một
lượng vốn (gọi là vốn gốc); số vốn gốc này phải được hoàn
trả cho người cho vay vào ngày đáo hạn cùng với một số tiền
tăng thêm gọi là tiền lãi.
• Ví dụ: cho vay thương mại đối với các Doanh nghiệp...
12
Người cho vay cấp cho người đi vay một số vốn nhất định; sau đó
người đi vay phải hoàn trả tiền vay bằng cách thanh toán số tiền như
nhau trong mỗi thời kỳ (chẳng hạn tháng), trong đó có cả vốn gốc và
tiền lãi quy định cho một số năm.
• Ví dụ: bạn vay 1 tỷ VND theo hình thức cho vay trả góp, thì hợp
đồng cho vay có thể yêu cầu bạn trả mỗi năm 126 triệu trong 25 năm.
• Các khoản cho vay trả góp như cho vay để mua ô tô, cho vay cầm
C C C C
PV .....
1 i *
(1 i )
* 2
(1 i )
* 3
(1 i * ) n
C 1
* * 1
i (1 i * ) n
• Trong đó:
̶ PV là số tiền cho vay
̶ C là số tiền hoàn cố định theo định kỳ
̶ n là số kỳ hạn của khoản vay
̶ i* là lợi suất đáo hạn
16
người chủ của trái phiếu một số tiền lãi (tiền thanh toán
coupon) nhất định hàng năm cho tới ngày đáo hạn, khi một
số tiền nhất định cuối cùng (bằng mệnh giá, tức giá trị ghi
trên trái phiếu) được hoàn trả.
• Ví dụ: Nếu bạn nắm giữ một trái phiếu coupon có mệnh giá
100 triệu, với lãi suất coupon 10%/năm thì bạn sẽ nhận
được số thanh toán coupon 10 triệu mỗi năm trong 10 năm,
và vào ngày đáo hạn bạn nhận lại mệnh giá của nó là 100
18
• Trong đó:
̶ PV là giá hiện thời của trái phiếu
̶ C là tiền coupon hàng năm
̶ F là mệnh giá trái phiếu
̶ n là kỳ hạn trái phiếu
̶ i* là lợi suất đáo hạn
19
• Khi trái phiếu coupon được định giá bằng mệnh giá của nó, lợi suất đáo
hạn bằng lãi suất coupon.
• Giá của trái phiếu coupon và lợi suất đáo hạn có mối quan hệ tỷ lệ nghịch
với nhau; nghĩa là lợi suất đáo hạn tăng, giá trái phiếu giảm và ngược lại.
• Lợi suất đáo hạn lơn hơn lãi suất coupon khi giá trái phiếu thấp hơn mệnh
giá của nó.
Tại sao lợi suất đáo hạn tỷ lệ nghịch với giá trái phiếu?
20
F F P
P i
*
1 i *
P
• Trong đó:
̶ P là giá hiện hành của trái phiếu
̶ F là mệnh giá của trái phiếu
̶ i là tỷ lệ chiết khấu trên giá mua
̶ i* là lợi suất đáo hạn
21
hơn mệnh giá của nó (tức với một mức chiết khấu nhất định) và
mệnh giá được hoàn trả vào ngày đáo hạn.
Khác với trái phiếu coupon, trái phiếu chiết khấu không đem lại một đồng
thanh toán lãi suất nào (còn gọi là trái phiếu zero coupon).
• Ví dụ: một trái phiếu chiết khấu với mệnh giá 100 triệu có thể
được mua với giá 90 triệu. Sau một năm, người chủ sẽ được hoàn
trả lại mệnh giá là 100 triệu.
• Tín phiếu Kho bạc, trái phiếu tiết kiệm, trái phiếu zero coupon dài
điều các nhà kinh tế ám chỉ khi họ sử dụng thuật ngữ lãi suất.
Nếu không nói gì thêm, thì 2 thuật ngữ lãi suất và lợi suất đáo hạn thường
được sử dụng với nghĩa như nhau.
• Tuy nhiên, do lợi suất đáo hạn đôi khi khó tính toán, nên các chỉ tiêu
ít chính xác hơn về lãi suất cũng thường được sử dụng trên thị
trường trái phiếu.
2 trong số các đại lượng này là
̶ Lợi suất hiện hành
• Đặc điểm:
̶ Lợi suất hiện hành gần sát với lợi suất đáo hạn hơn khi: giá trái phiếu gần sát
với mệnh giá hơn & thời gian đáo hạn dài hơn.
̶ Lợi suất hiện hành cũng có quan hệ tỷ lệ nghịch với giá trái phiếu.
Cho dù lợi suất hiện hành có phải là con số gần đúng cho lợi suất đáo hạn hay
không, thì sự thay đổi trong lợi suất hiện hành luôn luôn là tín hiệu cho sự thay đổi
theo cùng một hướng của lợi suất đáo hạn.
Lợi suất hiện hành & Lợi suất danh nghĩa
• Lợi suất hiện hành (current yield) của trái phiếu được tính bằng tổng
trái tức năm trên giá trị thị trường của trái phiếu.
• khác với lợi suất danh nghĩa (lãi suất coupon) của trái phiếu:
được tính bằng tổng trái tức năm trên mệnh giá trái phiếu.
• Ví dụ:
• Nếu lãi coupon hàng năm của trái phiếu mệnh giá $1000 là $80, lãi
suất danh nghĩa của trái phiếu là bao nhiêu?
• Nếu trái phiếu này đang được giao dịch trên thị trường với giá
$105, lợi suất hiện hành của trái phiếu là bao nhiêu?
Lợi suất hiện hành & Tỷ suất lợi tức
• Tỷ suất lợi tức = Lợi suất hiện hành + Phần vốn tăng/giảm
26
• Trong khi kết quả tính ở ví dụ trước, lợi suất đáo hạn là
11,1%
28
Lãi suất có thể âm không? Nếu có thì khi nào và tại sao?
30
• Thường được sử dụng để tính cho những khoản vay có kỳ hạn thấp hơn 1
FVn = PV . (1 + n . i)
Trong đó:
FVn là số tiền gốc và lãi sau n năm (khi đến hạn)
i là lãi suất
31
• Lãi suất thường được công bố theo năm (i a) nhưng việc ghép lãi lại theo
kỳ (m)
̶ Với lãi ghép bao giờ cũng phải quan tâm tới tần suất ghép lãi (compounding
frequency) hoặc kỳ ghép lãi, là khoảng cách giữa hai lần ghép lãi của hợp đồng vay.
Rate): khi kỳ ghép lãi không phải là một năm một lần thì thước đo
phù hợp cho lãi suất của khoản vay là lãi suất hiệu quả.
APR m
EAR (1 ) 1
m
Trong đó:
APR: lãi suất công bố theo năm
Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được
suất được quy định trong hợp đồng (mức lãi suất của khoản
cho vay khi chưa tính đến yết tố lạm phát).
• Lãi suất thực tế (real interest rate): là mức lãi suất danh
Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được
• Phương trình Fisher: iR = iN – π
Trong đó:
iR là lãi suất thực
π là tỷ lệ lạm phát
• Lưu ý: đây chỉ là công thức xấp xỉ gần đúng, và chỉ nên sử dụng trong
iR = (iN – π) \ (1 + π)
Căn cứ vào giá trị thực của tiền lãi thu được
37
Là lãi suất đầu vào, áp dụng đối với lãi mà các định chế tài chính phải trả cho các
Là lãi suất mà KH phải trả khi vay tiền của định chế nhận gửi.
Cũng có nhiều mức khác nhau tuỳ thuộc vào loại tiền, thời hạn, phương thức, mục
Là mức lãi suất mà các ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho nhau trên thị
Các NH thường áp dụng cho các khoản tiền gửi không kỳ hạn
ngân hàng.
• Lãi suất thả nổi: là lãi suất của hợp đồng được neo vào một lãi suất
nào đó trên thị trường, lên xuống theo lãi suất này trong thời gian
hợp đồng.
̶ Ví dụ: quy định lãi suất hợp đồng tín dụng mỗi 6 tháng là LS
chế nhận gửi khi họ vay tiền từ cửa sổ chiết khấu của NHTW.
• Lãi suất tái cấp vốn: là một biến tướng của lãi suất tái chiết khấu
tại VN, theo đó NHTW cho các tổ chức tín dụng vay tiền thông qua
việc tái cấp vốn các hợp đồng tín dụng đã ký kết.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới lãi suất
• Các nhân tố quyết định sự lựa chọn danh mục đầu tư
• Nhóm các nhân tố tác động tới cung, cầu trái phiếu – Mô hình
mẫu tiền vay hay Quỹ cho vay khả dụng (Loanable Funds
Model)
3.1. Các yếu tố quyết định sự lựa chọn danh mục đầu tư
Rủi ro của trái phiếu so với các tài sản khác giảm
Thu nhập