Professional Documents
Culture Documents
HỆ THỐNG NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC
2. Hệ thống NSNN
Alexander Hamilton
1. Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc của NSNN
1.1 Khái niệm NSNN:
(1) Mỗi năm quốc hội phải thông qua NSNN một lần
(2) Chính phủ thi hành NSNN trong thời gian một năm.
❖ Chính xác
❖Chuyên biệt
❖Minh bạch
❖Toàn diện
Tình hình cân đối NSNN Việt Nam năm 2014:
Dự toán
STT CHỈ TIÊU Năm 2014
(tỷ đồng)
A TỔNG THU CÂN ĐỐI NSNN 782.700
1 Thu nội địa 539.000
2 Thu từ dầu thô 85.200
3 Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu 154.000
4 Thu viện trợ 4.500
B TỔNG CHI CÂN ĐỐI NSNN 1.006.700
1 Chi đầu tư phát triển 163.000
2 Chi trả nợ và viện trợ 120.000
3 Chi phát triển sự nghiệp KT-XH, quốc phòng, an ninh, quản lý 704.400
hành chính
4 Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 100
5 Dự phòng 19.200
C BỘI CHI NSNN 224.000
Tỷ lệ bội chi ngân sách so GDP 5,3%
2. Hệ thống NSNN
- Hệ thống NSNN
- Cấp NSNN
Hiến pháp được thông qua tại kỳ họp thứ sáu - Quốc hội
khóa XIII gồm 11 chương, 120 điều (giảm 1 chương và
27 điều so với Hiến pháp năm 1992) có hiệu lực từ ngày
1-1-2014.
Sơ đồ tổ chức hệ thống NSNN
HỆ THỐNG
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
+ NS cấp dưới hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng trên
địa bàn trong t/h cần khẩn trương huy động lực lượng cấp trên khi xảy
ra thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh và các trường hợp cấp thiết khác để
bảo đảm ổn định tình hình KT-XH, an ninh và trật ATXH của ĐP;
+ Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức
năng của mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của
cấp dưới;
+ Sử dụng dự phòng NSĐP để hỗ trợ các địa phương khác khắc phục
hậu quả thiên tai, thảm hoạ nghiêm trọng.
2. Hệ thống NSNN
2.2 Đặc điểm các cấp NSNN:
- Đặc điểm NSTƯ
• Ngân sách các cấp CQĐP bao gồm: ngân sách của các cơ quan
Nhà nước, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị xã hội ở cấp tỉnh,
huyện, xã và đơn vị hành chính tương đương.
• NSĐP phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo địa phận hành chính,
đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ tổ chức quản lý KT – XH của
các cấp CQĐP với vai trò thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
Cơ sở
Về chính trị: Về kỹ thuật:
-Tổ chức bộ máy -Giảm thiểu biệt
chính quyền lập
- NS cấp dưới là bộ - Thống nhất hệ
phận NS cấp trên thống báo cáo
3.2 Nguyên tắc tập trung - dân chủ:
• Sự tập trung quyền lực của Quốc hội trong việc
quyết định NSNN.
• Phản ánh các nguồn lực tài chính mà Nhà nước có thể
chi phối trực tiếp để thực hiện các nhiệm vụ mà hiến
pháp quy định.
4. Phân cấp quản lý NSNN
➢ Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung
ương xử lý;
a. Các khoản thu ngân sách trung
ương hưởng 100%
➢ Các khoản thu hồi vốn của NSTƯ đầu tư tại các tổ
chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận
sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh
nghiệp nhà nước do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện
chủ sở hữu; chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
a. Các khoản thu ngân sách trung
ương hưởng 100%
➢ Thu từ quỹ dự trữ tài chính trung ương;
➢ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
b. Các khoản thu ngân sách địa
phương hưởng 100%
➢ Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động
thăm dò, khai thác dầu, khí;
➢ Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng đất gắn với tài
sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
trung ương quản lý;
b. Các khoản thu ngân sách địa
phương hưởng 100%
➢ Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước;
➢ Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn
với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa
phương quản lý;
b. Các khoản thu ngân sách địa
phương hưởng 100%
➢ Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức
khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
➢ Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước
địa phương thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt
động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động
dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà
nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu thì
được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại
thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí,
lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b. Các khoản thu ngân sách địa
phương hưởng 100%
➢ Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu;
➢ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện;
➢ Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương xử lý;
➢ Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác;
➢ Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật;
➢ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
ĐIỂM MỚI LUẬT NSNN 2015
LƯU Ý:
Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết là nguồn thu NSĐP
được hưởng 100%; đồng thời, Luật NSNN 2015 quy định
nguồn thu XSKT không sử dụng để xác định tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia nguồn thu giữa NSTW và NSĐP hoặc xác
định số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP, để cân đối
tương ứng trở lại cho địa phương đầu tư các công trình phúc
lợi xã hội.
ĐIỂM MỚI LUẬT NSNN 2015
LƯU Ý:
+ Quy định toàn bộ tiền thu từ xử phạt vi phạm hành
chính, phạt, tịch thu khác phải nộp vào NSNN và phân cấp rõ
do cơ quan nhà nước thuộc cấp nào thu thì ngân sách cấp đó
hưởng (Luật NSNN 2002 chưa quy định rõ, dẫn đến có khoản
xử phạt vi phạm hành chính nộp toàn bộ vào NSNN, có
khoản để lại một phần cho đơn vị thực hiện xử phạt vi phạm
hành chính để trang trải chi phí, phần còn lại nộp ngân sách);
ĐIỂM MỚI LUẬT NSNN 2015
LƯU Ý:
+ NSTW hưởng các khoản thu hồi vốn của NSTW đầu tư tại các tổ
chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công
ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương
đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích
lập các quỹ của DNNN do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương đại diện chủ sở hữu;
+ NSĐP hưởng các khoản thu hồi vốn của NSĐP đầu tư tại các tổ
chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công
ty TNHH hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do UBND
cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau
khi trích lập các quỹ của DNNN do UBND cấp tỉnh đại diện chủ sở
hữu.
4.2.2 Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần
trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương
a) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập
khẩu và thuế giá trị gia tăng thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm thuế TNDN của các đơn vị
hạch toán toàn ngành; Không kể thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết và thuế TNDN thuộc NSTƯ;
c) Thuế thu nhập cá nhân
d) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ dịch vụ, hàng hoá sản xuất trong nước,
không kể thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
đ) Thuế bảo vệ môi trường, trừ thuế bảo vệ môi trường thu từ hàng hóa
nhập khẩu
e) Phí xăng, dầu.
Các đơn vị hạch toán toàn ngành:
• Tổng cty điện lực VN; điện lực I, II, III; Cty điện lực
Tp HN, Tp.HCM, Hải Phòng, Đồng Nai.
• NH Công thương VN, NH NN&PTNN, NH Ngoại
thương, NH ĐT&PT, NH Chính sách XH, NH PT
Nhà ĐB Sông Cửu Long
• Hãng hàng không quốc gia VN
• Tcty bưu chính VN
• Tcty bảo hiểm VN
• Tcty đường sắt VN
4.2.3 Tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các
khoản thu giữa ngân sách các cấp
• A = Tổng số chi ngân sách địa phương sau khi
trừ đi các khoản sau: chi bổ sung cho ngân sách
cấp dưới, chi từ nguồn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách trung ương, chi đầu tư từ nguồn huy
động, chi từ nguồn đóng góp tự nguyện, chi từ
nguồn viện trợ, chi từ nguồn Chính phủ vay
ngoài nước, chi chuyển nguồn sang ngân sách
năm sau, chi từ nguồn thu xổ số kiến thiết.
• B = Tổng số các khoản thu ngân sách địa phương
hưởng 100% sau khi trừ đi các khoản thu sau: thu
bổ sung từ ngân sách cấp trên, thu kết dư, thu huy
động, thu từ đóng góp tự nguyện, thu viện trợ, thu
chuyển nguồn từ ngân sách năm trước, thu từ
nguồn xổ số kiến thiết.
NSTƯ NSĐP
NSĐP NSĐP
ĐIỂM MỚI LUẬT NSNN 2015
LƯU Ý:
• Về bội chi NSĐP, Ngân sách cấp tỉnh được bội chi và bội
chi của ngân sách cấp tỉnh được tổng hợp vào bội chi NSNN,
do Quốc hội quyết định (Trước cho phép ngân sách cấp tỉnh
được phép huy động bản chất là vay nhưng không quy định là
bội chi).
Để bảo đảm quản lý chặt chẽ việc vay nợ của ngân sách cấp
tỉnh, phù hợp khả năng trả nợ, đảm bảo quản lý chặt chẽ ở từng địa
phương, góp phần bảo đảm an toàn nợ công và phù hợp với thông lệ
quốc tế và để khuyến khích các địa phương tăng thu, Luật NSNN 2015
đã quy định khống chế mức giới hạn vay của NSĐP tính trên số thu
NSĐP được hưởng theo phân cấp, thay vì khống chế mức huy động trên
chi đầu tư xây dựng cơ bản như Luật NSNN 2002.
b. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới bao gồm:
b1. Bổ sung cân đối thu chi:
Tổng số các
Tổng số thu
Tổng số chi khoản thu
Mức bổ ngân sách địa
= của ngân sách - + phân chia
sung phương được
địa phương giữa NSTƯ và
hưởng 100%
NSĐP
b2. Bổ sung có mục tiêu:
• Thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban
hành chưa được bố trí trong dự toán ngân sách của năm đầu
thời kỳ ổn định ngân sách;
• Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các
chương trình, dự án khác của cấp trên, phần giao cho cấp dưới
thực hiện;
• Hỗ trợ chi khắc phục thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh trên
diện rộng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp dưới;
• Bổ sung các nguyên tắc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
giữa ngân sách các cấp ở địa phương và xác định số bổ sung
cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu và tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp để làm
căn cứ cho HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp ở địa
phương và xác định số bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung
có mục tiêu và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu
giữa ngân sách các cấp.
4.3 Phân cấp quản lý chi NSNN:
- Các hoạt động văn hoá – xã hội – thể dục thể thao
- Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục đào
tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, văn hoá nghệ
thuật, thể dục thể thao, khoa học công nghệ môi
trường các hoạt động sự nghiệp khác do địa phương
quản lý.
- Chi cho hoạt động của cơ quan nhà nước, Đảng Cộng
sản, tổ chức chính trị – xã hội ở địa phương…
b. Chi thường xuyên NSĐP:
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng
do địa phương quản lý.
- Chi trả nợ gốc và lãi vay những khoản tiền huy động
cho đầu tư xây dựng công trình, kết cấu hạ tầng thông
qua việc phát hành trái phiếu chính quyền địa phương.
LƯU Ý:
+ Chỉ phân cấp nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho cấp tỉnh,
còn các cấp huyện, xã không có nhiệm vụ chi cho nghiên cứu
khoa học.
+ Trong phân cấp nhiệm vụ chi đối với thị xã, thành phố
thuộc tỉnh phải có nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng các trường
phổ thông công lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước,
giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi
công cộng khác.
4.4 Nguyên tắc phân cấp NSNN
- Phân cấp NSNN phải phù hợp với phân cấp về hành
chính
Là bảng phân loại các nội dung thu chi theo những
tiêu thức nhất định
- Định vị
- Định tính
5.3 Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng mục lục
NSNN
❖Yêu cầu:
+ Phải phù hợp với yêu cầu của chính sách quản lý kinh tế - tài
chính, đặc biệt là công tác quản lý và điều hành NSNN thống
nhất trong cả nước
+ Phải cung cấp thông thông tin về tình hình thu chi tài chính Nhà
nước cho chủ thể quản lý một cách kịp thời, toàn diện và chi
tiết.
+ Phải xây dựng phù hợp với thông lệ quốc tế trong bối cảnh hội
nhập của nền kinh tế. Các chỉ tiêu về thu chi NSNN phải có sự
tương đồng với quốc tế để làm cơ sơ cho việc so sánh và đánh
giá mức độ phát triển KT – XH giữa Việt Nam với các nước
trên thế
5.3 Yêu cầu và nguyên tắc xây dựng mục lục
NSNN
❖Nguyên tắc:
+ Nguyên tắc mở
5.4 Vai trò của ML NSNN:
Tùy vào nội dung của mục mà quy định số lượng tiểu
mục cho phù hợp.
6. Chu trình NSNN và quản lý chu trình
NSNN
6.1 Khái niệm chu trình NSNN
(Đọc thêm trong giáo trình Tài chính công của GS-TS
Dương thị Bình Minh - chủ biên).
6. Chu trình NSNN và quản lý chu trình
NSNN
6.2.3. Kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN:
▪ Bộ tài chính chủ trì quyết toán NSNN trình Chính Phủ để
Chính phủ trình Quốc hội.
▪ Quốc hội xem xét phê chuẩn quyết toán NSNN; Hội đồng nhân
dân các cấp xem xét phê chuẩn quyết toán NSĐP.
▪ Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc tổ chức kiểm toán quyết
toán NSNN trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn.
▪ Cơ quan kiểm toán Nhà nước có quyền độc lập và chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết luận kiểm toán của mình.
KHOA TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN