You are on page 1of 29

ĐỀ CƯƠNG LÝ THUYẾT LUẬT TÀI CHÍNH

1. Đặc điểm của NSNN, ý nghĩa pháp lý của việc xác định đặc điểm này?
Khái niệm: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của NN được dự
toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của NN.
Ngân sách nhà nước có 5 đặc điểm:
 Kế hoạch tài chính khổng lồ được quốc hội thông qua hàng năm
+ 1 bản dự toán thu chi tiền tệ
+ phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan
 Là 1 đạo luật ngân sách thường niên
+ là toàn bọ các khoản thu chi của NN
+ thời gian có hiệu lực của vb trong vòng 1 năm
 Là một kế hoạch tài chính của toàn thể quốc gia do chính phủ thực hiện dưới sự
giám sát của quốc hội.
+ phân biệt giữa ngân sách nhà nước và ngân sách của cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức – xã hội khác
+ thể hiện quyền giám sát của nhân dân, hướng tới mục tiêu chung, tính công khai,
minh bạch
 Hướng tới mục đích chung của toàn thể quốc gia
+ Nhà nước vì mưu cầu lợi ích chung nên sẽ chi ngân sách vào những mục đích
không có lợi ích kinh tế.
 Thể hiện mối tương quan giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp trong quá
trình thực hiện và xây dựng nsnn
+ phân biệt ngân sách nhà nước với ngân sách của các chủ thể khác vốn không
dính dáng gì đến mối tương quan giữa quyền lập pháp và quyền hành pháp.
2. Phân biệt NSNN với quỹ NSNN
Tiêu chí Ngân sách nhà nước Quỹ ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, Quỹ NSNN là toàn bộ các khoản
chi của NN được dự toán và thực hiện trong tiền của nhà nước, kể cả tiền
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan vay, có trong tài khoản của các
Khái niệm nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo cấp ngân sách
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
NN.

Cơ quan Quốc hội (quyết định) Kho bạc nhà nước


quản lý
Là bản kế hoạch thu chi tài chínhcủa NN Là tài khoản để thực hiện kế
Bản chất
hoạch thu chi của nhà nước

1
3. Phân biệt luật NSNN năm 2015 với đạo luật ngân sách thường niên.
Đạo luật ngân sách
Tiêu chí Luật ngân sách
thường niên
Bản kế hoạch hằng năm Luật ngân sách nhà nc 2015 (hiệu
Tên gọi
lực 1/1/2017)
Do quốc hội quyết định Do quốc hội ban hành
Trình tự
Mỗi năm biểu quyết 1 lần Trải qua một quá trình lâu dài như 1
ban hành
văn bản pháp luật
1 năm: 1/1-31/12 Không xác định thời hạn cho đến
Thời hạn Trừ 1 số th có các khoản khi bị thay thế, hủy bỏ
hiệu lực chi đặc biệt trước 31/1
vẫn đc tính là trc 31/12
Tùy thuộc vào đặc điểm Ban hành để điều chỉnh NSNN phù
của nền kinh tế hợp với mọi mặt của đời sống xã
Đặc điểm của Bộ máy hội
Tính chất
NN
Đặc điểm của cơ quan
lập pháp
Con số thu chi cụ thể Bao gồm các điều khoản quy định
về cách lập, chấp hành, quyết toán
ngân sách nhà nc, quyền và nghĩa
Nội dung
vụ cụ thể của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến lĩnh vực
NSNN

4. Phân tích nội dung và ý nghĩa của các nguyên tắc cơ bản của NSNN. chỉ ra
những ngoại lệ của từng nguyên tắc.
 Nguyên tắc ngân sách nhất niên
Nguyên tắc ngân sách nhất niên gồm hai khía cạnh cơ bản sau đây: 
(i) Mỗi năm Quốc hội (cơ quan nắm quyền lập pháp) sẽ biểu qụyết ngân sách
một lần theo kỳ hạn do luật định;
(ii) Bản dự toán NSNN sau khi Quốc hội quyết định chỉ có giá trị hiệu lực thi
hành trong một năm và chính phủ (cơ quan nắm quyền hành pháp) cũng chỉ được
phép thi hành trong năm đó
Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân khách quan khiến nguyên tắc này có một số ngoại lệ:
khoan 2 ,3 Điều 64. Xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối năm
Ý nghĩa của nguyên tắc
+ đề cao vai trò làm chủ của Quốc hội – cơ quan đại diện của nhân dân và là
quyền lực nhà nước cao nhất.

2
+ thể hiện tính công khai minh bạch trong thực hiện NSNN
+ tạo cơ hội để nhìn lại một năm thực hiện và đánh giá tính hiệu quả của ngân
sách.
+ phải cân đối giữa thu và chi như thế nào cho hợp lý, như vậy không có sự
mất cân bằng giữa thu và chi.
+ tránh được trường hợp tham ô, lợi dụng ngân sách vì mỗi năm sẽ có tổng kết
và biểu quyết ngân sách mới nên việc thu và chi sẽ cụ thể chi tiết và rõ ràng.
 Nguyên tắc đơn nhất
Nội dung cơ bản

+ mọi khoản thu và chi tiền tệ của một quốc gia trong một năm chỉ được phép
trình bày trong một văn kiện duy nhất

Ngoại lệ: Điểm d khoản 4 điều 46, k4 đ 52

Ý nghĩa

+ tạo những thuận lợi cho việc thiết lập một ngân sách thăng bằng và hiệu quả
+ dễ dàng kiểm soát, lựa chọn được những khoản thu, chi

+ dễ dàng theo dõi kết quả thực sự của các nghiệp vụ tài chính.

 Nguyên tắc ngân sách toàn diện


Nội dung cơ bản
Thứ nhất, mọi khoản thu và mọi khoản chi đều phải ghi và thể hiện rõ ràng
Thứ hai, các khoản thu và các khoản chi không được phép bù trừ cho nhau mà
phải thể hiện rõ ràng từng khoản thu và mỗi khoản chi trong mục lục NSNN được
duyệt
 những ngoại lệ nhất định. Cụ thể tại Điều 5 Nghị định số 30/2012/NĐ-CP
quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện, theo đó quỹ xã
hội, quỹ từ thiện sẽ được Nhà nước cấp kinh phí đối với hoạt động gắn với
nhiệm vụ Nhà nước giao.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có thu tại Nghị ĐỊnh 16/2015/NĐ-CP

Ý nghĩa của nguyên tắc ngân sách toàn diện.

- thể hiện tính minh bạch rất cao


- góp phần mở rộng thêm chức năng xã hội của nhà nước.

3
- phân bổ, sử dụng và điều chỉnh nguồn lực tài chính có hiệu quả.

- góp phần lành mạnh hóa hoạt động ngân sách nhà nước hàng năm.

* Nguyên tắc ngân sách thăng bằng ( Đ7)

Nội dung cơ bản của nguyên tắc

Tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và góp
phần tích lũy ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển, trường hợp còn bội chi, thì số
bội chi phải nhỏ hơn chi đầu tư phát triển, tiến tới cân bằng thu, chi ngân sách.

Nguyên tắc này có ngoại lệ là trường hợp cho phép vay để bù đắp bội chi ngân
sách nhà nước.: k4 Điều 7

Ý nghĩa

Thứ nhất, làm ổn định kinh tế vĩ mô. Tác dụng của nguyên tắc này khi góp
phần ổn định việc thực hiện các mục tiêu của chính sách kinh tế vĩ mô

Thứ hai, phân bổ, sử dụng và điều chỉnh nguồn lực tài chính có hiệu quả.

Thứ ba, nguyên tắc này còn góp phần vào việc tạo được nguồn dự trữ ngân
sách nhà nước

 Nguyên tắc công khai minh bạch


Công khai ngân sách của các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
NSNN hỗ trợ phải đầy đủ, kịp thời, chính xác và đảm bảo yêu cầu bảo vệ bí mật nhà
nước.

Ngoại lệ: các vấn đề liên quan đến bí mật quốc gia sẽ không được công khai

Ý nghĩa:

Thứ nhất, để việc quản lý NSNN có hiệu quả thì hoạt động giám sát trong lĩnh
vực tài chính- ngân sách Nhà nước càng cần phải được quan tâm nhiều hơn, đặc biệt
việc thực hiện công khai ngân sách là không thể thiếu và cần được chú trọng.

Thứ hai, công khai NSNN là một việc cần thiết để công dân thực hiện quyền
dân chủ, góp phần làm nên uy tín của nhà nước, củng cố niềm tin của người dân.

Thứ ba, công khai NSNN tạo nên sự minh bạch, tránh tiêu cực, tham nhũng.

4
- tránh tình trạng một số cán bộ công chức, viên chức lợi dụng chức vụ, quyền
hạn để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật như tham nhũng, tham ô, tiêu
cực.
5. Phân cấp quản lí NSNN là gì? Tại sao phải phân cấp quản lí NSNN?
- Khái niệm ( khoản 16 điều 4 luật NSNN 2015 )
- Phân cấp quản lý NSNN để
+ có thể bố trí chi tiêu cho công bằng, bố trí hợp lý giữa các vùng
kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, miền, các ngành nghề chống biểu
hiện thu, chi ngân sách trái pháp luật tại các địa phương.
+ đảm bảo được tính minh bạch, công khai, đảm bảo tính chủ động
của chính quyền các cấp ở địa phương và quản lý tập trung của Trung
ương.
+ tạo ra sự chủ động cần thiết cho các cấp chính quyền từ địa phương
đến trung ương => gia tăng tính linh hoạt, dân chủ, hiệu quả và trách
nhiệm của các cấp chính quyền trong việc cung cấp các dịch vụ và
hàng hoá công cộng.
+ khuyến khích các cấp ngân sách chú trọng tới công tác tổ chức
quản lý thu ngân sách nhà nước.
6. Xác định cơ cấu nguồn thu một cấp NSĐP? Nguồn thu phân chia theo tỉ lệ
phần trăm có gì khác biệt với nguồn thu bổ sung của 1 cấp NSĐP? Cho ví dụ
minh họa?
Nguồn thu của ngân sách địa phương gồm 3 nguồn:
 Khoản thu được hưởng toàn bộ: các thuế từ đất đai, tài nguyên trừ thuế
tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí, thuế môn bài, lệ phí
trước bạ sang tên, viện trợ cho địa phường,..
 Khoản thu được hưởng theo tỉ lệ phần trăm với ngân sách cấp trên: các
loại thuế gián thu không liên quan đến xuất nhập khẩu, thuế trực thu như
thu nhập cá nhân, thu nhập doanh nghiệp…
 Khoản thu bổ sung: khi phát sinh khoản chi thì những khoản hỗ trợ , tài
trợ bổ sung của ngân sách trung ương: bổ sung để cân đối thu, chi; bổ sung
có mục tiêu…
Phân biệt khoản thu hưởng theo tỉ lệ phân trăm và khoản thu bổ sung
Khoản thu hưởng theo tỉ
Tiêu chí Khoản thu bổ sung
lệ phần trăm
Là khoản thu có tính hoa Là khoản ngân sách cấp
Bản chất lợi: các loại thuế trên bổ sung cho ngân
sách cấp dưới

5
Nhà nước và người nộp Giữa cơ quan nhà nước
Chủ thể
thuế với nhau
Khi tổ chức, cá nhân có Khi có sự mất cân đối
nghĩa vụ phải nộp thuế ngân sách theo hướng
Điều kiện
thâm hụt ngân sách hoặc
tiến hành
khi có mục tiêu, kế
thu
hoạch mà ngân sách
không đủ để thực hiện
Khi NSĐP thu thuế thu Khi tỉnh A thực hiện dự
nhập cá nhân, khoản thu án làm lại đường quốc lộ
này NSĐP không được đi qua địa phận tỉnh mà
Ví dụ hưởng toàn bộ mà chỉ được kinh phí không đủ thì sẽ
hưởng % khoản thu đó được NSTW bổ sung
kinh phí để thực hiện dự
án này
7. Phân tích và chỉ ra ý nghĩa pháp lí của các nguyên tắc cơ bản trong tổ chức
NSNN?
- NT thống nhất
+ Tính chỉnh thể thống nhất ( gồm nhiều bộ phận nhưng thống nhất )
+ Thu chi phải nhất quán
+ Tạo cơ sở pháp lý để quản lý hệ thống NSNN
+ Điều hòa NS cấp trên với cấp dưới
 Ý nghĩa : có cơ chế pháp lý đứng đắn để vận hành hoạt động các
cấp ngân sách trên phạm vi toàn quốc, điều chỉnh cụ thể các vấn
đề liên quan đến tổ chức, điều hành ngân sách, chấp hành ngân
sách,... đảm bảo sự nhất quán trong khâu thi hành.
- NT độc lập và tự chủ :
+ phân giao các nguồn thu và nhiệm vụ chi cho các cấp NS
+ ĐP có quyền quyết định NS của mình nhưng phải tuân thủ chế độ ,
chính sách => sư độc lập tự chủ không được vượt quá những giới hạn
của pháp luật
 Ý nghĩa : đảm bảo cho mỗi cấp ngân sách đều được phân giao
nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể bởi cơ quan quyền lực nhà nước
ở trung ương và địa phương.
- NT tập trung quyền lực trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cấp
cơ quan nhà nước
+ tập trung quyền của quốc hội và sự điều hành thống nhất của chính
phủ
6
+ xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp
 Ý nghĩa xác nhận rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp chính
quyền nhà nước trong hoạt động thu chi ngân sách
+ đảm bảo quyền quyết định tối cao của quốc hội và quyền thống
nhất điều hành của chính phủ
+ tăng cường trách nhiệm cho chính quyền địa phương trong quá
trình chấp hành ngân sách nhà nước để phát triển kinh tế-xã hội ở
địa phương.
8. Trình bày hệ thống NSNN theo pháp luât hiện hành. Phân tích MQH giữa
các cấp NS trong hệ thống NSNN?
Hệ thống NSNN là một thể thống nhất được tạo thành bởi các bộ phận cấu thành
là các khâu ngân sách độc lập, nhưng giữa chúng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau
trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ thu, chi của mình.

Theo điều 6 luật NSNN năm 2015 thì: NSNN gồm NSTW và NSĐP (khoản 1).
Ngân sách địa phương gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương (khoản 2).

Mối quan hệ giữa các cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước là

Tính độc lập tương đối giữa ngân sách các cấp:giao nguồn thu và nhiệm vụ
cho cho các cấp NS và cho phép mỗi cấp có quyền quyết định NS của mình:
⁺ Nguồn thu của NS cấp nào do cấp đó sử dụng
⁺ Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào thì cấp đó phải đảm nhận.
Tính phụ thuộc giữa ngân sách cấp dưới và ngân sách cấp trên:
⁺ Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung cân đối cho ngân sách cấp dưới để địa
phương hòan thành nhiệm vụ.
⁺ Ngân sách cấp trên có thể chi bổ sung có mục tiêu để địa phương có thể thực
hiện được chính sách mới.
 Đảm bảo sự phát triển đồng đều giữa các địa phương.
9. Phân tích vai trò chủ đạo của NS trung ương trong hệ thống NSNN trên cơ sở
quy định pháp luật?
 Vai trò chủ đạo
- NSTW đảm bảo nhiệm vụ chi quốc gia
+ ( k2 điều 5 luật NSNN )

7
+ nhằm điều tiết kinh tế vĩ mô , thực hiện nhiệm vu chi bao quát cụ
thể
+ thỏa mãn nhu cầu chi tiêu để thực hiện những nhiệm vụ quan trong
mang tính chiến lược quôc gia
- Hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được ngân sách ( khoản 3 điều
40 ) trong 1 số trương hợp như nhằm hạn chế thiếu hụt ngân sách ,
thu không đủ chi của một địa phương ,..

10.Các khoản thu 100% của NS trung ương theo qui định của pháp luật hiện hành
có đặc trưng gì? Cho ví dụ minh họa?
 Đặc trưng
- Là khoản thu lớn, phát sinh không đều, không ổn định ở các địa
phương
+ Ví dụ các khoản thuế thu liên quan đến hàng hoá xuất nhập khẩu
hay các khoản thu liên quan đến dầu khí... đây là khoản thu lớn có địa
phương có, có địa phương không, có địa phương thu được nhiều, có
địa phương thu được ít. Những khoản thu này luật quy định được tập
trung hết về NSTW.
- Các khoản thu TW hưởng 100% là khoản thu gắn trách nhiệm quản
lý nhà nước trực tiếp của các cơ quan nhà nước ở trung ương.
+ Ví dụ : Thuế giá trị gia tăng thu từ hàng hóa nhập khẩu; Thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu,...
11.Các khoản thu 100% của NS địa phương theo qui định của pháp luật hiện hành
có đặc trưng gì? Cho ví dụ minh họa?
 Đặc trưng
- Là những khoản thu phát sinh tương đối đồng đều ở các địa phương
+ Ví dụ : thu từ hoạt động xổ số kiến thiết thì ở địa phương nào cũng
phát sinh, nguồn thu không lớn, cho địa phương tự thu và hưởng
100%.
- Những khoản thu mà việc thu gắn liền với công tác quản lý của địa
phương

8
+ Ví dụ : thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp,cơ quan địa phương có đất là cơ quan trực tiếp quản lý, biết rõ
tình hình việc sử dụng đất nhất, do vậy, cho địa phương thu vừa dễ
dàng, thuận tiện, đảm bảo nguồn thu.
 Ví dụ ( khoản 2 điều 35 ) : Các khoản thu ngân sách địa phương
hưởng 100%: Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt
động thăm dò, khai thác dầu, khí; Thuế môn bài;Thuế sử dụng đất
nông nghiệp;
12. Phân tích MQH giữa các khoản thu và các khoản chi của NSNN theo quy định
của pháp luật. Tại sao cần phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp
NSNN?
 MQH
- Việc phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể giữa các khâu
NSTW, NSĐP của hệ thống ngân sách là hết sức cần thiết.
- Phân giao nguồn thu cụ thể cho phép định lượng được các khoản thu
của từng địa phương trên địa bàn chính quyền địa phương quản lý
- Đề ra nhiệm vụ chi cụ thể cho các cấp ngân sách cũng là tiền đề giúp
cho việc định lượng nhu cầu chi tiêu của cấp ngân sách để từ đó có
thể chủ động bố trí kế hoạch thu, đáp ứng nhu cầu chi tiêu đó.
 Nếu chỉ phân giao nguồn thu mà không quy định nhiệm vụ chi
cho các cấp ngân sách sẽ dẫn đến tình trạng không tận dụng được
số bội thu
 nếu chỉ quy định nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách mà không
phân bổ nguồn thu sẽ dẫn đến tình trạng các địa phương bị hạn
chế tiềm năng và thế mạnh
 Tại sao phải phân cấp
- Để xác định mỗi cấp ngân sách được tập trung những nguồn thu nào
và mức độ tập trung đến đâu, đồng thời đề ra nhiệm vụ chi cụ thể cho
từng cấp ngân sách.
- Đảm bảo cho ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, ngân sách địa
phương chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao. Ngân sách địa

9
phương giữ vai trò trong việc thực thi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội được giao phó trên địa bàn mình quản lý.
- Đảm bảo nguyên tắc nhiệm vụ chi ngân sách cấp nào thì do ngân
sách cấp đó đảm bảo thực hiện, chi thuộc cấp nào thì sử dụng kinh
phí của cấp đó.
13.Phân biệt thuế với lệ phí thuộc NSNN
Tiêu chí Thuế Lệ phí
Khái niệm Thuế là một khoản thu  Lệ phí là khoản tiền
bắt buộc vào quỹ nhà được ấn định mà tổ
nước, nguồn thu này từ chức, cá nhân phải nộp
khi được cơ quan nhà
cá nhân, tổ chức, doanh
nước cung cấp dịch vụ
nghiệp nào đó, nộp thuế công, phục vụ công việc
là một nghĩa vụ bắt buộc quản lý nhà nước được
phải thực hiện của chủ quy định trong Danh
thể thuộc đối tượng phải mục lệ phí ban hành kèm
đóng thuế do pháp luật theo Luật này.
quy định.
Vị trí , vai trò Là nguồn thu chủ yếu Không dùng để bù đắp
của NSNN chi phí hoạt động của
Là nguồn tài chính chủ cac cơ quan cung cấp
yếu đảm bảo hoạt động dịch vụ công cộng
của cơ quan NN
Tính đối giá Không mang tính đối giá Mang tính đối giá rõ
và hoàn trả trực tiếp ràng và hoàn trả trực tiếp
Tính bắt buộc Mang tính bắt buộc đối Chỉ bắt buộc khi chủ thể
với cả người nộp thuế và nộp lệ phí những dịch vụ
cơ quan thu thuế nhà nước cung cấp
Phạm vi áp dụng Không có giới hạn, Mang tính địa bàn , địa
không có sự khác biệt phương rõ ràng
giữa các đối tượng , các Chỉ những cá nhân tổ
vùng lãnh thổ chức có yêu cầu thực
Áp dụng hầu hết đối với hiện một nhiệm vụ nào
các cá nhân, tổ chức đó

14.Phân biệt thu NSNN từ thuế và thu NSNN từ vay nợ theo quy định của pháp
luật.
10
Tiêu chí Thuế Vay nợ
Tính pháp lý Là khoản thu mang tính Là khoản thu mang tính
chất bắt buộc chất tự nguyện
Tính hoàn trả Không mang tính hoàn Luôn mang tính hoàn trả
trả trực tiếp trực tiếp
Tính chất Là nguồn thu lớn, chủ Là nguồn thu mang tính
yếu và có tính chất tạm thời , không lớn và
thường xuyên khong thường xuyên
Vai trò Tạo lập nguồn thu , điều Bù đắp bội chi cho
tiết sản xuất , nhập NSNN
khẩu , tiêu dùng và điều
hòa thu nhập xã hội
Mục đích sử dụng Chi cho mọi mục tiêu chi cho đầu tư phát triển
của NN
Chủ thể trong quan hệ Có tư cách pháp lý bất Bình đẳng , thỏa thuận
bình đẳng , do CQNN Do CP hoặc HĐND tỉnh
cao nhất ban hành quyết định

15.Phân tích các điều kiện chi NSNN theo quy định của pháp luật
- Khoản 2 điều 12 luật NSNN 2015
+ có trong dự toán ngân sách được giao ( trừ TH quy định tại điều 52,
đ59 )
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn , định mức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định
+ Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người có thẩm quyền
quyết định chi
16.Phân biệt chi thường xuyên với chi đầu tư phát triển
Tiêu chí Chi thường xuyên Chi đầu tư phát triển
Khái niệm Là quá trình phân phối , Là quá trình phân phối ,
sử dụng vốn NSNN để sử dụng 1 phần vốn tiền
đáp ứng chi các nhu cầu tệ từ quỹ NSNN để đầu
chi gắn liền với việc tư xây dựng chính sách
thực hiện các nhiệm vụ hạ tầng kinh tế - xã hội ,
của nhà nước về lập phát triển sản xuất và dự
pháp , hành pháp và 1 số trữ vật tư hàng hóa nhà
dịch vụ công cộng nước nhằm thực hiện
mục tiêu ổn định kinh tế
vĩ mô
11
Tính chất các khoản chi Là khoản chi có tính tích Là khoản chi có tính
lũy không để tiêu dùng chất tiêu dùng hiện tại
hiện tại có tác dụng tăng bảo đảm duy trì hoạt
trưởng kinh tế động bình thường của cơ
+ khoản chi không mang quan nhà nước
tính phí tổn – có khả + bảo đảm sự ổn định xã
năng hoàn vốn hội
+ là khoản chi có tính
phí tổn – không có khả
năng hoàn trả hay thu
hồi
Nguồn vốn chi Bảo đảm nguồn thu Chỉ chi từ thu NS từ
ngân sách từ thuế , phí lệ thuế , phí lệ phí
phí và cả từ nguồn vốn
vay của NN
Mức độ ưu tiên Mức độ ưu tiên thấp hơn Cao hơn

17.Lí giải tại sao quy định các khoản nợ công chỉ để bù đắp cho chi đầu tư
phát triển.
- Tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế
+ các khoản nợ công chỉ để bù đắp cho chi đầu tư phát triển, các
nguồn lực tài chính được tập trung vào những lĩnh vực có tiềm năng
tăng trưởng và mang lại lợi ích dài hạn cho nền kinh tế.
- Kiểm soát nguồn lực tài chính
+ hạn chế việc sử dụng khoản nợ công cho mục đích khác ngoài chi
đầu tư phát triển, chính phủ có thể đảm bảo sự sử dụng hiệu quả và
có mục tiêu của nguồn lực này
- Bảo đảm sự bền vững của nợ công
+ Đầu tư phát triển thường được coi là những khoản đầu tư có khả
năng tạo ra lợi nhuận hoặc lợi ích trong tương lai
+ sử dụng khoản nợ công để tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển,
chính phủ tạo ra khả năng bù đắp cho khoản nợ công thông qua thu
nhập và lợi nhuận từ những dự án này trong tương lai.
- Đảm bảo tính cân đối và bền vững của ngân sách công
+ sử dụng khoản nợ công cho những mục đích có tiềm năng tăng
trưởng và thu nhập, chính phủ có thể giảm thiểu rủi ro nợ công vượt
quá khả năng trả nợ và đảm bảo sự ổn định tài chính cho quốc gia.

12
18.Phân tích bản chất của hoạt động quyết toán NSNN. hoạt động quyết toán
NSNN có ý nghĩa pháp lý ntn?
Bản chất của hoạt động quyết toán NSNN:
- Quyết toán NSNN là hoạt động của các cơ quan có thẩm quyền thực hiện nhằm
tổng kết, đánh giá việc chấp hành NSNN. Đây là giai đoạn kết thúc của một
chu trình ngân sách, được thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy
định, kết quả hoạt động quyết toán có ý nghĩa quan trọng đối với việc xây dựng
NSNN trong những năm tiếp theo.
- Cơ quan quyền lực (quốc hội và HĐND) xem xét việc thực hiện, tính đúng đắn
của dự toán NSNN đã được xây dựng và thông qua, giúp đánh giá tính hiệu
quả ngân sách => rút ra bài học cho công tác xây dựng, chấp hành ngân sách
trong giai đoạn tiếp sau.
- Thông qua quá trình quyết toán, cơ quan NN có thẩm quyền có thể đánh giá
được việc tuân thủ dự toán ngân sách của cơ quan chấp hành ngân sách
- Sản phẩm của quá trình quyết toán là báo cáo quyết toán NSNN, phải được
thiết kế tương ứng với các mục của dự toán để tiện theo dõi và chính xác.
- Trong việc thực hiện quyết toán ngân sách này, nguyên tắc công khai được
đánh giá là ngtac quan trọng, tạo điều kiện cho việc kiểm tra, giám sát của các
cơ quan đoàn thể, tổ chức xã hội, nhân dân đối với quá trình phân bổ, sử dụng
ngân sách,…
Ý nghĩa của hoạt động quyết toán NSNN:

- Thể hiện sự giám sát của nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình quyết
toán NSNN.
- Qua hoạt động quyết toán NSNN, giúp cho các chủ thể có thẩm quyền phát
hiện ra những sai phạm trong quá trình chấp hành NSNN, từ đó có những xử lý
vi phạm thích đáng, và rút kinh nghiệm cho các năm sau..
- Giúp cho các cơ quan có thẩm quyền đánh giá được tính hiệu quả của việc sử
dụng ngân sách NN.

19.Phân tích trách nhiệm và cách thức giám sát hđ NS của cơ quan kiểm toán
nhà nước.
Trách nhiệm:

- tạo niềm tin cho xã hội về sự công tâm, đúng đắn của các cơ quan công quyền
trong quá trình tập trung các khoản thu
- Xác nhận mức độ trung thực của báo cáo quyết toán
13
- Tạo điều kiện để kịp thời phát hiện những sai phạm, bất cập trong chính sách,
chế độ
- Kiểm toán NN đối với quyết toán ngân sách sẽ phát hiện biểu hiện tiêu cực,
tham nhũng, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý NSNN.
Cách thức giám sát:

- Luật NSNN trao quyền hạn và trách nhiệm cho cơ quan kiểm toán NN trong
việc xác định tính đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán NSNN các cấp.
- Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, cơ quan kiểm toán NN có quyền độc lập
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những kết luận kiểm toán của mình, khi
cần thì được phép phối hợp với các cơ quan chức năng để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
- Việc kiểm toán NSNN được thực hiện trước khi cơ quan quyền lực NN phê
chuẩn quyết toán, và phải báo cáo kết quả kiểm toán với quốc hội, chính phủ
và cơ quan luật định.

20.Phân biệt quỹ NSNN và các quỹ tài chính công ngoài NSNN theo quy định.
Tiêu chí Quỹ ngân sách NN Quỹ tài chính công ngoài NSNN
Là toàn bộ các khoản tiền của NN, Là quỹ do cơ quan có thẩm quyền
kể cả tiền vay có trên tài khoản quyết định thành lập, hoạt động độc
Khái của ngân sách nhà nước các cấp tại lập với ngân sách nhà nước, nguồn
niệm một thời điểm thu, nhiệm vụ chi của quỹ để thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật.
Có nguồn hình thành đa dạng Không được phép hình thành những
(thuế, phí, lệ phí, hoạt động kinh tế nguồn thu như thuế, phí, lệ phí, ...
Nguồn của NN, từ đóng góp của tổ chức
hình cá nhân, viện trợ, ...), là nguồn thu
thành riêng có của quỹ NSNN đã được
luật hóa

Phong phú (phát triển kte – xã hội, Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
Mục
đảm bảo quốc phòng an ninh, đối của pháp luật.
đích
ngoại…)

14
21.Phân tích ý nghĩa của việc xđ các đặc diểm của thuế trong việc xây dựng, ban
hành và thực thi pl thuế.
- Có ý nghĩa quan trọng trong xây dựng hệ thống pháp luật thuế hiện
hành
+ Thuế là khoản thu nộp bắt buộc vào ngân sách => quy định các cơ
quan chuyên trách đảm nhận việc thu thuế
+ Thuế gắn với yếu tố quyền lực => vì gắn với quyền lực nên các quy
định về thuế luônn được ghi nhận trong các văn bản mang tính pháp
lý rất cao là các đạo luật về thuế
+ Thuế không mang tính đối giá , không hoàn trả trực tiếp => xây
dựng một pháp luật thuế hiệu quả , không làm thất thu của nhà nước ,
một hệ thống chặt chẽ, tránh lãng phí để phục vụ nhân dân

22.Nêu các cách phân loại thuế và ý nghĩa của việc phân loại thuế đối với việc ban
hành và thực thi văn bản pháp luật thuế.
 Các cách phân loại thuế
- Căn cứ vào mục đích điều tiết
+ Thuế trực thu: người gánh chịu thuế đồng thời là người nộp thuế
+ Thuế gián thu : người gánh chịu thuế không phải là người nộp thuế
 Đảm bảo tính công bằng trong điều tiết thu nhập
- Căn cứ đối tượng đánh thuế
+ Thuế tài sản
+ Thuế thu nhập
+ Thuế tiêu dùng

- Căn cứ đối tượng nộp thuế
+ Thuế đánh vào chủ thể có yếu tố nước ngoài
+ Thuế đối với tổ chức , cá nhân trong nước
 Thể hiện chính sách đối với các nhà đầu tư trong từng thời kỳ

15
23.Ss thuế trực thu và thuế gián thu. Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại thuế trực
thu và thuế gián thu.
Tiêu chí Thuế trực thu Thuế gián thu
Đối tượng chịu thuế Người chịu thuế Người chịu thuế không
đồng thời là người nộp
thuế
Mức độ tác động Ít tác động vào thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến
giá cả thị trường
Mức độ quản lý Tương đối khó khăn vì tâm Dễ dàng hơn vì ít gặp sự
lý phản ứng với thuế của phản ứng của người chịu
người tiêu dùng thuế
Phương thức điều tiết Trực tiếp vào thu nhập của Gián tiếp thông qua giá
các đối tượng chịu thuế bán của hàng hóa, dịch vụ
Ưu điểm Đảm bảo công bằng xã hội Dễ thu thuế bởi vì đối
hơn cho việc điều tiết thu tượng nộp thuế không phải
nhập người chịu thuế
Nhược điểm + Khó thu thuế + tỷ trọng tiền thuế gián
+ Người nộp thuế có xu thu trên thu nhập của
hướng trốn thuế vì họ cảm người nghèo lại cao hơn tỷ
thấy gánh nặng về thuế khi trọng tiền thuế gian thu
phải trích một phần lợi ích trên thu nhập của người
của chính bản thân mình giàu
cho nhà nước + NN không cá biệt hóa
được người chịu thuế nên
khó khăn trong việc thực
hiện chinh sách miễn giảm
về thuế

24.Nêu các nguyên tắc đánh thuế theo quan điểm phổ biến và bình luận về việc
vận dụng các quyền thu thuế của VN hiện nay.
Nguyên tắc đánh thuế theo quan điểm phổ biến:

+ Ntắc đánh thuế công bằng:

Mọi đối tượng có năng lực chịu thuế đều phải nộp thuế và mọi ng có đk liên
quan đến thuế như nhau đều phải được đối xử về thuế như nhau

TH có sự khác nhau về đk thì những đối tg khác nhau nhưng cùng đk, cùng
loại được đối xử tương xứng

Ý nghĩa: trong xây dựng hệ thống pháp luật thuế (chỉ xác định điều kiện cần đáp
ứng, không phải xđ đối tượng cụ thể)

16
+ Ntắc đánh thuế hợp lý:

Thuế phải đảm bảo nguồn thu cho NSNN + đảm bảo lợi ích của ng nộp thuế,
không để ng nộp thuế lâm vào tình trạng khốn cũng

Ý nghĩa: xđ nội dung cụ thể của đạo luật thuế

+ Ntắc đánh thuế hiệu quả, quy định thuế dễ hiểu:

Các loại thuế phải rõ ràng, dễ hiểu, có tính ổn định

Hệ thống thuế phải được tổ chức sao cho chi phí qlý thu thuế không được lớn
hơn mức và mục tiêu đề ra cho phép

Phải đảm bảo số thu đủ như dự tính, hạn chế tình trạng gian lận thuế, thất thoát
thuế

Ý nghĩa: xđ cấu trúc, ngôn từ, nội dung đạo luật thuế; xđ trình tự, qtrình, ND qlý thu
nộp thuế

+ Ntắc đánh thuế 1 lần trong 1 kỳ tính thuế: (Đánh thuế phải đảm bảo k xảy ra
tình trạng một đối tượng tính thuế phải chịu một loại thuế nhiều lần)

Một đối tượng chịu thuế không phải chịu 1 loại thuế nhiều lần

Đánh thuế 1 lần nhưng có thể thu thuế nhiều lần

Bình luận : VN áp dụng cả 2 quyền thu thuế: theo lãnh thổ và theo quốc tịch.

Quyền thu thuế của NN là cơ sở quan trọng để NN có thể ban hành 1 hệ thống
văn bản pl thuế trong nc cũng như giải quyết các vấn đề quốc tế liên quan đến quyền
thu thuế của NN

Quyền thu thuế của NN gắn vs quyền lực chính trị của 1 quốc gia có chủ
quyền- đó là thuộc tính chính trị pháp lý quan trọng của quốc gia đc pl quốc tế thừa
nhận

Vd: thuế ttđb, thuế xk, nk đánh vào mọi đối tượng sản xuất, kinh doanh,….có mặt
trên lãnh thổ VN không phân biệt họ có phải là công dân VN hay k.

Thuế TNDN, TNCN là công dân VN khi họ có phát sinh các nghĩa vụ thuế ngoài
lãnh thổ VN thì cũng phải chịu thuế.

25.Trình bày cơ cấu của luật thuế và rút ra ý nghĩa khi nghiên cứu pháp luật
thuế.
- Tên luật thuế: thường gắn liền vs tên các loại thuế mà luật đó điều chỉnh
17
- Đối tượng nạp thuế: tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nạp theo quy định của pl
- Căn cứ tính thuế: là những số liệu cơ bản để xác định số thuế phải nạp bao gồm
thuế suất và những số liệu dựa trên đối tượng chịu thuế như giá cả, số lượng,
khối lượng hàng hóa….
- Kê khai và nạp thuế: bao gồm nội dung trình tự đã được tổng kết và ghi nhận
trong các vbpl về thuế có tính phản ánh quy luật của đối tượng nạp thuế từ trc
khi tiến hành hoạt động phát sinh cho đến khâu phải nạp cho kho bạc NN và
hoạt động quyết toán thuế
- Quy định về việc miễn trừ và giảm thuế là những quy định nhằm khuyến
khích, hỗ trợ các chủ thể nạp thuế, chịu thuế
- Xử lý vi phạm về thuế bao gồm; hành chính, hình sự,…
ý nghĩa khi nghiên cứu: giúp phân biệt pl thuế vs các ngành luật khác, tìm những
nội dung liên quan đến pl thuế nhằm thực hiện chức năng điều tiết xã hội của thuế, ví
dụ đảm bảo nguồn thu NSNN,…

26.Phân tích các đặc trưng của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Tại sao phải
quy định nhiều loại thuế xuất thuế nhập khẩu.
 Đặc trưng của thuế xuất khẩu , thuế nhập khẩu
- Đối tượng chịu thuế là hàng hóa được phép vận chuyển qua biên giới
+ Hàng hóa là đối tượng chịu thuế của hàng hóa xk,nk gồm TLSX,
TLTD
+ Hàng hóa vô hình như dịch vụ , tuy đk xk,nk nhưng ko đk các nước
quy định là 1 phần trong đối tương chịu thuê này
- Không hoàn toàn là thuế trực thu hay gián thu
+ tự tiêu dùng ko bán ra ngoài khoản thuế nộp là trực thu , vì ng nộp
là ng chịu thuế
+ đã nộp xong thuế nk và bán lại cho khác thì là gián thu , ng nộp và
ng chịu ko phải là 1
- Bảo hộ sản xuất trong nước và điều tiết hoạt động xuất, nhập khẩu
 Tại sao ?

18
- Giúp cơ quan nhà nước có thể quản lý, điều tiết hàng hóa cho phù
hợp với nền kinh tế và mqh thương mại với các quốc gia

27.Cách xđ giá trị tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định hiện hành.
Có 3 cách để tính thuế xuất nhập khẩu

- Tính thuế theo phương pháp tính thuế tuyệt đối (áp dụng với hàng hóa là
hàng cũ)

Tiền thuế phải nộp = số lượng hàng hóa nhân với thuế suất

- Tính thuế theo phương pháp hỗn hợp

Số tiền thuế phải nộp bằng số tiền thuế phải nộp theo phương pháp tính thuế tuyệt
đối cộng với phương pháp tính thuế theo tỷ lệ %

- Tính thuế theo phương pháp tính thuế theo tỷ lệ % (áp dụng với hàng hóa
xuất nhập khẩu là hàng hóa mới)

Có sự phân biệt giữa hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu

 Hàng hóa xuất khẩu:

Tiền thuế bằng số lượng hàng hóa nhân với giá tính thuế nhân với thuế suất

Trong đó:

- giá tính thuế là giá FOB hoặc giá DAF như đã phân tích ở trên
- thuế suất áp dụng theo thuế suất của nghị định 122 hoặc theo điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên
 Hàng hóa nhập khẩu

Tiền thuế phải nộp bằng số lượng hàng hóa nhân với giá tính thuế nhân với thuế
suất

Trong đó

- Giá tính thuế là giá CIF như đã phân tích ở trên


- Thuế suất có 3 loại: thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất
thông thường.
19
 Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương
mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường trong
nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện
đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam;
 Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ
nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu
trong quan hệ thương mại với Việt Nam; hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu
vào thị trường trong nước đáp ứng điều kiện xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng
lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu trong quan hệ thương mại
với Việt Nam;
 Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các
trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này. Thuế suất thông thường được
quy định bằng 150% thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng. Trường hợp mức
thuế suất ưu đãi bằng 0%, Thủ tướng Chính phủ căn cứ quy định tại Điều 10 của Luật
thuế xuất nhập khẩu để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường.

28.Phạm vi áp dụng của thuế tiêu thụ đặc biệt.


Thuế tiêu thụ đặc biệt có phạm vi áp dụng khá hẹp

+ thuế ttdb chỉ đánh vào những hàng hóa dịch vụ cụ thể, không thiết yếu

Ví dụ Thái Lan đánh vào thảm len, Pháp đánh vào vàng bạc đá quý, Thụy Điển
đánh vào rác thải, Việt Nam đánh vào ô tô…

Phạm vi áp dụng của thuế ttdb được quy định rất cụ thể trong Luật thuế ttdb,
bao gồm những hàng hóa và dịch vụ đã được luật liệt kê, những chủ thể nào sản xuất
hay nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó đều phải nộp thuế.

Hàng hóa: (11 loại hàng hóa)

- Thuốc lá điếu, xì gà, những chế phẩm khác từ cây thuốc lá để hút hít nhai ngửi
ngậm
- Xe ô tô dưới 24 chỗ, có chở người và chở hàng, có vách ngăn giữa trở người và
trở hàng và có từ hai hàng ghế trở lên
- Xe mô tô hai bánh, ba bánh có dung tích xi lanh từ 125cm3 trở lên

20
- Điều hòa công suất 90000 BTU trở xuống
- Bia
- Rượu
- Xăng dầu các loại
- Bài lá
- Vàng mã, hàng mã
- Tàu bay
- Du thuyền
Dịch vụ (5 loại dịch vụ)

- Dịch vụ kinh doanh vũ trường, karaoke, massage


- Dịch vụ chơi trò chơi có thưởng, trò chơi điện tử bằng máy jacpot, máy slot và
một số trò chơi tương tự khác.
- Dịch vụ kinh doanh chơi gofl, bao gồm bán thẻ hội viên và vé chơi gofl
- Dịch vụ đặt cược
- Dịch vụ xổ số
29.Cách xác định trị giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp
luật hiện hành.
 Giá tính thuế TTĐB được quy định phân biệt giữa hàng hóa sản xuất
trong nước với hàng hóa xuất khẩu
- Hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước
+ Giá tính thuế TTĐB = Giá bán chưa có thuế GTGT / ( 1 + Ts thuế
TTDB)
 Giá tính thuế của loài hàng hóa chịu thuế TTĐB được sx trên cơ
sở hợp tác KD giữa cơ sở sx và cơ sở sở hữu thương hiệu . Đối
với hàng hóa này
 Đố với hàng hóa theo phương thức trả góp , trả chậm căn cứ vào
giá bán của hàng hóa đó bán theo phương thức trả tiền 1 lần , ko
bao gồm trả góp, trả lãi

21
 Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là
giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của
sp cùng loại or tương ở thời điểm bán
 Đối với hàng hóa dịch vụ dùng để trao đổi , tiêu dùng nội địa : giá
tính thuế là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa , cùng loại
or tương đương
- Hàng hóa nhập khẩu
+ Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt trong trường hợp này được xác định
căn cứ vào giá tính thuế nhập khẩu của hàng hóa đó cộng thêm thuế
nhập khẩu
+ trường hợp hàng hóa được miễn , giảm thuế nhập khẩu , thì giá tính
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa đó ko bao gồm số thuế nhập
khẩu đã được miễn, giảm.
30.Trình bày phạm vi áp dụng của thuế giá trị gia tăng? So sánh phạm vi áp
dụng của thuế giá trị gia tăng và thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định pháp
luật hiện hành?
- Phạm vi áp dụng thuế GTGT:

Thứ nhất, người nộp thuế là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế và tổ chức cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT.

Thứ hai, đối tượng chịu thuế là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở VN bao gồm hàng góa, dv được sản xuất, nhập khẩu để tiêu
dùng tại VN có phần giá trị tăng thêm trên lãnh thổ VN.

Thứ ba, đối tượng không chịu thuế GTGT như : Điều 5 Luật TGTGT

So sánh PVAD thuế TTĐB và thuế GTGT

Giống nhau:

Đối tượng chịu thuế TTĐB cũng là đối tượng chịu thuế GTGT.

Cùng có đối tượng không chịu thuế như: Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện
trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tc ctri…quà
biếu quà tặng cho cá nhân VN theo mức quy định của CP; đồ dùng tổ chức, cá nhân
nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh

22
qua lãnh thổ VN; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi
thuế gian và giữa các khu phi thuế quan với nhau.

Khác nhau:

Tiêu chí Pvi áp dụng thuế GTGT Pvi áp dụng thuế TTĐB
Phạm vi rộng trên tất cả hàng hóa, dv Diện đánh thuế hẹp đối với một
phát sinh trong quá trình từ sx, lưu số loại hàng hóa, dv mang tính xa
Đối tượng
thông đến tiêu thụ, đánh trên giá trị tăng xỉ, không được Nhà nước khuyến
chịu thuế
thêm của hàng hóa, dv ở mỗi khâu khích tiêu dùng, thu một lần ở khâu
trong lưu thông sx hoặc nhập khẩu
31.Phân tích các lí do để nhà làm luật quy định các trường hợp không thuộc
diện chịu thuế gtgt?
- Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng
+ các mặt hàng như dược phẩm , thực phẩm cơ bản,.. ko áp dụng để
giảm áp lực tài chính đối với người tiêu dùng và đảm bảo quyền lợi
cơ bản của họ
- Khuyến và hỗ trợ doanh nghiệp
+ tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy sự phát triển của ngành nghề đó.
- Đơn giản hóa quy định thuế
+ loại bỏ sự phức tạp ko cần thiết và tậo trung vào việc thu thuế hiệu
quả
- Các lợi ích quốc gia
+ thúc đẩy các hoạt động quan trọng có lợi ích cho quốc gia
32.Nêu căn cứ tính thuế giá trị gia tăng và đánh giá ưu nhược điểm của từng
phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật hiện
hành?
Căn cứ tính thuế GTGT: ( Điều 6 ) + Điều 7

Thứ nhất, giá tính thuế GTGT là giá chưa có thuế GTGT.

Đối với hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB, thuế BVMT, giá tính thuế là giá
đã có thuế TTĐB, thuế BVMT nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dv
nhập khẩu, giá tính thuế là giá nhập khẩu + các loại thuế áp dụng vs hành hóa nhập
khẩu đó nhưng chưa có thuế GTGT. Trường hợp chủ thể nộp thuế cung ứng hàng
hóa, dv mà không tách bạch được giá đã có thuế và chưa thuế thì xđ giá chưa thuế
trên cơ sở giá thanh toán ( điểm k điều 7 LTGTGT)

23
Thứ hai, Thuế suất : 0% áp dụng với hàng hóa, dv xuất khẩu, vận tải quốc tế
và hàng hóa, dv không chịu thuế GTGT

⁺ 5% áp dụng với hàng hóa, dv thiết yếu hoặc là đầu vào phục vụ sản xuất
nông nghiệp
⁺ 10% áp dụng vs hàng hóa, dv còn lại (thuế suất phổ biến)
-Phương pháp tính thuế và ưu, nhược điểm của từng phương pháp:

Một là, phương pháp khấu trừ thuế = thuế GTGT đầu ra- thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó: Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ bán ra * Thuế
suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.

 Ưu điểm: đối vs người nộp thuế: Ưu điểm lớn nhất của phương pháp khấu trừ
thuế GTGT là được khấu trừ thuế đầu vào. Doanh nghiệp có thể cân đối thuế GTGT
phải đóng khi sử dụng phương pháp này bằng cách mua hàng tồn kho để trữ, để xuất
dùng,…Do đó doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn vốn hoặc linh hoạt cho việc sử
dụng vốn tại doanh nghiệp.Đối với doanh nghiệp có xuất nhập khẩu, có dự án đầu tư
thì chỉ khi sử dụng phương pháp này doanh nghiệp mới được hoàn thuế GTGT.

Đối vs cqnn : Xác định đúng số thuế phải nộp ở từng khâu, từng chủ thể nộp thuế,
chống thất thu thuế. Đảm bảo thu đủ số thuế cần thiết điều tiết thu nhập của người
tiêu dùng, Đảm bảo thu đủ số thuế cần thiết để điều tiết thu nhập của người tiêu dùng.
Đơn giản hóa quá trình quản lí và thu thuế, do số thuế phát sinh ở các khâu được
phản ánh rõ trên chứng từ hóa đơn.

Nhược điểm: chủ thể nộp thuế phải đáp ứng được những điều kiện nhất định như
có hoạt động kinh doanh ổn định, chấp hành chế độ hạch toán kế toán chế độ sử dụng
chứng từ hóa đơn, đăng kí thuế để cấp mst, đăng kí với cơ quan thuế để được chấp
nhận nộp thuế GTGT theo phương pháp này.

Hai là, phương pháp tính trực tiếp trên phần giá trị tăng thêm :

Phần giá trị tăng thêm trực tiếp trên GTGT : = giá trị gia tăng hàng hóa dịch vụ
x thuế suất ( áp dụng cho hoạt động mua bán, chế tác vàng bạc, đá quý)

Phần giá trị tăng thêm trực tiếp trên doanh thu: = tỉ lệ phần trăm x doanh thu
(áp dụng cho cá nhân, hộ kinh doanh, doanh nghiệp, htx có doanh thu < 1 tỷ đồng, cá
nhân tổ chức nước ngoài kinh doanh nhưng không có cơ sở thường trú tại VN)

24
Ưu điểm: áp dụng thuận lợi hơn phương pháp khấu trừ thuế đối với hộ kd, dn có quy
mô nhỏ, trình độ quản lý kinh doanh và hạch toán thấp, chưa có đủ điều kiện thực
hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ

Nhược điểm: Tổng thu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp không cao, chi phí
quản lí thuế lớn so với các chủ thể nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

34.Trường hợp chủ thể kinh doanh không thực hiện chế độ sổ sách, chứng
từ đầy đủ thì có phải thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng hay
không? Tại sao? Nếu có thì nộp theo phương pháp nào? Giải thích tại
sao phải nộp theo phương pháp đó?
Trường hợp chủ thể kinh doanh không thực hiện chế độ sổ sách, chứng
từ đầy đủ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế GTGT nếu chủ thể kinh doanh có
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng hoặc nhập khẩu hàng
hóa chịu thuế giá trị gia tăng. Bởi vì những chủ thể kinh doanh này nằm trong nhóm
đối tượng phải nộp thuế GTGT theo điều 4 Luật thuế GTGT 2008 sửa đổi 2013, cụ
thể: “Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức,
cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập
khẩu)”

Nộp theo pp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Do số thuế GTGT tính bằng phương
pháp khấu trừ thuế được tính theo công thức: “Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng
tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia
tăng”. Mà trong trường hợp chủ thể kinh doanh không thực hiện chế độ sổ sách,
chứng từ đầy đủ thì sẽ không có số liệu để tính GTGT. Do đó việc chủ thể kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp khấu trừ là không thể thực hiện được.

35.Nêu sự khác biệt giữa nghĩa vụ thuế thuế giá trị gia tăng của chủ thể
kinh doanh hàng hóa chịu thuế thuế gia trị gia tăng mức 0% và chủ thể
kinh doanh hàng hóa không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.
Tiêu chí 0% Không thuộc
Bản chất Là đối tượng thuộc diện Là đối tượng không thuộc
chịu thuế GTGT nhưng diện chịu thuế GTGT theo
được hưởng mức thuế suất quy định
ưu đãi 0%
Kê khai Vẫn kê khai thuế bình Cá nhân, tổ chức không có
thuế thường vì các đối tượng trách nhiệm kê khai thuế đối
nêu trên vẫn thuộc đối với các đối tượng không
tượng chịu thuế thuộc không thuộc diện chịu

25
thuế
Khấu trừ Cơ sở kinh doanh hàng Cơ sở kinh doanh hàng hóa,
và hoàn hóa, dịch vụ chịu thuế 0% dịch vụ không chịu thuế thì
thuế được khấu trừ và hoàn ko được khấu trừ va hoàn
thuế GTGT đầu vào theo thuế GTGT đầu vào
quy định

36.Trình bày căn cứ tính thuế tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật hiện hành?
Phương pháp tính thuế TNDN:

Số thuế TNDN trong kì tính thuế = thu nhập tính thuế x thuế suất

Trong đó:

+ Kì tính thuế xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính

+ Thu nhập tính thuế và thuế suất là căn cứ tính thuế

Căn cứ tính thuế : theo điều 6 LTTNDN 2008 thì căn cứ tính thuế là thu nhập tính
thuế và thuế suất

Thứ nhất về thu nhập tính thuế

TN tính thuế trong kỳ tính thuế = TN chịu thuế - ( TN được miễn thuế + các khoản lỗ
được kết chuyển từ năm trước)

TN chịu thuế = (Doanh thu – chi phí được trừ) + TN chịu thuế khác

Thứ hai về thuế suất

Thuế suất thuế TNDN chung là 22% sau đó chuyển sang áp dụng thuế suất 20% kể từ
ngày 1/1/2016

37.Cách xác định thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật hiện hành?

26
- Thu nhập tính thuế đươc xác định trong từng kì tinh thuế
Thu nhập = Thu nhập - (Thu nhập được miễn thế + Các
tính thuế chịu thuế khoản lỗ được kết chuyển theo quy
định )
- Thu nhập chịu thuế trong kì tính thuế ( khoản 2 điều 7 luật thuế
TNDN )
+ doanh thu tính thuế thu nhập chịu thuế ( điều 8)
+ Chi phí đuọc trừ (k1 điều 9)
+ chi phí không được trừ ( k2 điều 9 )
- Thuế suất ( điều 10 )
38.Thế nào là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành? Lấy ví dụ minh
họa?
- Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đủ điều kiện theo quy định
tại khoản 1 điều 9 luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- Chi phí được trừ là những khoản chi phí hợp lí và liên quan trực tiếp
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Ví dụ :
+ chi phí nhân viên : đây là khoản trả tiền lương , tiên công các khoản
phụ cấp khác cho nhân viên ( Hoàng anh )
+ chi phí vật liệu hàng hóa: chi phí mua vật liệu , hàng hóa, nguyên
liệu để sản xuất,.. ( Lan phương )
39.Ý nghĩa của việc quy định chính sách ưu đãi trong thuế thu nhập
doanh nghiệp? Cho ví dụ minh họa?
Chính sách ưu đãi thuế TNDN được quy định tại Chương III Luật TTNDN
2008 sửa đổi 2013, theo đó Nhà nước có một số chính sách như: ưu đãi về thuế suất
(áp dụng thuế suất 10% trong 15 năm, áp dụng thuế suất 10%, áp dụng thuế suất 20%
trong thời gian 10 năm); ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế; quy định về trường hợp
giảm thuế khác; chuyển lỗ, trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh
nghiệp. Có ý nghĩa như sau:

- Thu hút vốn đầu tư


- Ưu tiên phát triển ngành, vùng, lĩnh vực: áp dụng việc ưu đãi, miễn, giảm thuế
cho các lĩnh vực quan trọng, các ngành mũi nhọn hoặc có lợi thế phát triển và
ngành tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh cao ở từng nước…
- Khuyến khích xuất khẩu
- Sử dụng lao động, tạo công ăn việc làm cho người lao động

27
- Giải quyết những khó khăn tạm thời, cấp bách trước mắt về vốn cho doanh
nghiệp.
- Khuyến khích phát triển doanh nghiệp: khi khoản thuế thu nhập phải nộp giảm
đi, DN sẽ thu được mức lợi nhuận sau thuế cao hơn.
- Để giải quyết một số chính sách xã hội,
Ví dụ: Năm 2014, dn A có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm,
nếu năm 2014 dn A đã có thu nhập chịu thuế từ dự án sản xuất sản phẩm phần mềm
thì thời gian miễn, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm 2014. Trường hợp dự án
đầu tư mới sản xuất sản phẩm phần mềm của dn A phát sinh doanh thu từ năm 2014,
đến năm 2016 dự án đầu tư mới của dn A vẫn chưa có thu nhập chịu thuếthì thời gian
miễn giảm thuế được tính liên tục kể từ 2017.

40.Cách xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền
công?
 Xác định thu nhập cá nhân từ tiền lương , tiền công
- Thu nhập tính thuế = TNCT – các khoản giảm trừ + các khoản miễn
giảm thuế
 Được xác định bằng tổng số thu nhập mà đối tượng nộp thuế nhận
được trong kì tính thuế
- Các khoản giảm trừ gia cảnh ( số này là hiện tại hôm trc cô cho
nhưng trog luật khác ) Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14
+ mức giảm trừ với cá nhân nộp thuế là 11 triệu đồng / tháng
+ mức giảm trừ ng phụ thuộc : 4,4 triệu /người
- Giảm trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
+ đóng góp vào tổ chức, quỹ trẻ em,...
+ đóng góp từ thiện năm nào trừ vào thu nhập chịu thuế năm đó
+ giảm trừ ko hết trong năm thì cũng ko đk chuyển trừ vào thu nhập
chịu thuế năm kết tiếp
- Thuế suất ( biểu thuế điều 22)
41.Cách xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ kinh doanh?
 Xác định thu nhập tính thuế
- Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân từ kinh doanh
+ Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa
đơn , chứng từ
Thu nhập chịu = Doanh thu để - Chi phí hợp lí liên + Thu nhập chịu
thuế tính thu nhập quan đến việc tạo thuế khác
28
chịu thuế ra thu nhập trong trong kì tính
trong kì tính kì tính thuế thuế
thuế

- Đối với doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng , tiền gia công , tiền hoa
hồng , tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh ,...
+ thời điêm xác định doanh thu : chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa,
hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn , dvu
+ chi phí hợp lí : tiền lương , tiền công, chi phí nguyên liệu , nhiên
liêu,..
+ thu nhập chịu thuế khác : các khoản thu nhập phát sinh
Ví dụ : tiền vi phạm hợp đồng ,..
- Đối với cá nhân không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn , chứng từ,...
Thu nhập = Doanh thu ấn định x Tỉ lệ thu nhập
chịu thuế trong kì tính thuế chịu thuế ấn định
trong kì
tính thuế
- Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng ,
dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí
Thu nhập chịu thuế = Doanh thu x Tỷ lệ thu nhập
trong kì tính thuế để tính thu chịu thuế ấn
nhập chịu định
thuế trong
kì tính thuế

- Thuế suất ( biểu thuế điều 22)

29

You might also like