Professional Documents
Culture Documents
NSNN là những dự định về các khoản thu chi hàng năm của Nhà nước
NSNN là toàn bộ tài liệu kế toán thống kê mô tả, giải trình các khoản thu nhập và kinh phí chi tiêu của Nhà nước
trong vòng 1 năm
NSNN là bảng kế hoạch thu nhập và chi tiêu của một quốc gia trong tương lai
Các nhà kinh tế học hiện đại: “NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong 1 giai đoạn nhất định của Nhà
nước”
Luật NSNN (2015)
Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được các cơ quan có thẩm quyền quyết định và được thực
hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
Bản chất của NSNN:
Về phương diện pháp lý: NSNN là một đạo luật dự trù các khoản thu – chi bằng tiền của Nhà nước trong 1 năm.
Về mặt kinh tế: mọi hoạt động của NSNN là hoạt động phân phối các nguồn tài nguyên quốc gia
Về tính chất xã hội: NSNN là một công cụ giúp Nhà nước thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước
Vai Trò NSNN: Duy trì bộ máy nhà nước, Điều tiết trong lĩnh vực kinh tế, Điều tiết trong lĩnh vực xã hội, Điều chỉnh
trong lĩnh vực thị trường, Vai trò khác (mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy nhanh quá trình hợp tác, hội nhập quốc tế…)
1
Khái niệm Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước
Đặc điểm: Một là, thu NSNN gắn liền với quyền lực chính trị và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà
nước, Hai là, thu NSNN gắn liền với quy mô và trình độ phát triển của nền kinh tế và sự vận động của các
giá trị khác nhau. Ba là, hoạt động thu NSNN tiến hành trên cơ sở luật định (Luật, pháp lệnh,…)
Vai trò Một là, thu NSNN đảm bảo nguồn tài chính để duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước, đảm bảo trật
tự, an ninh quốc phòng Hai là, thu NSNN là công cụ kinh tế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế Ba là, thu NSNN
góp phần kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước với hoạt động sản xuất kinh doanh của xã hội.
Căn cứ theo phạm vi phát sinh: Thu trong nước và Thu từ nước ngoài
Thu trong cân đối Thuế, Phí, lệ phí, Thu về bán và cho thuê các loại tài sản thuộc sở hữu của NN, Thu từ
lợi tức cổ phần của Nhà nước,Các khoản thu khác
Đặc điểm: Tính cưỡng chế và tính pháp luật cao và Là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp
Phân loại:
Theo tính chất điều tiết của thuế : Thuế trực thu, Thuế gián thu
Theo đối tượng đánh thuế: Thuế thu nhập, Thuế tài sản, Thuế tiêu dung
Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi được một tổ chức, cá nhân khác cung cấp dịch vụ được quy định
trong Danh mục phí ban hành kèm theo Pháp lệnh về phí và lệ phí. VD: phí qua cầu, viện phí…
Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức được uỷ quyền phục vụ
công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Pháp lệnh về phí và lệ phí.
VD: lệ phí trước bạ, lệ phí công chứng…
3
Khái niệm
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước
Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập trung vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ kinh tế - chính trị và xã hội của Nhà nước trong từng công việc cụ thể.
Đặc điểm:
Chi NS gắn chặt với hoạt động của bộ máy NN và các nhiệm vụ kinh tế - chính trị, kinh tế - xã hội
Chi NS thường mang tính không bồi hoàn trực tiếp. (phân biệt với các khoản chi tín dụng, chi cho hoạt động sản xuất
kinh doanh..)
4
Căn cứ theo phương thức quản lý NSNN: Chi đầu tư phát triển, Chi thường xuyên, Chi trả nợ và viện trợ, Chi
khác
Căn cứ theo mục đích sử dụng cuối cùng: Chi tiêu dung và Chi tích lũy
Căn cứ theo phương thức chi tiêu: Chi thanh toán,Chi chuyển giao
5
Khái niệm : Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với
việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công cộng khác mà Nhà nước vẫn phải
cung ứng.
Đặc điểm: Mang tính ổn định, Phần lớn mang tính tiêu dùng, Gắn với cơ cấu tổ chức có tính bắt buộc
Nguyên tắc chi: Chi thường xuyên phải được đảm bảo bằng Thu trong cân đối
Nội dung:
ü Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, khoa học và công nghệ, môi trường…
ü Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội do NS đảm bảo
ü Hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, hệ thống Tòa án nhân dân,
Viện Kiểm sát nhân dân, hoạt động của các cơ quan nhà nước ở địa phương
ü Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội: Ủy ban mặt trận tổ quốc VN, Liên đoàn lao động VN, Hội cựu chiến binh VN,
Hội Liên hiệp phụ nữ VN,Hội nông dân VN, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
ü Chi khác 6
Khái niệm: Đầu tư được hiểu là việc bỏ vốn vào các hoạt động KT-XH để mong nhân được những lợi ích KT-XH lớn hơn
trong tương lai / Đầu tư phát triển là loại hình đầu tư có liên quan đến sự tăng trưởng quy mô vốn của nhà đầu tư và
quy mô vốn của toàn xã hội /Chi đầu tư phát triển là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ
NSNN để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH, phát triển sản xuất và dự trữ hàng hóa vật tư của Nhà nước, nhằm
thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội
. Đặc điểm: Chi ĐTPT là khoản chi lớn, không có tính ổn định, Chi ĐTPT mang tính chất chi cho tích lũy, Phạm vi và mức
độ chi ĐTPT luôn gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kế hoạch phát triển KT-XH của Nhà nước ở từng thời kỳ
Nội dung: Căn cứ vào tính chất các hoạt động đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng cơ bản, Chi đầu tư không có
tính chất xây dựng cơ bản
Căn cứ vào mục đích các khoản chi: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH không có khả năng thu
hồi vốn, Chi đầu tư và hỗ trợ các doanh nghiệp, các tổ chức tài chính… thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của
Nhà nước theo quy định của Pháp luật, Chi dự trữ Nhà nước, Chi đầu tư phát triển triển thuộc các mục tiêu quốc gia,
Chi đầu tư phát triển khác