You are on page 1of 18

CHƯƠNG I

Lý luận chung về ngân sách nhà nước &


Pháp luật ngân sách nhà nước

I. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC


1. Khái niệm, đặc điểm của ngân sách nhà nước
a. Khái niệm: Khoản 14 Điều 4 Luật NSNN
b. Đặc điểm:
- Thứ nhất, về mặt nội dung: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, các khoản chi của
Nhà nước.
- Thứ hai, về điều kiện có hiệu lực: NSNN chỉ có giá trị, tức có hiệu lực thi hành khi nó đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định. (Quốc hội thường quyết định vào kỳ họp
thứ 2 - trước ngày 15/11 hằng năm)
 Lý do QH là cơ quan có thẩm quyền quyết định:
 QH đại diện cho người dân việc thu, chi NSNN vì lợi ích của người dân.
 QH làm việc theo cơ chế tập thể
- Thứ ba, về thời gian hiệu lực của ngân sách nhà nước: Năm NS bắt đầu từ ngày 1/1 và kết
thúc vào ngày 31/12 dương lịch hàng năm.
- Thứ tư về mục đích: Ngân sách Nhà nước nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng
và nhiệm vụ của Nhà nước.
2. Vai trò của ngân sách nhà nước
- Huy động nguồn tài chính để bảo đảm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà
nước:
- Kích thích sự tăng trưởng của nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế:
o Cấp phát ngân sách trong các ngành nghề quan trọng, cấp phát tín dụng ưu đãi
cho các doanh nghiệp trong các trường hợp cần thiết.
o Nhà nước xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, hoàn thiện môi
trường đầu tư.
o Nhà nước cần xây dựng chính sách thuế hợp lý để vừa khuyến khích đầu tư vừa
khuyến khích họat động tiêu dùng trong xã hội, trong sản xuất kinh doanh.
- Điều tiết giá cả, ổn định thị trường
- Hạn chế lạm phát và giảm phát
- Điều tiết thu nhập và đảm bảo công bằng xã hội. Vd: thuế VAT, thuế thu nhập cá nhân,…
3. Hệ thống ngân sách nhà nước
a. Khái niệm:
- Hệ thống NSNN là tập hợp NS của các cấp chính quyền nhà nước, được quản lý thống
nhất theo nguyên tắc tập trung, dân chủ và công khai.
- Theo điều 6 Luật NSNN:
o Ngân sách nhà nước gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương.
o Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương.
b. Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách:
- Tính độc lập tương đối của các cấp NS: (Điều 9 Luật NSNN)
- Tính phụ thuộc của ngân sách cấp dưới vào ngân sách cấp trên:
 TW hỗ trợ địa phương  chi bổ sung:điều 4, 9 Luật NSNN; điều 19 NĐ 163
 Cân đối ngân sách: cấp dưới không đủ thì cấp trên chi
 Có mục tiêu: hỗ trợ thực hiện dự án
4. Vị trí của ngân sách nhà nước trong hệ thống tài chính
- Quan hệ tài chính là các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong việc tạo lập,
phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ.
- Khâu tài chính là tổng hợp các quan hệ tài chính có cùng tính chất, đặc điểm, phát sinh
trong từng lĩnh vực của đời sống xã hội.
- Hệ thống tài chính là tổng thể thống nhất của các khâu tài chính mà trong đó giữa các
khâu tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tạo lập, phân phối và sử
dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội.
- Hiện nay, hệ thống tài chính có các khâu tài chính sau:
o Khâu Ngân sách nhà nước.
 Chủ thể: Nhà nước; Mục đích: thực hiện chức năng của nhà nước
o Khâu tài chính doanh nghiệp.
 Chủ thể: Doanh nghiệp; Mục đích: kinh doanh
o Khâu tài chính hộ gia đình và tổ chức phi kinh doanh.
 Chủ thể: những người cùng huyết thống, hôn nhân, thân thích,…;
o Khâu bảo hiểm.
o Khâu tín dụng
II. KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm:
- Pháp luật ngân sách nhà nước là tổng hợp tất cả các QPPL do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước cũng như các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình lập, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.
- Lưu ý: Không là một ngành luật độc lập, gồm các nội dung:
o Chế độ pháp lý về phân cấp, quản lý NSNN.
o Chế độ pháp lý về chu trình ngân sách (lập, chấp hành, quyết toán NS).
o Chế độ pháp lý các khoản thu NSNN.
o Chế độ pháp lý các khoản chi NSNN.
o Pháp luật về về quản lý quỹ NSNN.
o Pháp luật về về thanh tra tài chính; KTNN và xử lý vi phạm trong lĩnh vực
NSNN.
2. Quan hệ pháp luật ngân sách nhà nước
a. Khái niệm: Quan hệ pháp luật NSNN là các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NSNN và các quỹ tiền
tệ khác của Nhà nước được các quy phạm pháp luật NSNN điều chỉnh.
b. Các yếu tố cấu thành quan hệ pháp luật NSNN
- Chủ thể:

o Nhà nước. o Tổ chức phi kinh doanh


o Tổ chức kinh tế. o Cá nhân

2. Khách thể của quan hệ pháp luật NSNN là lợi ích mà các bên hướng tới, mong muốn đạt
được khi tham gia quan hệ pháp luật NSNN.
o Lưu ý: Đối với các chủ thể khác nhau thì mong muốn họ đạt được khi tham gia
quan hệ pháp luật NSNN có thể là khác nhau
3. Nội dung của quan hệ pháp luật NSNN là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể tham gia vào quan hệ pháp luật NSNN do các quy phạm pháp luật NSNN quy định
hoặc thừa nhận, được đảm bảo thực hiện bởi các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước.
3. Nguồn điều chỉnh: Là tổng hợp các văn bản QPPL có chứa đựng các QLPL điều
chỉnh mối quan hệ phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ
NSNN.

BÀI TẬP
1. Trong dự toán ngân sách 2017 của tỉnh A có một số nội dung sau đây:
a. Tỉnh A thực hiện bổ sung 50 tỷ cho huyện B, (thuộc tỉnh A), nhằm uỷ quyền cho
huyện B tiến hành nâng cấp Hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn huyện. (Đây vốn
là nhiệm vụ của tỉnh A).
b. Giảm mức bổ sung cân đối ngân sách cho huyện C, (thuộc tỉnh A), là 30% so với
mức thực hiện năm 2016 do dự kiến nguồn thu của huyện C trong năm 2017 sẽ
tăng hơn nhiều so với năm 2016.
Căn cứ vào quy định của pháp luật NSNN hiện hành, hãy nêu nhận xét của mình về từng vấn đề
nêu trên trong dự toán ngân sách của tỉnh A năm 2017?
 Trả lời:
a. Căn cứ vào khoản 5 điều 9 Luật NSNN, đây là nội dung sai. Đây là chi uỷ quyền
chứ không phải chi bổ sung vì đây là nhiệm vụ của cấp trên. Nhiệm vụ cấp dưới
làm cho cấp trên: uỷ quyền; nhiệm vụ cấp dưới làm cho cấp dưới: bổ sung.
b. Căn cứ vào khoản 8 điều 9 Luật NSNN, dây là nội dung đúng. 2016 & 2017 là 2
thời kỳ ngân sách ổn định khác nhau. Sau thời kì ổn định thì ngân sách sẽ thay
đổi theo hướng tích cực - khả năng cân đối cao hơn.
2. Nhận định đúng sai:
a. Thu bổ sung để cân đối ngân sách là khoản thu thường xuyên của các cấp NS.
 Sai. Bổ sung cân đối chỉ áp dụng khi ngân sách bị mất cân đối và được cấp trên cho
phép.
b. Tất cả các cơ quan nhà nước đều là chủ thể tham gia vào quan hệ pháp luật chi
NSNN.
 Đúng.
c. Trong quan hệ pháp luật NSNN, Nhà nước luôn luôn sử dụng phương pháp mệnh
lệnh - quyền uy để điều chỉnh.
 Sai.
CHƯƠNG II
Chế độ pháp lý về phân cấp quản lý NSNN &
Chu trình ngân sách nhà nước

I. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC


1. Khái niệm:
- Phân cấp quản lý NSNN là phân định trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ của các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền trong quản lý và điều hành ngân sách nhà nước cũng như phân
cấp về nguồn thu, nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách.
 Lý do phải phân cấp:
 Việc phân cấp rõ ràng sẽ thuận lợi cho quá trình khen thưởng, xử phạt;
 Tránh chồng chéo công việc, chặt chẽ, không gây ra nhiều lỗ hổng.
- Chế độ pháp lý về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là tổng hợp các QPPL do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình phân định trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong lĩnh vực ngân sách nhà nước và các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình
thực hiện việc phân giao nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp.
2. Nguyên tắc phân cấp quản lý NSNN
- Một là việc phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh của Nhà nứơc và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
- Hai là NSTW và NS địa phương được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể trong
đó NSTW phải giữ vai trò chủ đạo và NS địa phương có vị trí độc lập tương đối:
 NSTW giữ vai trò chủ đạo vì những khoản thu lớn đưa vào NSTW
 NSĐP có tính độc lập tương đối vì mỗi địa phương có đặc điểm đặc thù riêng nên
NSĐP phải có không gian, địa phương phải có chính sách phát triển phù hợp.
- Ba là việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa
phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định; cấp xã được tăng cường nguồn thu,
phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để quản lý tốt, có hiệu quả các nguồn
lực tài chính trên địa bàn được phân cấp;
3. Nội dung của chế độ pháp lý về phân cấp quản lý NSNN
a. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong lĩnh vực NSNN:
- Quốc hội: điều 19 Luật NSNN
 Lưu ý: bội chi NSNN:

Bội chi Tạm thời thiếu hụt


 Đã chi quá
 Chỉ có ở cấp tỉnh (do HĐND quyết định) và  Cần tiền chi nhưng tạm thời
cấp TW (do QH quyết định) không có.
 Có thể dự đoán trước (điều 42 Luật NSNN)  Có ở các cấp
 Cách xử lý: vay trung hoặc dài hạn  Không thể dự đoán
o Cấp tỉnh: vay trong nước - lãi suất
cao  Cách xử lý: vay ngắn hạn
o Cấp TW: vay nước ngoài - dài hạn,
lãi suất thấp nhưng dễ bị can thiệp
chính trị, kinh tế quốc gia
- Uỷ ban thường vụ Quốc hội: điều 20 Luật NSNN
- Chính Phủ: điều 25 Luật NSNN
- Bộ Tài chính: điều 26 Luật NSNN:
 CQNN thực hiện thu NSNN gồm: cục thuế, chi cục thuế, hải quan,…
 CQNN thực hiện chi NSNN gồm: kho bạc Nhà nước,…
 Ngoài ra còn có Ngân hàng Nhà nước: tạm ứng NSTW các khoản vay ngắn hạn.
- HĐND các cấp: điều 30 Luật NSNN:
 Lưu ý thẩm quyền đặc thù của HĐND cấp tỉnh: tương tự QH nhưng ở địa phương
 Chỉ được quyết định NS dự toán của cấp mình.
 Sau khi quyết định có thể giao cho UBND thực hiện
 HĐND cấp tỉnh được quyền quyết định: Kế hoạch tài chính, bội chi
NSNN,.. (điều 9 Luật NSNN)
- UBND các cấp: điều 31 Luật NSNN
b. Nguồn thu của các cấp ngân sách:
- Các khoản thu 100%: khoản thu của cấp NS nào thì NS đó được toàn quyền quyết định
o Khoản thu 100 % NSTW: là các khoản thu dù phát sinh trên địa bàn địa phương
nào cũng phải nộp toàn bộ về cho NSTW (điều 35.1 Luật NSNN, điều 13.1 NĐ
163/2016)
 Do đảm nhận những khoản chi lớn
 Do sự phân bố không đồng đều giữa các vùng miền.  đảm bảo sự công bằng
o Khoản thu 100% của NS địa phương: là các khoản thu phát sinh ở địa phương nào
thì địa phương đó được hưởng toàn bộ 100% (điều 37.1 Luật, điều 15.1 NĐ 163)
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ %: giữa NSTW & NS địa phương (khoản thu điều
tiết): là các khoản thu phát sinh trên địa bàn địa phương nào, NS địa phương đó được giữ
lại một phần theo một tỷ lệ % nhất định, phần còn lại phải nộp cho NSTW. (điều 35.2
Luật NSNN, điều 13.2 NĐ 163/2016)
 Là khoản thu điều tiết do Quốc hội quyết định
 Không thay đổi trong thời kỳ ổn định, muốn thay đổi phải đợi hết thời hạn.
 Địa phương khác nhau thì tỷ lệ khác nhau, tuy nhiên nếu địa phương có điều kiện
giống nhau thì có thể giống nhau.
c. Nhiệm vụ chi của các cấp ngân sách:
- Nhiệm vụ chi của NSTW (điều 36 Luật NSNN, Đ14 NĐ 163/2016)
- Nhiệm vụ chi của NS địa phương (điều 38 Luật NSNN, Đ16 NĐ 163/2016)
 Tuy TW và ĐP có thể có tên mục chi giống nhau nhưng về nội dung là khác nhau.
II. CHẾ ĐỘ PHÁP LÝ VỀ CHU TRÌNH NGÂN SÁCH
1. Khái niệm:

Lập dự toán Phê chuẩn dự Chấp hành NS Quyết toán


toán NS
Chính phủ Quốc hội Chính phủ Quốc hội

- Chu trình NS là trình tự, thời hạn tiến hành các bước trong việc lập, chấp hành và quyết
toán NSNN.
- Chế độ pháp lý về chu trình NS là tổng hợp các QPPL do CQNN có thẩm quyền ban
hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình lập, chấp hành và
quyết toán NSNN.
2. Nội dung:
a. Giai đoạn 1: Lập và phê chuẩn dự toán NSNN
- Lập dự toán NSNN là quá trình phân tích, đánh giá giữa khả năng thu, nhu cầu chi, từ đó
xác định các chỉ tiêu thu - chi, dự trữ NS sao cho phù hợp, trên cơ sở đó xác lập những
biện pháp lớn về mặt kinh tế - xã hội và các biện pháp hành chính nhằm đảm bảo cho các
chỉ tiêu thu - chi NS đã đề ra được thực hiện trên thực tế.
- Nguyên tắc áp dụng:
o Đối với dự toán NSNN: Tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi
thường xuyên và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển;
trường hợp còn bội chi thì bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển.
o Đối với dự toán NS địa phương: Quá trình xác định tổng thu, chi NSNN năm sau
được khái quát sơ lược như sau:
 Đầu tiên, xác định GDP của năm sau:
GDP năm sau = GDPnăm trước + (GDPnăm trước x tỷ lệ tăng trưởng kinh tế của năm trứơc)
 Tổng thu NSNN năm sau = (%) x GDP năm sau
 (%): Mức động viên từ GDP vào NSNN do QH quyết định.
 Tổng chi NSNN năm sau = Tổng thu + tỷ lệ bội chi NSNN so với GDP
- Phê chuẩn: NS địa phương  Bộ Tài chính  Chính phủ  Quốc hội
b. Giai đoạn 2: Chấp hành NSNN: Là chấp hành các khoản thu, chi nằm
trong dự toán NSNN đã đựơc cơ quan nhà nứơc có thẩm quyền quyết
định.
- Chấp hành thu NSNN:
o Các cơ quan thu gồm:

 Cơ quan thuế: thu các loại thuế khác


 Cơ quan hải quan: thu các loại thuế liên quan tới các hoạt động xuất khẩu
nhập khẩu, thuế gtgt đối với các hàng xuất nhập - khẩu
 Các cơ quan tài chính và các cơ quan khác (vd: cơ quan CA - xử lý vi phạm
hành chính, phòng công chứng,…; còn VP công chứng là tư nhân, hoạt động
như doanh nghiệp)
o Mọi khoản thu phải nộp vào quỹ NSNN được quản lý tại KBNN.
- Chấp hành các khoản chi NS:
o Là quá trình tổ chức cấp phát, sử dụng quỹ NSNN và quản lý các khoản chi của
NSNN.
o Mọi khoản chi phải được thực hiện theo đúng nguyên tắc, trình tự thủ tục do Luật
NSNN và các văn bản có liên quan quy định.
o Việc thực hiện mọi khoản chi của cơ quan chi phải tiến hành thông qua tài khoản
của các cơ quan, đơn vị mở tại KBNN.
c. Giai đoạn 3: Quyết toán NSNN
- Quá trình quyết toán NSNN phải tuân thủ nguyên tắc sau:
o Tất cả các khoản thu thuộc NS của năm trước, nộp trong năm sau phải hạch toán
vào NS năm sau.
o Các khoản chi NS đến ngày 31/12 mà chưa thực hiện đựơc hoặc chưa chi hết, về
nguyên tắc không được chuyển sang năm sau chi tiếp.

BÀI TẬP
1. Nhận định đúng sai:
a. Việc lập và phê chuẩn dự toán Ngân sách Nhà nước do cơ quan quyền lực Nhà nước
cao nhất là Quốc Hội thực hiện.
 Sai. Việc lập dự toán NSNN là của chính phủ.
b. Ủy ban nhân dân là cơ quan có thẩm quyền quyết định dự toán ngân sách của cấp
mình.
 Sai. Việc quyết định là của HĐND
c. Tỷ lệ phân chia % giữa NSTW và NS địa phương đối với 1 số khoản thu của các địa
phương khác nhau luôn là khác nhau.
 Sai. Tỷ lệ này do QH quyết định.
d. Chính phủ là cơ quan có thẩm quyền cao nhất trong lĩnh vực chấp hành ngân sách
nhà nước.
 Đúng. Khoản 4 điều 25 Luật NSNN
e. Bộ Tài chính là cơ quan lập dự toán NSNN.
 Sai. Điều 25 Luật NSNN, Chính phủ là cơ quan lập dự toán NSNN; tuy nhiên bộ tài
chính cũng lập dự toán để Chính phủ trình cho Quốc hội.
f. Khoản thu từ thuế TTĐB là 100 % của NSTW.
 Sai. Chỉ có một số thuế TTĐB là 100% của NSTW.
g. Tất cả các cán bộ, công chức, viên chức làm việc trên địa bàn TP.HM sẽ do ngân sách
TP.HCM chi trả lương.
 Sai.
h. Trong mọi trường hợp, dự toán NSNN phải được Quốc Hội thông qua trước ngày
15/11 của năm trước.
 Sai. Thông qua điều 51, điều 48 phá vỡ quy định của điều 44. Nếu điều 44 luôn đúng thì
việc tạm cấp ngân sách sẽ không xảy ra vì nó đã được hoàn thành.
i. Số tăng thu NS cấp tỉnh đựơc dùng để thưởng cho các đơn vị dự toán NSNN theo
quyết định của Chủ tịch UBND.
 Sai. Điều 59.2: mục đích sử dụng không phải thưởng, cơ quan có thẩm quyền quyết định
là Thường trực HĐND.
j. Tiền của ngân sách năm nào chỉ được sử dụng trong năm ngân sách đó.
 Sai. Điều 57 Luật NSNN
2. Trong dự toán ngân sách của huyện X năm 2017 có một số nội dung sau đây:
a. Thực hiện hỗ trợ kinh phí hoạt động cho Hội sản xuất đồ mỹ nghệ của huyện nhằm
phát triển ngành kinh tế truyền thống này của địa phương. Theo đó, mức hỗ trợ được
xác định tương ứng với mức chênh lệch giữa nhu cầu chi và khả năng tài chính của
Hội.
b. Sử dụng toàn bộ số thuế thu nhập doanh nghiệp thu từ các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện để thực hiện các chương trình phát triển kinh tế của huyện.
Những nội dung trên trong dự toán ngân sách có phù hợp với pháp luật NSNN hiện hành hay
không? Tại sao?
 Trả lời:
a. Sai. Căn cứ vào điểm d điều 19.3 Luật NSNN, phải căn cứ vào tổng mức hỗ trợ, phải
không được vượt quá 30% tổng chi đầu tư xây dựng của TW.
b. Sai. Huyện chỉ được hưởng 1 phần vì thuế TNDN có phần của TW (điều 35, 37 Luật
NSNN)
3. Trong năm ngân sách 2017, chủ tịch UBND Tỉnh B đã có một số quyết định như sau:
a. Sử dụng 300 triệu đồng từ dự phòng ngân sách của Tỉnh để phục vụ cho công tác
phòng chống dịch cúm gia cầm.
b. Trích 10 tỷ đồng từ quỹ dự trữ tài chính của Tỉnh để thực hiện các khoản chi nhằm
khắc phục hậu quả thiên tai diễn ra trên địa bàn của Tỉnh. Biết rằng dự phòng NS tại
thời điểm này đã hết.
c. Chỉ đạo Chi cục Kho bạc nhà nước Tỉnh trích 50% số tăng thu của Tỉnh để thưởng tết
cho các cán bộ thuộc Cục thuế Tỉnh.
d. Cho phép chuyển khoản chi xây dựng cầu trên sông A từ năm 2017 sang thực hiện
vào năm 2018.
Hỏi: Những quyết định trên của Chủ tịch UBND tỉnh là đúng, sai như thế nào? Vì sao?
 Trả lời:
a. Đúng. Điều 10 luật NSNN
b. Đúng thẩm quyền, có thể sử dụng nếu trong trường hợp số dư đầu năm của quỹ còn
trên 30%. Căn cứ điểm b điều 11.2 luật NSNN.
c. Sai  không đúng thẩm quyền vì người có thẩm quyền là thường trực HĐND (điều
59.2 Luật NSNN)
d. Đúng.
CHƯƠNG III
Chế độ pháp lý về các khoản thu ngân sách nhà nước

I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM


1. Khái niệm:
- Thu ngân sách nhà nước là hoạt động của nhà nước nhằm tạo lập quỹ NSNN theo những
trình tự và thủ tục luật định, trên cơ sở các khoản thu đã đựơc cơ quan Nhà nứơc có thẩm
quyền quyết định để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước.
- Chế độ pháp lý về thu NSNN là tổng hợp các QPPL do CQNN có thẩm quyền ban hành
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình NN tạo lập quỹ NSNN.
2. Đặc điểm: của hoạt động thu NSNN
- Một là hoạt động thu NSNN gắn liền với việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của NN.
- Hai là NN tham gia vào hoạt động thu NS với tư cách là chủ thể của quyền lực chính trị
và luôn luôn là một bên trong quan hệ thu NSNN.
- Ba là đối tượng của thu Ngân sách nhà nước là của cải xã hội biểu hiện dưới hình thức
giá trị.
- Bốn là các khoản thu NSNN chủ yếu bắt nguồn từ nền kinh tế quốc dân và gắn liền với
kết quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh.
II. PHÂN LOẠI CÁC KHOẢN THU NSNN
- Căn cứ vào tính đối ứng của các khoản thu thì: khoản thu có nghĩa vụ đối ứng (Tăng
khoản thu ~ tăng nghĩa vụ), các khoản thu không có nghĩa vụ đối ứng (vd: tặng cho)
- Căn cứ vào tính lặp lại của các khoản thu chia thành: các khoản thu thường xuyên (vd:
thuế, phí, lệ phí), các khoản thu không thường xuyên.
- Căn cứ vào sự phân chia nguồn thu: khoản thu 100% , khoản thu phân chia.
1. Các khoản thu thường xuyên
a. Thuế:
- Là một khoản thu bắt buộc mang tính cưỡng chế bằng sức mạnh của nhà nước mà các tổ
chức, cá nhân có nghĩa vụ phải nộp vào quỹ ngân sách nhà nước nhằm phục vụ cho việc
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước; các khoản thu này không mang tính
đối giá và hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.
- Đặc điểm:
o Thuế là khoản thu do NN quy định, mang tính cưỡng chế rất cao.
o Đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế rất rộng, bao gồm hầu hết mọi tổ chức kinh tế,
mọi công dân.
o Thuế là khoản thu không mang tính đối giá và không hoàn trả trực tiếp cho người
nộp thuế.
 Do Quốc hội - cơ quan đại diện cho người dân quyết định
b. Phí:
- Là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả nhằm cơ bản bù đắp chi phí và mang tính
phục vụ khi được cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công được quy định trong Danh mục phí
ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí.
- Đặc điểm:
- Thẩm quyền quy định về phí:

o Uỷ ban thường vụ QH o Chính Phủ


o HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc TW o Bộ Tài chính

- Phí là khoản thu mang tính chất đối giá hoàn toàn
- Người nộp phí được quyền lựa chọn hoặc nộp phí để được sử dụng dịch vụ do Nhà nước
đầu tư hoặc không nộp phí.
 Phí có thể mang tính địa phương vì do HĐND tỉnh quyết định ở một số TH
c. Lệ phí:
- Là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước
cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh
mục lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí.
- Đặc điểm:
o Tương tự phí, có những đặc điểm khác
o Lệ phí là khoản thu mang tính đối giá một phần.
o Dịch vụ cung cấp có gắn liền với công việc quản lý của nhà nước.
 Phân biệt thuế & lệ phí:
Thuế Lệ phí
Thẩm quyền quyết định Mức thuế do QH quyết định Lệ phí do CQNN có thẩm quyền
Đối tượng áp dụng Bắt buộc với toàn dân Đối với người sử dụng dịch vụ
Không mang tính đối giá Mang tính đối giá
2. Các khoản thu không thường xuyên
- Lợi tức của NN tại các công ty cổ phần và liên doanh
- Tiền bán và cho thuê TS thuộc sở hữu NN
- Các khoản thu từ hợp tác lao động với nước ngoài
- Các khoản vay nợ trong và ngoài nước của Chính phủ
- Các khoản thu vãng lai khác
III. PHÁP LUẬT VỀ QUY TRÌNH THU NSNN
1. Các chủ thể tham gia vào quy trình thu NSNN
- Chủ thể có trách nhiệm phải thu các khoản thu vào NSNN: cơ quan thu
- Chủ thể nộp các khỏan thu vào NSNN.
2. Các phương thức thu NSNN: Có hai phương thức cơ bản được nhà nước sử
dụng để tập trung các nguồn thu vào quỹ ngân sách Nhà Nước:
a. Phương thức thu trực tiếp vào KBNN.
- Đối tượng áp dụng:
o Những cá nhân, tổ chức có địa điểm kinh doanh cố định. (chỉ những cá nhân, tổ
chức đạt mức doanh thu xác định)
o Những đối tượng mà Nhà nước có thể quản lý về mặt giấy tờ.
- Quy trình thu:
o Bước 1: Cơ quan thu sẽ ra thông báo thu gởi đến đối tượng nộp.
 Nội dung bắt buộc của thông báo: ai, số tiền, lý do, địa điểm, thời hạn
o Bước 2: Dựa vào thông báo thu của cơ quan thu, đối tượng nộp phải đến nộp trực
tiếp tại KBNN.
o Bước 3: Đối tượng nộp NSNN sau khi nhận 2 liên biên lai nộp tiền, nộp liên 1 cho
cơ quan thu.
 Ưu điểm: tạo nênn cơ chế kiểm soát giữa các CQ trong hoạt động thu
 Nhược điểm: bất lợi cho người nộp
b. Phương thức thu gián tiếp vào KBNN thông qua cơ quan thu.
- Đối tượng áp dụng:
o Những đối tượng nộp không có địa điểm kinh doanh cố định. (các hộ buôn
chuyến)
o Các hộ tiểu thương (có mức thu nhập nhỏ).
o Thu thuế sử dụng đất Nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (chủ yếu ở
vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa).
o Các khoản thu khác ở các địa bàn cửa khẩu nơi không tổ chức được điểm thu của
KBNN
- Quy trình thu :
o Cơ quan thu ra thông báo thu gởi đến cho đối tượng nộp.
o Dựa vào thông báo thu, đối tượng nộp tiền trực tiếp cho cán bộ thu (là cán bộ của
cơ quan thu). Cán bộ thu sau khi thu tiền của đối tượng nộp sẽ ra biên lai thu.
o Cán bộ thu nộp toàn bộ số thu được vào KBNN.
 Ưu điểm: có lợi cho người nộp
 Nhược điểm: thiếu tính thống nhất, khó kiểm soát, dễ thất thoát nguồn thu
CHƯƠNG IV
Chế độ pháp lý về các khoản chi ngân sách nhà nước

I. KHÁI NIỆM
- Chi NSNN là hoạt động phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo những trình tự và thủ tục
luật định, trên cơ sở dự toán chi NSNN đã đựơc cơ quan nhà nứơc có thẩm quyền quyết
định, nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của NN.
- Đặc điểm
o Hoạt động chi NSNN gắn liền với hoạt động thu NSNN
o Trong họat động chi NSNN, chủ thể tham gia vào quan hệ này luôn luôn là nhà
nước: là người quyết định chi, trách nhiệm chi nhưng nhà nước cũng là người
được hưởng lợi.
o Họat động chi NSNN phải tuân thủ các qui định của pháp luật về trình tự, thủ tục.
o Hoạt động chi NSNN gắn liền với việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà
nước
- Chế độ pháp lý các khoản chi NSNN là tổng hợp các QPPL do CQNN có thẩm quyền
ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình phân phối và sử
dụng quỹ NSNN.
II. KẾT CẤU CHI NSNN
1. Khái niệm: được hiểu là hệ thống các khoản chi NS, tỷ trọng của các khoản chi
và thứ tự ưu tiên của các khoản chi NSNN.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết cấu chi NSNN:
- Chế độ xã hội: ảnh hưởng rất lớn, thể hiện quan điểm của giai cấp thống trị
- Khả năng tích luỹ của nền kinh tế: nếu nền KT tích luỹ tốt thì nghĩa là nền KT đang phát
triển
- Mô hình tổ chức Bộ máy NN: con người,…
- Chức năng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ
3. Nội dung kết cấu chi NSNN:
a. Chi đầu tư phát triển
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng
thu hồi vốn.
- Chi đầu tư, hỗ trợ vốn cho các công ty nhà nước, các tổ chức kinh tế, tài chính của Nhà
nứơc; chi góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần.
- Chi dự trữ Nhà nước.
- Các khoản chi cho đầu tư phát triển thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà
nước và các khỏan chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
b. Chi thường xuyên để thực hiện chức năng của nhà nước, không mang
tính lợi nhuận.
- Một là chi cho các hoạt động sự nghiệp:
o Chi sự nghiệp kinh tế:
o Chi sự nghiệp văn hóa, xã hội:

 Chi về sự nghiệp giáo dục  Chi về khoa học, công


và đào tạo nghệ
 Chi cho sự nghiệp văn hóa,  Chi sự nghiệp y tế
nghệ thuật, thể thao.  Chi sự nghiệp xã hội

- Hai là chi cho hoạt động của các CQNN, hoạt động của Đảng cộng sản Việt Nam; hoạt
động của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp.
- Ba là chi quốc phòng - an ninh; trật tự và an toàn xã hội.
- Bốn là chi cho hoạt động ngoại giao:
- Năm là chi trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
c. Chi lập dự phòng NSNN
- Nguồn thành lập: “Dự toán chi ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền
địa phương được bố trí khoản dự phòng từ 2% - 5% tổng số chi của Ngân sách mỗi cấp”.
- Mục đích:
o Thực hiện các giải pháp khẩn cấp nhằm phòng chống thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn
trên diện rộng;
o Khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn đối với thiệt hại tài sản nhà nước; hỗ trợ
khắc phục hậu quả đối với thiệt hại của các tổ chức và dân cư;
o Thực hiện các nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và các nhiệm vụ cần
thiết, cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán đã giao đầu năm cho các đơn vị trực
thuộc;
o Hỗ trợ ngân sách cấp dưới để xử lý các nhiệm vụ nói trên sau khi cấp dưới đã sử
dụng dự phòng, một phần dự trữ tài chính của cấp mình mà vẫn chưa đáp ứng
được.
d. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
- Nguồn hình thành Quỹ dự trữ tài chính:
o Một phần số tăng thu ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh so với dự toán;
o Bố trí một khoản trong dự toán chi hàng năm của ngân sách cấp tương ứng
o Các nguồn tài chính khác theo quy định của pháp luật.
o Năm mươi phần trăm (50%) kết dư ngân sách cấp tương ứng
- Lưu ý: mức khống chế tối đa là 25% dự toán chi ngân sách hàng năm của cấp tương ứng.
 Phân biệt giữa dự phòng ngân sách và quỹ dự trữ tài chính
Dự phòng ngân sách Quỹ dự trữ tài chính
là một khoản mục trong dự là quỹ của Nhà nước, hình thành từ
toán chi ngân sách chưa phân ngân sách nhà nước và các nguồn tài
bổ đã được cơ quan có thẩm chính khác theo quy định của pháp
quyền quyết định ở từng cấp luật.
ngân sách
Cấp thành lập Tất cả các cấp TW, cấp tỉnh
Chỉ từ dự toán chi NS hằng Nhiều nguồn, khoản 1 điều 11 luật
Nguồn tiền
năm NSNN
Mục đích sử dụng Khoản 2 điều 10 luật NSNN Khoản 2 điều 11 luật NSNN
Thẩm quyền Căn cứ vào số tiền, điều 7 Căn cứ vào nội dung chi, điều 8 NĐ
quyết định NĐ163 163
Cấp nào còn thì trả về cho cấp Trong TH tạm ứng thì không mất, có
đó. thể được hoàn trả lại.
TH khác, không quá 70% số dư đầu
Xử lý cuối năm
năm của quỹ
 Cuối năm còn thì được chuyển
sang năm sau sử dụng tiếp
Tồn tại trong dự toán chi Tồn tại dưới dạng quỹ độc lập
e. Chi trả nợ của Chính phủ và viện trợ
- Nợ Chính phủ bao gồm: Nợ trong nước và nợ nước ngòai.
o Nợ trong nước phát sinh khi nhà nước tiến hành phát hành các loại trái phiếu ra
công chúng.
o Chi trả nợ nước ngoài của CP: Chi NS để trả nợ nước ngoài được thực hiện dưới
hai hình thức:

 Trả tiền: ngoại tệ  Trả bằng hiện vật

- Chi viện trợ: ngoại tệ, hàng hóa


III. CÁC NGUYÊN TẮC, ĐIỀU KIỆN CHI NSNN
1. Các nguyên tắc chi NSNN
a. Nguyên tắc cân bằng thu chi:
- Cơ sở lý luận: Hoạt động chi phải dự vào hoạt động thu NSNN. Bởi vì có thu thì mới có
chi.
- Nội dung: Việc xây dựng và thực hiện các chỉ tiêu chi NSNN phải phù hợp với khả năng
thu NSNN; quy mô và tốc độ chi NSNN phải phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế và
có tích lũy.
- Cơ sở pháp lý: Điều 7 Luật NSNN.
b. Nguyên tắc chi theo kế hoạch - đúng mục đích
- Cơ sở lý luận: Quỹ NSNN là quỹ được tạo lập từ các nguồn thu trong dân chúng. Do vậy,
đòi hỏi nhà nước cần phải sử dụng một cách có hiệu quả nguồn thu này và để đảm bảo
việc sử dụng hiệu quả các khỏan thu này thì cần phải có sự kiểm tra, giám sát của nguời
dân bên cạnh sự kiểm tra, thanh tra của nhà nước đối với họat động sử dụng NSNN.
- Nội dung: Chỉ có những khoản chi nào có trong dự toán NSNN đã được phê chuẩn, mới
được KBNN cấp phát.
c. Nguyên tắc tiết kiệm chi
- Tiết kiệm chi là chi theo đúng tiêu chuẩn, định mức mà Nhà nước đã quy định, có nội
dung chi hợp lý.
- Ưu tiên các khoản chi vào những lĩnh vực Nhà nước khuyến khích hoặc ưu đãi, hạn chế
tối đa những khoản chi không mang lại hiệu quả.
2. Các điều kiện chi: Một khoản chi NSNN được coi là hợp pháp và đưa vào quyết
toán NSNN khi và chỉ khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện theo qui định của pháp
luật (khoản 2 điều 12 Luật NSNN)
IV. CÁC PHƯƠNG THỨC CHI NSNN: Có hai phương thức cấp phát tài chính từ NSNN
được thường xuyên sử dụng
1. Phương thức cấp phát, thanh tóan theo dự toán
a. Đối tượng cấp phát: Là các khoản chi thường xuyên trong dự toán của các
đơn vị dự toán của NSNN được giao.
b. Quy trình chi trả, thanh toán:
- Bước 1: Kho bạc Nhà nước chủ động lập kế hoạch nguồn vốn; kế hoạch chi trả, thanh
toán; kế hoạch tiền mặt, đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời yêu cầu chi của các đơn vị sử
dụng ngân sách.
- Bước 2: Căn cứ vào nhu cầu chi quý đã gửi Kho bạc Nhà nước và theo yêu cầu nhiệm
vụ chi, thủ trưởng đn vị sử dụng ngân sách lập giấy rút dự toán ngân sách, kèm theo hồ
sơ thanh toán gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch.
- Bước 3: Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm tra hồ sơ thanh toán, các điều kiện chi và
giấy rút dự toán ngân sách của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc của người được
uỷ quyền, thực hiện việc chi trả, thanh toán.
o Trường hợp chưa có đủ điều kiện thực hiện thanh toán trực tiếp qua Kho bạc Nhà
nước ở tất cả các khoản chi thì được phép cấp tạm ứng đối với một số khon chi
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Sau khi hoàn thành công việc và có đủ
chứng từ thanh toán thì chuyển từ tạm ứng sang thực chi.
2. Phương thức cấp phát theo lệnh chi tiền
a. Đối tượng cấp phát:
- Phương thức cấp phát theo lệnh chi được sử dụng đối với các khoản chi không mang tính
chất thường xuyên, và là các khoản chi có nhiệm vụ và mục tiêu chi cụ thể.
- Ví dụ:
o Chi cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội không có quan hệ thường
xuyên với NSNN.
o Các khoản giao dịch của Chính Phủ với các tổ chức, cá nhân nước ngoài (chi trả
nợ, chi viện trợ, …)
b. Căn cứ cấp phát: Là lệnh chi tiền của cơ quan tài chính: Bộ Tài chính hoặc
cơ quan tài chính ở địa phương.
c. Quy trình cấp phát:
- Căn cứ vào dự toán ngân sách đựơc giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, cơ quan tài
chính xem xét, kiểm tra từng yêu cầu chi và nếu đảm bảo các điều kiện chi theo quy định
thì ra lệnh chi trả cho các tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách.
- Căn cứ vào lệnh chi của cơ quan tài chính, KBNN thực hiện xuất quỹ NSNN, chuyển
tiền vào tài khoản hoặc cấp tiền mặt cho các tổ chức, cá nhân được hưởng ngân sách.
BÀI TẬP
1. Nhận định đúng sai:
a. Quỹ dự trữ tài chính là quỹ tiền tệ được sử dụng để khắc phục hậu quả của thiên tai.
 Sai. Điều 11.2 luật
b. Dự phòng ngân sách là khoản tiền được sử dụng để thực hiện những khoản chi khi
nguồn thu chưa kịp đáp ứng.  Sai. Điều 10.2, 11.2 Luật
c. Bộ trưởng Bộ tài chính là chủ thể duy nhất được quyền quyết định các khoản chi từ
dự phòng ngân sách Trung ương.  Sai. Điều 11.3.a luật
d. Nếu NS cấp tỉnh có kết dư thì NS cấp tỉnh luôn luôn phải trích 50% để bổ sung Quỹ
dự trữ tài chính cấp tỉnh.  Sai. Điều 72.1 luật
2. Tháng 2/2018, để chuẩn bị cho việc lập quyết toán NSNN của tỉnh H năm 2017, chủ tịch
UBND tỉnh quyết định
a. Đối với một số khoản chi thuộc dự toán chi NS tỉnh năm 2017, nhưng vì lý do khách
quan mà chưa được thực hiện trong năm 2017 sẽ được tiếp tục thực hiện trong năm 2018
và được hạch toán vào quyết toán ngân sách tỉnh năm 2017
 Sai. Không phải tất cả khoản chi còn dư thì được phép chi tiếp. không phải tất cả khoản
chi được chi tiếp được thực hiện tiếp mà chỉ được khi trước khi hạch toán.
b. Cho phép các đơn vị dự toán NS của NS cấp tỉnh được giữ phần kết dư ngân sách 2017
(nếu có) và phần tài chính này được khấu trừ vào kinh phí hoạt động của các đơn vị này
trong năm 2018
 Sai. Điều 42 nghị định 163, tiền của các đơn vị nằm ở kho bạc nhà nước nên nếu cần cần
phải lập, khi còn dư thì phải trả lại cho cấp ngân sách.
c. Sử dụng quỹ dự trữ tài chính của tỉnh bù đắp vào phần kinh phí chi vượt quá định mức
chi của đoàn cán bộ lãnh đạo tỉnh khi đi tham gia xúc tiến thương mại tại Pháp, Ba Lan
trong tháng 12/2018
 Đúng thẩm quyền. Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng để tạm ứng, thu không đạt kế
hoạch,… Vậy nên nội dung này sai vì không nằm trong mục đích được phép sử dụng quỹ
dự trữ tài chính.
d. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo: quá trình lập quyết toán chi năm 2018 phải bao gồm tất cả
số đã thực chi, kể cả phần kinh phí do ngân sách chi cho tỉnh để thực hiện một số dự án
đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa phương.
 Đúng. Theo khoản 5 điều 9 Luật NSNN thì cơ quan nhận kinh phí uỷ quyền phải quyết
toán với cơ quan uỷ quyền khoản kinh phí này.

You might also like