You are on page 1of 1

24

Bằng chứng được thể hiện dưới nhiều hình thức như: chứng chỉ, bút toán
ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử.
Xét theo quyền lợi của nhà đầu tư, cổ phiếu được chia thành 2 loại là cổ
phiếu ưu đãi và cổ phiếu thường.
Cổ phiếu ưu đãi là loại cổ phiếu mà công ty phát hành cam kết trả tỷ lệ cổ
tức cố định hàng năm và không có tuyên bố ngày đáo hạn. Rõ ràng loại cổ phiếu
này có những tính chất giống như trái phiếu vĩnh cửu. Do đó, mô hình định giá
trái phiếu vĩnh cửu có thể áp dụng để định giá cổ phiếu ưu đãi. Giá trị cổ phiếu
ưu đãi được xác định theo công thức sau:
Pps = dps/ rps
Trong đó dps là cổ tức hàng năm của cổ phiếu ưu đãi và rps là tỷ suất sinh
lời đòi hỏi của nhà đầu tư khi đầu tư vào cổ phiếu ưu đãi.
4. Định giá cổ phiếu thường
4.1. Cơ sở định giá
Cổ phiếu thường là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần thường của công ty cổ phần.
Cổ phiếu thường là chứng chỉ chứng nhận đầu tư vào công ty cổ phần. Mệnh giá
một cổ phần thường theo quy định hiện hành ở Việt Nam là 10.000 đồng. Người
mua cổ phiếu thường được chia lợi nhuận hàng năm từ kết quả hoạt động của
công ty và được sở hữu một phần giá trị công ty tương ứng với giá trị cổ phiếu
họ đang nắm giữ.
Khi định giá trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi chúng ta thấy giá trị trái phiếu
và cổ phiếu ưu đãi chính là tổng giá trị hiện tại của dòng tiền thu nhập mà cổ
phiếu tạo ra cho nhà đầu tư.
Tương tự, giá trị cổ phiếu thường cũng được xem như là tổng giá trị hiện
tại của dòng tiền thu nhập tạo ra cho nhà đầu tư từ cổ phiếu thường. Do đó, mô
hình định giá cổ phiếu thường nói chung có dạng như sau:

d1 d2 d dt
Pe =
(1  re ) 1

(1  re ) 2
 ......
(1  re ) 
 
t 1 (1  re )
t

Trong đó dt là cổ tức một cổ phiếu thường được chia ở thời kỳ t và re là tỷ


suất sinh lời đòi hỏi của nhà đầu tư khi đầu tư vào cổ phiếu thường. Tuy nhiên

You might also like