You are on page 1of 35

Kế toán công

Nhóm chủ đề 5

Đơnvịdựtoán–Lậpdựtoán–Chấphànhngânsáchnhànước

Quyđịnhmuasắm,sửdụngtàisảncông
Thành viên

01 04
NGUYỄN NGỌC LÊ TRẦN HUY
ANH
Mã sv: 11220391 Mã sv: 11222708

02 05
NGUYỄN THÙY HÀ THỊ THANH
DƯƠNG UYỀN
Mã sv: 11221605 Mã sv: 11222872

03 06
TRƯƠNG MỸ ĐÀM LÔ THÙY
HUỆ TRINH
Mã sv: 11222554 Mã sv: 11226569
Đơnvịdựtoán–Lậpdựtoán–Chấphànhngânsáchnhànước
I. Đơn vị dự toán
1. Khái niệm
- Đơn vị dự toán là tổ chức được ngân sách nhà nước cấp kinh phí hoạt động theo
năm ngân sách, được trao quyền phân phối, sử dụng các khoản tiền do ngân sách nhà
nước cấp phát theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước 2015.
- Cơ sở pháp lý xây dựng đơn vị dự toán:
• Luật Ngân sách nhà nước 2015.
• Thông tư 342/2016/TT-BTC
• Thông tư 185/2015/TT-BTC
• Thông tư 99/2018/TT-BTC
• Quyết định số 1704/QĐ-TTg
Đơnvịdựtoán–Lậpdựtoán–Chấphànhngânsáchnhànước
I. Đơn vị dự toán
2. Cơ cấu và chức năng của đơn vị dự toán
2.1 Cơ cấu của đơn vị dự toán
Theo phân cấp quản lý tài chính:
- Đơn vị dự toán cấp 1: Có quyền quyết định và phân phối kinh phí từ ngân sách
nhà nước cho các đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới.
- Đơn vị dự toán ngân sách cấp 2: Đơn vị này có nhiệm vụ sử dụng và quản lý kinh
phí từ ngân sách nhà nước cho mục đích cụ thể.
- Đơn vị dự toán cấp 3: Là đơn vị dự toán ngân sách cấp dưới, là đơn vị trực tiếp
sử dụng ngân sách.
Đơnvịdựtoán–Lậpdựtoán–Chấphànhngânsáchnhànước
I. Đơn vị dự toán
2. Cơ cấu và chức năng của đơn vị dự toán
2.1 Cơ cấu của đơn vị dự toán
Theo cấp ngân sách:
- Đơn vị dự toán cấp Trung ương: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Trung ương
- Đơn vị dự toán cấp Tỉnh: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Tỉnh
- Đơn vị dự toán cấp Huyện: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Huyện.
Đơnvịdựtoán–Lậpdựtoán–Chấphànhngânsáchnhànước
I. Đơn vị dự toán

2. Cơ cấu và chức năng của đơn vị dự toán


2.2. Chức năng của đơn vị dự toán:
- Quyết định và phân phối kinh phí
- Sử dụng và quản lý kinh phí
- Đánh giá và kiểm tra hoạt động
Đơnvịdựtoán–Lậpdựtoán–Chấphànhngânsáchnhànước
II. Lập dự toán ngân sách nhà nước

1. Khái niệm:
Lập dự toán là việc xây dựng 1 bức tranh tổng thể nhằm xác lập các chỉ tiêu thu-chi
của đơn vị trong năm kế hoạch, và từ đó đưa ra các biện pháp chủ yếu về kinh tế-tài
chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
2. Mục đích của việc lập dự toán:
Xác định các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị có thể đạt được trong năm kế
hoạch
Xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế- tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ
tiêu đã đề ra
Đơnvịdựtoán–Lậpdựtoán–Chấphànhngânsáchnhànước
II. Lập dự toán ngân sách nhà nước

1. Khái niệm:
Lập dự toán là việc xây dựng 1 bức tranh tổng thể nhằm xác lập các chỉ tiêu thu-chi
của đơn vị trong năm kế hoạch, và từ đó đưa ra các biện pháp chủ yếu về kinh tế-tài
chính để đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra.
 Mục đích của việc lập dự toán:
• Xác định các chỉ tiêu thu chi của cơ quan, đơn vị có thể đạt được trong năm kế
hoạch
• Xác lập các biện pháp chủ yếu về kinh tế- tài chính để đảm bảo thực hiện tốt các
chỉ tiêu đã đề ra
Đơnvịdựtoán–Lậpdựtoán–Chấphànhngânsáchnhànước
II. Lập dự toán ngân sách nhà nước
3. Yêu cầu khi lập dự toán
• Phản ánh chính xác, đầy đủ các khoản thu chi dự kiến theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức của nhà nước
• Phải đảm bảo nguyên tắc cân đối (Điều 7, luật NSNN 2015)
(Điểm mới: Luật NSNN mới đã nhóm thành các nguyên tắc trong 4 điều luật cụ thể, đó là:
Điều 7; Điều 8; Điều 9; Điều 39
• Lập dự toán phải đúng theo nội dung, biểu mẫu quy định, đúng thời gian, phải thể hiện
đầy đủ các khoản thu chi ( Điều 5, Luật NSNN 2015) theo Mục lục NSNN và hướng dẫn của
BTC
Dự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở căn căn cứ tính toán
Đơnvịdựtoán–Lậpdựtoán–Chấphànhngânsáchnhànước
II. Lập dự toán ngân sách nhà nước
4. Quy trình lập dự toán
• Thứ nhất, hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách hàng
năm
• Thứ hai, lập và xét duyệt, tổng hợp dự toán NSNN
• Thứ ba, thảo luận, quyết định dự toán ngân sách, phương án phân bổ ngân sách hàng năm và
giao dự toán NSNNDự toán được lập phải kèm theo các báo cáo thuyết minh rõ cơ sở căn căn
cứ tính toán
Đơnvịdựtoán–Lậpdựtoán–Chấphànhngânsáchnhànước
III. Chấp hành ngân sách nhà nước
1. Khái niệm
- Chấp hành ngân sách là quá trình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước sau khi được các
cơ quan có thẩm quyền thông qua những trật tự, nguyên tắc luật định.

2. Đặc điểm cơ bản của Chấp hành ngân sách nhà nước
- Luôn có sự tham gia của Nhà nước, gắn với lợi ích của Nhà nước.
- Tạo ra năng lực tài chính thực tế (thông qua hoạt động thu ngân sách) và sử dụng nguồn vật
chất này vào việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Đơnvịdựtoán–Lậpdựtoán–Chấphànhngânsáchnhànước
III. Chấp hành ngân sách nhà nước
3. Nội dung của hoạt động chấp hành ngân sách nhà nước

Phân bổ ngân sách

Chấp hành ngân sách nhà


nước thường bao gồm các Chấp hành dự toán thu ngân sách
nội dung chủ yếu

Chấp hành dự toán chi ngân sách.


Đơnvịdựtoán–Lậpdựtoán–Chấphànhngânsáchnhànước
4. So sánh Luật NSNN năm 2002 và Luật NSNN năm 2015

4.1. Mục tiêu sửa đổi luật


Khắc phục các hạn chế của Luật NSNN 2002:
• Thiếu tính lồng ghép của hệ thống NSNN;
• Thiếu quy định phạm vi ngân sách, quản lý các khoản phí, lệ phí;
• Cần phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương với ngân sách địa
phương;
• Đảm bảo công khai minh bạch và trách nhiệm giải trình;
• Cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính, ngân sách
• Đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất, tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài chính – ngân sách
được quy định trong Hiến pháp.
Đơnvịdựtoán–Lậpdựtoán–Chấphànhngânsáchnhànước
4.2. Các nội dung sửa đổi
• Bội chi ngân sách địa phương là một phần trong bội chi NSNN: Thu bổ sung có mục tiêu: Luật
NSNN (sửa đổi) quy định rõ 4 trường hợp được Trung ương bổ sung (khoản 3 Điều 40)
• Dự trữ ngân sách: Thay đổi mức dự trữ từ 2%-5% xuống còn 2%-4% (khoản 1 điều 10)
• Các quy định về thẩm quyền chính quyền địa phương:
Bổ sung quy định: Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền trong việc quyết định kế hoạch
tài chính 5 năm; bội chi ngân sách cấp tỉnh và nguồn bù đắp bội chi ngân sách địa phương hằng
năm (khoản 9 Điều 30)
Quy định chặt chẽ hơn về thẩm quyền của Hội đồng nhân dân các cấp trong việc quyết định
dự toán thu NSNN trên địa bàn (khoản 1 Điều 30)
Đơnvịdựtoán–Lậpdựtoán–Chấphànhngânsáchnhànước
4.3. Bất cập còn tồn tại sau khi thay đổi
- Quy định mức hỗ trợ cụ thể về số thu bổ sung có mục tiêu hỗ trợ khắc phục thiên tai, thảm họa,
dịch bệnh: luật không quy định cụ thể mức bổ sung là bao nhiêu
- Quy định về tăng thu từ nguồn thu phát sinh từ dự án mới đi vào hoạt động mâu thuẫn với quy
định về phân cấp ngân sách
- Xử lý các hành vi vi phạm Luật Ngân sách Nhà nước: Luật Ngân sách Nhà nước không có chế
định xử lý các hành vi vi phạm này, mà chế tài xử phạt được xác định tại các văn bản pháp quy
khác.
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
I. Luật quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- Ngày 21 tháng 6 năm 2017, Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã thông
qua Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 (thay thế Luật Quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước năm 2008), có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018.

1. Điểm mới của luật


• Mở rộng phạm vi điều chỉnh của luật: Luật QLSDTSC 2017 đã điều chỉnh tới tất cả các
loại tài sản công (Điều 4)
• Xác định vai trò của tài sản công: Luật QLSDTSC 2017 bổ sung nội dung xem tài sản công
là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế – xã hội (Điều 7)
• Bổ sung quy định về giám sát của cộng đồng đối với việc quản lý, sử dụng tài sản công
(Điều 9)
• Bổ sung quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
(Điều 24,25,26,27)
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
I. Luật quản lý, sử dụng tài sản công 2017
1. Điểm mới của luật
• Bổ sung một số hình thức mới trong đầu tư xây dựng, mua sắm, sử dụng, xử lý tài sản công
(Điều 30,31,33)
• Điều chỉnh chế độ quản lý, sử dụng tài sản là bất động sản đã giao cho các tổ chức chính trị
xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp (Điều 69, 70)
• Bổ sung thêm chế độ quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng (Chương IV)
• Quy định một số nội dung quản lý đối với tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp
quản lý (Chương V)
• Quy định một số nội dung quản lý đối với tài sản của dự án sử dụng vốn Nhà nước, tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân (Chương VI)
• Quy định các nguyên tắc chung nhất trong quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên; hệ thống
thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công (Chương VII, VIII)
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
I. Luật quản lý, sử dụng tài sản công 2017
2. Mục tiêu của việc sửa đổi
Quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm tài sản công; ngăn chặn, đẩy lùi thất thoát, lãng phí, tham
nhũng và những hành vi khác xâm phạm tài sản công; khai thác tài sản công hợp lý, hiệu quả;
từng bước chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa công tác quản lý tài sản công, phát triển dịch vụ
về tài sản công.
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
I. Luật quản lý, sử dụng tài sản công 2017
3. Sau khi thay đổi luật đã đạt được những gì ?
• Về công tác quản lý sử dụng tài sản công: Thực hiện việc thu hồi, điều chuyển, giao quản lý,
thanh lý tài sản công theo đúng trình tự, thẩm quyền đã được phân cấp. Các đơn vị đã thực hiện việc
hạch toán tăng, giảm, kê khai đầy đủ về hiện vật và giá trị tài sản theo quy định của Luật Quản lý sử
dụng tài sản.
• Đã tiết kiệm được nguồn NSNN: Bộ Y tế đã tiết kiệm được 477 tỷ đồng khi tổ chức mua sắm tập
trung, TP. Hà Nội thực hiện mua sắm tập trung 65 gói thầu: thầu tiết kiệm được 50,844 tỷ đồng và giảm
hơn 231 tỷ đồng so với dự toán đăng ký nhu cầu. Yên Bái tiết kiệm được 918 triệu đồng, Lai Châu tiết
kiệm được 12,27 tỷ đồng...
• Hiện tượng sử dụng xe ô tô công sai mục đích, đi lễ chùa, sử dụng vào mục đích cá nhân, tình trạng
cho mượn, cho thuê, sử dụng tài sản vào kinh doanh không đúng quy định đã giảm đáng kể.
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
I. Luật quản lý, sử dụng tài sản công 2017
4. Những vướng mắc còn tồn tại sau khi thay đổi luật
• Việc xử lý nhà đất khi sắp xếp lại đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã còn chậm, nhiều trụ sở
hành chính còn bỏ trống trong khi còn nhiều cơ quan đang sử dụng chung nơi làm việc.
• “Nội phản ánh về những vướng mắc về quản lý tài sản công, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công, tài chính, đất đai thì còn chưa đầy đủ, đồng bộ. Một số văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý,
sử dụng tài sản công ban hành vẫn còn bất cập và chậm.” - Dương Minh Ánh - Đoàn ĐBQH TP Hà Nội
• Luật chưa có hình thức mua lại tài sản công như mua lại tài sản để biến thành tài sản công.
• Một số hình thức ví dụ như các đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình liên doanh, liên kết tài
sản công chưa được cụ thể
• Sự lãng phí tài sản công trong việc sử dụng xe công, định mức sử dụng chưa sát thực tiễn
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
II. Quy định mua sắm và sử dụng tài sản công

1. Phân loại tài sản công

Tài sản công tại doanh nghiệp​ Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước

Tài sản được xác lập quyền sở hữu Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài
toàn dân theo quy định của pháp luật chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ
ngoại hối nhà nước​
Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng​ Đất đai và các loại tài nguyên khác.​

Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý,


cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc
phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị​
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
II. Quy định mua sắm và sử dụng tài sản công
2. Định nghĩa nguồn lực tài chính từ tài sản công
• Nguồn lực tài chính từ tài sản công được hiểu là tổng hợp các khả năng có thể khai thác được từ tài
sản công thông qua các hình thức nhất định theo quy định của pháp luật nhằm tạo nguồn tài chính để
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
• Theo Điều 7 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 thì hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ
tài sản công bao gồm:
- Giao quyền sử dụng tài sản công.
- Cấp quyền khai thác tài sản công.
- Cho thuê tài sản công.
- Chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác, quyền sử dụng tài sản công.
- Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết.
- Sử dụng tài sản công để thanh toán các nghĩa vụ của Nhà nước.
- Bán, thanh lý tài sản công.
- Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
II. Quy định mua sắm và sử dụng tài sản công
4. Các phương thức mua sắm
4.1 Phương thức mua sắm phân tán
4.1.1. Khái quát
- Được sử dụng phương thức này khi:
Áp dụng cho tài sản, hàng hóa, dịch vụ chỉ có một hoặc một số ít đơn vị sử dụng phục vụ nhiệm vụ đặc
thù;
Phát sinh đột xuất không có kế hoạch trước để kịp thời đáp ứng nhu cầu sử dụng trong các trường hợp
thiên tai, dịch bệnh.
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
II. Quy định mua sắm và sử dụng tài sản công
4. Các phương thức mua sắm
4.1.2. Quy trình mua sắm
Lập dự toán ngân sách cho mua sắm
Đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản đề xuất nhu cầu mua sắm tài sản cùng với việc lập dự toán ngân sách hàng
năm, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Giao dự toán ngân sách hàng năm
Đơn vị cấp trên giao dự toán ngân sách hàng năm cho cấp dưới để thực hiện mua sắm tài sản.
Thực hiện mua sắm
Sau khi nhận được ngân sách, đơn vị có nhu cầu tổ chức mua sắm, lựa chọn nhà cung cấp theo đúng quy định
của pháp luật.
Ký hợp đồng mua sắm và thanh toán tiền cho nhà cung cấp
Đơn vị ký hợp đồng với NCC, nhận tài sản và kiểm tra sau đó thanh toán tiền và thanh lý hợp đồng mua sắm.
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
II. Quy định mua sắm và sử dụng tài sản công
4. Các phương thức mua sắm
- Ưu điểm phương pháp này:
• Chủ động, linh hoạt
• Mua sắm nhanh hơn, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng tài sản.
- Nhược điểm phương pháp này:
• Tốn kém chi phí thực hiện quá trình.
• Mua sắm với giá cao do mua sắm nhỏ lẻ.
• Không có sự tương đồng về kỹ thuật giữa các cơ quan, đơn vị sử dụng.
• Không đảm bảo được tính công khai minh bạch
 Do các hạn chế của phương thức mua sắm này nên Nhà nước đã phải áp dụng phương thức mua
sắm tập trung rộng rãi vào năm 2016 để giảm thiểu lãng phí tới mức tối thiểu.
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
II. Quy định mua sắm và sử dụng tài sản công
4.2. Phương thức mua sắm tập trung
4.2.1. Khái quát:
- Được sử dụng phương thức này khi đủ các điều kiện:
Hàng hóa, dịch vụ mua sắm với số lượng lớn hoặc chủng loại hàng hóa, dịch vụ được sử dụng phổ biến
tại nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Hàng hóa, dịch vụ có yêu cầu tính đồng bộ, hiện đại.
- Phương thức này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2016 với mục đích:
Tiết kiệm được ngân sách do mua với số lượng lớn sẽ mua được với giá rẻ.
Khắc phục được tình trạng mua sắm vượt tiêu chuẩn, định mức, vượt nhu cầu thực tế
Hạn chế tiêu cực, sai phạm trong việc mua sắm công
 Phương thức này được sinh ra nhằm giải quyết các vấn đề liên quan tới chi tiêu công với mục đích
cuối cùng là để tiết kiệm ngân sách nhà nước
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
II. Quy định mua sắm và sử dụng tài sản công
4.2.2. Quy trình mua sắm
Ví dụ: Mua sắm tài sản nhà nước theo phương thức tập trung do Sở Tài chính thực hiện
• Lập, phê duyệt dự toán mua sắm tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung:
Đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản đề xuất nhu cầu mua sắm tài sản cùng với việc lập dự toán ngân sách hàng năm, trình
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
• Đăng ký nhu cầu mua sắm tập trung:
Đơn vị có trách nhiệm lập văn bản đăng ký mua sắm tập trung gửi cơ quan quản lý cấp trên (sau đây gọi là đầu mối
đăng ký mua sắm tập trung) để tổng hợp gửi đơn vị mua sắm tập trung (là Sở Tài chính)
• Tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung:
Tổng hợp để lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu và hồ sơ mời thầu đối với tài sản thuộc danh mục mua sắm tập trung.
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
II. Quy định mua sắm và sử dụng tài sản công
• Lập, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu:
Sở Tài chính lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu mua sắm tập trung theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
• Ký kết thỏa thuận khung về mua sắm tập trung:
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 35/2016/TT-BTC:
- Thỏa thuận khung về mua sắm tập trung được ký kết giữa đơn vị mua sắm tập trung là Sở Tài chính và nhà thầu cung
cấp tài sản được lựa chọn.
- Sở Tài chính có trách nhiệm: Gửi thông báo đến các đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung.
- Trên cơ sở thông báo bằng văn bản của Sở Tài chính, các đơn vị đầu mối đăng ký mua sắm tập trung thông báo cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản biết để ký hợp đồng mua sắm tài sản.
• Ký kết hợp đồng mua sắm tài sản:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản ký hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu đã được đơn vị mua
sắm tập trung ký thỏa thuận khung.
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
II. Quy định mua sắm và sử dụng tài sản công
• Thanh toán mua sắm tài sản:
- Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản có trách nhiệm thanh toán tiền mua tài sản cho nhà thầu được lựa
chọn theo quy định pháp luật, theo thỏa thuận khung và hợp đồng đã ký.
• Bàn giao, tiếp nhận tài sản:
- Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được thực hiện giữa hai bên (nhà thầu cung cấp tài sản và cơ quan, tổ chức, đơn vị
trực tiếp sử dụng tài sản) theo hợp đồng mua sắm tài sản đã ký kết.
- Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản phải lập thành Biên bản nghiệm thu, bàn giao, tiếp nhận tài sản.
• Quyết toán, thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản:
Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản có trách nhiệm:
- Thanh lý hợp đồng mua sắm tài sản với nhà thầu được lựa chọn;
- Quyết toán kinh phí mua sắm tài sản.
• Bảo hành, bảo trì tài sản:
Nhà thầu được lựa chọn cung cấp tài sản có trách nhiệm bảo hành, bảo trì đối với tài sản đã cung cấp.
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
II. Quy định mua sắm và sử dụng tài sản công
4.2.3. Nhược điểm của phương thức mua sắm tập trung
• - “Ngoài tiến độ triển khai mua sắm, trang bị tài sản, trang thiết bị tập trung chậm thì việc bảo
hành, bảo trì các sản phẩm cũng gặp khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động của các đơn vị khối
huyện, xã, thị trấn.” - Phó Chủ tịch UBND huyện Hoài Nhơn Nguyễn Chí Công.
Trường hợp bên NCC chậm giao hàng là vi phạm hợp đồng, sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên đơn
vị nhận tài sản. Bên NCC sẽ phải bồi thường theo Khoản 2, Điều 419 BLDS năm 2015.
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
II. Quy định tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị
sự nghiệp công lập theo Quyết định 58/2015/QĐ-TTg.
1. Tiêu chuẩn, định mức
• Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công theo Điều 24 Luật Quản lý sử dụng tài sản công 2017
như sau:
• Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công là các quy định về chủng loại, số lượng, mức giá, đối
tượng được sử dụng do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
• Quy định về mức giá trong định mức sử dụng tài sản công là giá đã bao gồm các loại thuế phải nộp
theo quy định của pháp luật; trường hợp được miễn các loại thuế thì phải tính đủ số thuế được
miễn để xác định định mức.
• Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán
ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; quản
lý, sử dụng và xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
II. Quy định tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị
sự nghiệp công lập theo Quyết định 58/2015/QĐ-TTg.
2. Trang bị máy móc, thiết bị cho cán bộ, công chức, viên chức
• Tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến đối với cán bộ, công chức, viên
chức không giữ chức danh lãnh đạo tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Trung ương và địa phương
(cấp tỉnh, huyện), tính cho 1 người gồm: 1 bộ bàn ghế ngồi làm việc mức giá tối đa 5 triệu đồng, 1 tủ
đựng tài liệu mức giá tối đa 5 triệu đồng, 1 bộ máy vi tính để bàn mức giá tối đa 13 triệu đồng.
• Đối với cán bộ, công chức, viên chức cấp xã, tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị văn
phòng phổ biến, tính cho 1 người gồm: 1 bộ bàn ghế ngồi làm việc mức giá tối đa 3 triệu đồng, 1 bộ
máy vi tính để bàn mức giá tối đa 13 triệu đồng.
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
II. Quy định tiêu chuẩn, định mức trang bị máy móc, thiết bị của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị
sự nghiệp công lập theo Quyết định 58/2015/QĐ-TTg.
3. Trang bị máy móc, thiết bị tại phòng làm việc
Đối với phòng làm việc của cơ quan cấp tỉnh trở lên (tính cho 1 phòng làm việc) gồm: 1 bộ bàn ghế họp,
tiếp khách mức giá tối đa 10 triệu đồng, 1 máy in mức giá tối đa 7 triệu đồng, 1 điện thoại cố định mức
giá tối đa 300 nghìn đồng và các thiết bị khác (nếu cần) tối đa 20 triệu đồng.
Đối với phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, tiêu chuẩn, định mức gồm: 1 bộ bàn
ghế họp, tiếp khách mức giá tối đa 7 triệu đồng, 1 máy in mức giá tối đa 7 triệu đồng, 1 điện thoại cố
định mức giá tối đa 300 nghìn đồng và các thiết bị khác (nếu cần) tối đa 10 triệu đồng.
Đối với phòng làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp xã, tiêu chuẩn, định mức gồm: 1 bộ bàn ghế
họp, tiếp khách mức giá tối đa 5 triệu đồng, 2 tủ đựng tài liệu mức giá tối đa 6 triệu đồng/tủ, 1 máy in
mức giá tối đa 7 triệu đồng, 1 điện thoại cố định mức giá tối đa 300 nghìn đồng và các thiết bị khác
(nếu cần) tối đa 10 triệu đồng.
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
III. Các hành vi bị cấm trong quản lý, sử dụng tài sản công
• Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt, chiếm giữ và sử dụng trái phép tài sản công.
• Đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng tài sản công không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu
chuẩn, định mức.
• Giao tài sản công cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc giao cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không có nhu cầu sử dụng.
• Sử dụng xe ôtô và tài sản công khác do tổ chức, cá nhân tặng cho không đúng mục đích, chế độ,
vượt tiêu chuẩn, định mức.
• Sử dụng hoặc không sử dụng tài sản công được giao gây lãng phí; sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không phù hợp với mục đích sử dụng của tài sản, làm ảnh
hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao; sử dụng tài sản công để kinh
doanh trái pháp luật.
QUYĐỊNHMUASẮMVÀSỬDỤNGTÀISẢNCÔNG
III. Các hành vi bị cấm trong quản lý, sử dụng tài sản công
• Xử lý tài sản công trái quy định của pháp luật.
• Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công.
• Chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản công.
• Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy định của pháp luật.
• Hành vi bị nghiêm cấm khác trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật có liên
quan.
 Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải trình và phải chịu trách nhiệm hoặc
liên đới chịu trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị mình; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

You might also like