Professional Documents
Culture Documents
KTTC2 - Slides Chương 7 - Kế Toán Nghiệp Vụ Chứng Khoán Pha Loãng Và EPS
KTTC2 - Slides Chương 7 - Kế Toán Nghiệp Vụ Chứng Khoán Pha Loãng Và EPS
7.5. Thu nhập trên một cổ phần pha loãng (Diluted EPS)
7.6. Đặc điểm kế toán các nghiệp vụ chứng khoán pha loãng và thu
nhập trên một cổ phần theo hệ thống kế toán Việt Nam
7.1. Kế toán phát hành, chuyển đổi và đáo hạn
chứng khoán pha loãng
1 Giá trị hợp lý của trái phiếu có bảo lãnh cổ phiếu 10 200,000
2 Giá trị hợp lý cấu phần nợ tại ngày phát hành 9 707 852
3 Giá trị cấu phần vốn tại ngày phát hành (3)= (1)-(2) 492 148
Kế toán bảo lãnh cổ phiếu
Phản ánh việc bán trái phiếu có chiết khấu như sau:
Phản ánh việc bán bảo lãnh cổ phiếu đính kèm trái phiếu:
Diluted EPS
EPS pha loãng là một số liệu được sử dụng trong phân tích cơ bản để
đánh giá chất lượng thu nhập trên mỗi cổ phiếu của một công ty, nếu các
chứng khoán có thể chuyển đổi được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ
thông.
trái phiếu cổ phiếu ưu đãi quyền chọn cổ phiếu,
chuyển đổi chuyển đổi được chứng quyền đang lưu hành
Việc chuyển đổi này làm tăng số lượng cổ phiếu đang lưu hành, làm
giảm thu nhập trên mỗi cổ phiếu cổ phiếu giảm hấp dẫn với nhà
đầu tư cổ phiếu có thể bị giảm giá.
Thu nhập ròng của Công ty Y là $ 13,820,000 với 2,600,000 cổ phiếu đang
lưu hành. Giá cổ phiếu trung bình trong năm là 58,00 đô la, Y có 10.000
quyền chọn mua 10 cổ phiếu mỗi cổ phiếu với giá 40 đô la cho mỗi cổ
phiếu lưu hành trong cả năm. Tính EPS của công ty Y?
Thu nhập ròng của Công ty X cho năm 2019 là 7.600.000 đô la với
2.000.000 cổ phiếu đang lưu hành. Giá cổ phiếu trung bình năm 2019 là $
55. X đã có 10.000 cổ phiếu ưu đãi, tỷ lệ cổ tức 8% mệnh giá 1.000 USD, cổ
phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi được lưu hành từ năm 2018. Mỗi cổ phiếu ưu
đãi có thể chuyển đổi thành 20 cổ phiếu phổ thông. Tính EPS pha loãng của
Công ty X cho năm 2019 ?
b. Nội dung, kết cấu tài khoản Trái phiếu chuyển đổi
Khi đáo hạn trái phiếu chuyển đổi, kế toán ghi nhận:
- Giá trị quyền chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi đang phản ánh trong phần vốn chủ sở hữu được chuyển sang ghi nhận là thặng dư vốn
cổ phần mà không phụ thuộc vào việc người nắm giữ trái phiếu có thực hiện quyền chọn chuyển đổi thành cổ phiếu hay không
- Trường hợp người nắm giữ trái phiếu không thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, doanh nghiệp ghi giảm phần nợ gốc
của trái phiếu chuyển đổi tương ứng với số tiền hoàn trả gốc trái phiếu.
- Trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm phần nợ gốc của trái phiếu
chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu tương ứng với mệnh giá số cổ phiếu phát hành thêm. Phần chênh lệch giữa giá trị phần nợ
gốc của trái phiếu chuyển đổi lớn hơn giá trị cổ phiếu phát hành them tính theo mệnh giá được ghi nhận là khoản thặng dư vốn cổ phần.
7.6.1.1. Kế toán trái phiếu chuyển đổi
b. Nội dung, kết cấu tài khoản Trái phiếu chuyển đổi
NV1: Tại thời điểm phát hành, kế toán xác định giá trị phần nợ gốc và quyền
chọn cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi bằng cách chiết khấu giá trị doanh
nghĩa của khoản thanh toán trong tương lai về giá trị hiện tại, ghi
Nợ TK Tiền: Tổng số thu từ phát hành trái phiếu chuyển đổi
Có TK Trái phiếu chuyển đổi: Phần nợ gốc trái phiếu chuyển đổi
Có TK Quyền chọn trái phiếu chuyển đổi: Quyền chọn chuyển đổi trái
phiếu (chênh lệch giữa số tiền thu được và nợ gốc trái
phiếu chuyển đổi)
NV2: Phát sinh chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi, kế toán ghi
Nợ TK Trái phiếu chuyển đổi
Có TK Tiền, Phải trả
NV3: Định kỳ phân bổ chi phí phát hành trái phiếu chuyển đổi vào chi phí tài
chính, kế toán ghi:
Nợ TK Chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK Trái phiếu chuyển đổi
7.6.1.1. Kế toán trái phiếu chuyển đổi
c. Phương pháp kế toán trái phiếu chuyển đổi
NV4: Định kỳ, kế toán ghi nhận chi phí tài chính hoặc vốn hóa đối với số lãi
trái phiếu phải trả của trái phiếu chuyển đổi ghi:
Nợ TK Chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK Lãi trái phiếu chuyển đổi phải trả
NV5: Khi đáo hạn trái phiếu, trường hợp người nắm giữ trái phiếu không thực
hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, doanh nghiệp hoàn trả
gốc trái phiếu, kế toán ghi:
Nợ TK Trái phiếu chuyển đổi
Có TK Tiền
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu
sang mục thặng dư vốn cổ phần
Nợ TK Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có TK Thặng dư vốn cổ phần
7.6.1.1. Kế toán trái phiếu chuyển đổi
c. Phương pháp kế toán trái phiếu chuyển đổi
NV6: Khi đáo hạn trái phiếu trường hợp người nắm giữ trái phiếu thực hiện quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu, kế toán ghi giảm
phần nợ gốc trái phiếu chuyển đổi và ghi tăng vốn đầu tư của chủ sở hữu như sau:
Nợ TK Trái phiếu chuyển đổi
Có TK Mệnh giá cổ phần phổ thông: theo mệnh giá cổ phần
Có TK Thặng dư vốn cổ phần: phần chênh lệch giữa giá trị cổ phiếu phát hành thêm tính theo mệnh giá và giá trị
phần nợ gốc trái phiếu chuyển đổi
Đồng thời kết chuyển giá trị quyền chọn chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu sang mục thặng dư vốn cổ phần
Nợ TK Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu
Có TK Thặng dư vốn cổ phần
7.6.1.2. Kế toán cổ phiếu ưu đãi
Vốn góp của chủ sở hữu được phản ánh theo mệnh giá của cổ phiếu.
Bao gồm cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết và cổ phiếu ưu đãi.
Doanh nghiệp phải kế toán chi tiết riêng 2 loại cổ phiếu ưu đãi:
- Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là vốn chủ sở hữu nếu người phát hành không
có nghĩa vụ phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó.
- Cổ phiếu ưu đãi được phân loại là nợ phải trả nếu bắt buộc người phát hành
phải mua lại cổ phiếu ưu đãi đó tại một thời điểm đã được xác định trong tương
lai và nghĩa vụ cổ phiếu được ghi rõ ngày trong hồ sơ phát hành tại thời điểm
phát hành cổ phiếu
7.6.1.2. Kế toán cổ phiếu ưu đãi
b. Nội dung, kết cấu tài khoản cổ phiếu ưu đãi
NV1: Công ty cổ phần phát hành cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi huy động vốn
từ các cổ đông, khi nhận được tiền mua cổ phiếu theo giá phát hành bằng
mệnh giá, kế toán ghi:
Nợ TK Tiền
Có TK Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi
NV2: Công ty cổ phần phát hành cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi huy động vốn
từ các cổ đông, khi nhận được tiền mua cổ phiếu theo giá phát hành lớn hơn
mệnh giá, kế toán ghi:
Nợ TK Tiền: theo giá phát hành
Có TK Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi
Có TK Thặng dư vốn cổ phần
7.6.1.2. Kế toán cổ phiếu ưu đãi
c. Phương pháp kế toán cổ phiếu ưu đãi
NV3: Công ty cổ phần phát hành cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi huy động vốn
từ các cổ đông, khi nhận được tiền mua cổ phiếu theo giá phát hành nhỏ hơn
mệnh giá, kế toán ghi:
Nợ TK Tiền
Nợ TK Thâm hụt vốn cổ phần
Có TK Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi
NV4: Chi phí trực tiếp liên quan đến phát hành cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi,
kế toán ghi:
Nợ TK Cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi
Có TK Tiền
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 30, lãi cơ bản trên cổ phiếu được xác định như sau:
Doanh nghiệp phải tính lãi cơ bản trên cổ phiếu theo các khoản lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.
Lãi cơ bản trên cổ phiếu được tính bằng cách chia lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ (tử số) cho số
lượng bình quân gia quyền của số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ (mẫu số).
Lãi cơ bản trên cổ phiếu cung cấp số liệu đánh giá lợi ích từ kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà mỗi cổ phiếu phổ thông của
công ty mẹ mang lại
Cũng tại đoạn 28-30 của chuẩn mực này, quy định về Lãi suy giảm trên cổ phiếu
Doanh nghiệp tính giá trị lãi suy giảm trên cổ phiếu dựa trên số lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ.
Doanh nghiệp phải điều chỉnh lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ và số bình quân gia quyền
cổ phiếu phổ thông đang lưu hành do ảnh hưởng của các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm để tính lãi suy giảm trên cổ
phiếu.
Việc tính lãi suy giảm trên cổ phiếu là nhằm đảm bảo tính nhất quán với lãi cơ bản trên cổ phiếu, cung cấp thước đo lợi ích của mỗi cổ phiếu
phổ thông trong kết quả hoạt động của doanh nghiệp khi tính tới tác động của các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm đang
lưu hành trong kỳ. Việc làm này dẫn đến:
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ tăng bằng khoản cổ tức và lãi ghi nhận trong kỳ dành cho
cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm và được điều chỉnh các thay đổi về thu nhập hoặc chi phí do chuyển đổi cổ phiếu phổ
thông tiềm năng có tác động suy giảm;
Số bình quân gia quyền cổ phiếu phổ thông đang lưu hành tăng bằng số bình quân gia quyền các cổ phiếu bổ sung sẽ được lưu hành nếu như
tất cả các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm đều được chuyển đổi.
Trong Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 30, đoạn 64-70 quy định về trình bày báo cáo tài chính chỉ tiêu lãi cơ bản trên cổ phiếu:
Doanh nghiệp trình bày trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu từ lợi nhuận hoặc
lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông của công ty mẹ trong kỳ đối với mỗi loại cổ phiếu phổ thông có quyền nhận lợi nhuận
khác nhau cho kỳ báo cáo. Doanh nghiệp phải trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu cho tất cả các kỳ báo cáo.
Lãi trên cổ phiếu được trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh cho tất cả các kỳ báo cáo. Nếu lãi suy giảm trên cổ phiếu được trình bày
cho ít nhất 1 kỳ báo cáo, thì số liệu này cũng phải được báo cáo cho các kỳ khác nêu trong báo cáo, kể cả khi lãi suy giảm trên cổ phiếu
bằng với lãi cơ bản trên cổ phiếu. Doanh nghiệp có thể trình bày chung một số liệu trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nếu lãi cơ
bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu bằng nhau.
Doanh nghiệp trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu và lãi suy giảm trên cổ phiếu kể cả trong trường hợp giá trị này là một số âm (Lỗ trên cổ
phiếu).
Đồng thời doanh nghiệp phải bổ sông thông tin về lãi cơ bản trên cổ phiếu trình bày trong Bản thuyết minh BCTC. Các thông tin phải
trình bày gồm:
Lợi nhuận hoặc lỗ để tính lãi cơ bản trên cổ phiếu (CP)và lãi suy giảm trên CP, bản đối chiếu lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho công ty mẹ
trong kỳ. Bản đối chiếu gồm các ảnh hưởng của từng loại công cụ có tác động tới lãi trên CP
Số bình quân gia quyền CP phổ thông sử dụng để tính lãi cơ bản trên CP và lãi suy giảm trên CP, bản đối chiếu giữa các số bình quân gia
quyền. Bản đối chiếu sẽ bao gồm ảnh hưởng của từng loại công cụ có tác động tới lãi trên CP.
Các công cụ (bao gồm cả CP phát hành có điều kiện) có thể có tác động suy giảm lãi trên CP trong tương lai nhưng không được đưa vào
tính lãi suy giảm trên CP vì chúng có tác dụng suy giảm ngược cho kỳ hiện tại hoặc các kỳ được trình bày.
Trình bày các giao dịch CP phổ thông hoặc giao dịch CP phổ thông tiềm năng, không phải là loại giao dịch được hạch toán tuân theo đoạn
62, xảy ra sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm. Nếu những giao dịch đó xảy ra trước ngày kết thúc kỳ kế toán năm thì sẽ có tác động đáng kể
tới số lượng CP phổ thông hoặc CP phổ thông tiềm năng lưu hành tại thời điểm kết thúc kỳ báo cáo
Theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành vào ngày 22/12/2014 quy
định về chỉ tiêu mã số 70 trên Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN):
- Chỉ tiêu này phản ánh lãi cơ bản trên cổ phiếu, chưa tính đến các công cụ
được phát hành trong tương lai có khả năng pha loãng giá trị cổ phiếu. Chỉ tiêu
này được trình bày trên Báo cáo tài chính của công ty cổ phần là doanh nghiệp
độc lập. Đối với công ty mẹ là công ty cổ phần, chỉ tiêu này chỉ được trình bày
trên Báo cáo tài chính hợp nhất, không trình bày trên Báo cáo tài chính riêng
của công ty mẹ.
Trường hợp Quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế, lãi
cơ bản trên cổ phiếu được xác định theo công thức sau:
Việc xác định lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ
thông và số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành
trong kỳ được thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 21/2006/TT-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Chỉ tiêu Lãi suy giảm trên cổ phiếu (Mã số 71), trên Báo cáo kết quả kinh doanh (Biểu mẫu B02-DN), được quy định như sau: Chỉ tiêu này phản
ánh lãi suy giảm trên cổ phiếu, có tính đến sự tác động của các công cụ trong tương lai có thể được chuyển đổi thành cổ phiếu và pha loãng giá trị
cổ phiếu.
Lãi suy giảm trên cổ phiếu được xác định như sau:
Xác định lợi nhuận (hoặc lỗ) phân bổ cho cổ đông sở hữu cổ phiếu phổ thông để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu
Lợi nhuận hoặc lỗ phân bổ cho cổ phiếu phổ thông = Lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế TNDN - Các khoản điều chỉnh giảm + Các khoản điều chỉnh tăng
Trường hợp công ty trình bày lãi cơ bản trên cổ phiếu trên Báo cáo tài chính hợp nhất thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp được tính trên cơ sở thông tin hợp nhất.
Trường hợp công ty trình bày trên Báo cáo tài chính riêng thì lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ là lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế của riêng công ty.
Các khoản điều chỉnh giảm lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp để tính lợi nhuận hoặc lỗ
Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi bao gồm: Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi không lũy kế được thông báo trong kỳ báo cáo và cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế phát sinh trong kỳ báo cáo. Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được tính như sau:
Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi = Tỷ lệ cổ tức của cổ phiếu ưu đãi x Mệnh giá cổ phiếu ưu đãi
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu.
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông hoặc các khoản thanh toán khác thực hiện theo điều kiện chuyển đổi có lợi tại thời điểm thanh toán với giá trị hợp lý của cổ phiếu phổ thông được phát hành theo điều kiện chuyển đổi gốc.
- Các khoản cổ tức hoặc các khoản khác liên quan tới cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm;
- Các khoản lãi được ghi nhận trong kỳ liên quan tới cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm;
- Các yếu tố khác làm giảm lợi nhuận sau thuế nếu chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm thành cổ phiếu phổ thông.Ví dụ, khoản chi phí để chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông làm giảm lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.
Xác định các khoản điều chỉnh tăng lợi nhuận hoặc lỗ sau thuế thu nhập doanh nghiệp được tiến hành như sau:
- Khoản chênh lệch lớn hơn giữa giá trị hợp lý của khoản thanh toán cho người sở hữu với giá trị ghi sổ của cổ phiếu ưu đãi khi công ty cổ phần mua lại cổ phiếu ưu đãi của người sở hữu.
- Các yếu tố làm tăng lợi nhuận sau thuế nếu chuyển đổi cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm thành cổ phiếu phổ thông.Ví dụ, khi chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông thì doanh nghiệp sẽ được giảm chi phí lãi vay liên quan tới trái phiếu chuyển đổi và
việc làm tăng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ.
Phương pháp xác định Số lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu
Số lượng cổ phiếu để tính lãi suy giảm trên cổ phiếu được xác định là số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông lưu hành trong kỳ cộng (+) với số bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông sẽ
được phát hành thêm trong trường hợp tất cả các cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động suy giảm đều được chuyển đổi thành cổ phiếu phổ thông.
Việc xác định số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông đang lưu hành trong kỳ được thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính và các
văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Xác định số lượng bình quân gia quyền của cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành thêm trong kỳ Cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành thêm trong kỳ được coi là cổ phiếu phổ thông tiềm năng có tác động làm suy giảm lãi trên cổ phiếu; gồm:
- Quyền chọn mua chứng quyền và các công cụ tương đương;
- Công cụ tài chính có thể chuyển đổi;
- Cổ phiếu phổ thông phát hành có điều kiện;
- Hợp đồng được thanh toán bằng cổ phiếu phổ thông hoặc tiền;
- Các quyền chọn đã được mua;
- Quyền chọn bán đã phát hành.
Việc xác định số lượng cổ phiếu phổ thông sẽ được phát hành thêm trong kỳ được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 30 “Lãi trên cổ phiếu”.