You are on page 1of 15

CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG TÀI CHÍNH VÀ TIỀN TỆ

 Tiền thực: Vàng, bạc


 Loại tiền giấy được sử dụng ở hầu hết các quốc gia hiện nay trên thế giới là: Tiền
giấy bất khả hoán
 “Tiền được sử dụng để đo lường và biểu hiện giá trị của các hàng hóa khác” – đây là
Chức năng thước đo giá trị của tiền tệ.
 Điều kiện ra đời của tài chính: Chỉ cần tiền tệ ra đời, tài chính sẽ xuất hiện
 Tài chính được hiểu là: Quan hệ kinh tế gắn liền với sự vận động của tiền
 Điều kiện ra đời của tiền tệ: Sự phân công lao động xã hội và chế độ tư hữu về tư liệu
sản xuất
 Tính thuần nhất: tổng giá trị không đổi khi chia nhỏ
 Loại tiền tệ được lưu thông với giá trị trao đổi cao hơn nhiều so với giá trị nội tại:
Tiền giấy.
 Khả năng thỏa mãn nhu cầu nhiều mặt của người sở hữu là thuộc tính Giá trị sử dụng
của tiền tệ.
 Phương tiện tiền tệ do pháp luật quy định ở Việt Nam là: Tiền giấy, tiền đúc bằng kim
loại và bút tệ
 Tiền ghi sổ (bút tệ) có đặc điểm nào Là tiền phi vật chất; không có giá trị nội tại
 Tiền không phải là mục đích trao đổi
 Tiền tệ thực hiện chức năng phương tiện trao đổi cần phải: Không cần có đầy đủ giá
trị nội tại.
 Tiền tệ có các chức năng sau: Thước đo giá trị - phương tiện trao đổi - phương tiện
tích lũy
 Dấu hiệu giá trị là hình thái tiền tệ Lưu thông được là nhờ sự tín nhiệm, quy ước của
xã hội
CHƯƠNG 2: TÀI CHÍNH CÔNG
 Tài chính công có những vai trò: huy động nguồn tài chính cho quá trình hoạt động
của bộ máy nhà nước/ công cụ điều tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế.
 Bản chất của tài chính công: Các quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị giữa nhà
nước và các chủ thể trong xã hội
 thu ngân sách nhà nước mang tính pháp luật cao Vì nó đóng vai trò là nguồn tài chính
ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng nhất đến khả năng tồn tại của bộ máy chính quyền
 Đặc điểm về thu ngân sách nhà nước trong cân đối: Chỉ bao gồm những khoản mà
nhà nước không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp, Mang
tính pháp luật cao, được thể chế hóa bằng chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước,
Ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tồn tại và hoạt động hiệu quả của bộ máy chính quyền
 Hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của nhà nước mà không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố
khác không phải là đặc điểm của thu ngân sách trong cân đối.
 Yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước là tổ chức bộ máy thu
ngân sách
 Thu ngân sách nhà nước mang tính pháp luật cao: vì nó đóng vai trò là nguồn tài
chính ảnh hưởng trực tiếp và quan trọng nhất đến khả năng tồn tại của bộ máy chính
quyền.
 Các cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam hiện tại bao gồm những cấp: ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương
 Tài chính công ra đời cần phải có hai điều kiện: sự tồn tại của nhà nước và sự tồn
tại của tiền tệ
 Thu ngân sách nhà nước được thực hiện chủ yếu dựa trên quyền lực chính trị của
nhà nước.
 Khi đăng ký quyền sở hữu đối với xe máy, chủ xe phải đóng một khoản tiền gọi là
“trước bạ”. Trong thu ngân sách nhà nước, khoản tiền này thuộc lệ phí
 Nền kinh tế bị suy thoái là lý do gây ra thâm hụt ngân sách. Loại thâm hụt này
được gọi là thâm hụt chu kỳ
 Tài chính của các đơn vị sự nghiệp nhà nước tồn tại ở đơn vị Đại học công lập
 Trái phiếu chính phủ là một loại chứng khoán xác nhận nghĩa vụ nợ của nhà nước đối
với trái chủ
 So với vốn ODA (Official Development Assistance), việc huy động vốn thông qua
phát hành trái phiếu chính phủ trên thị trường vốn quốc tế có ưu điểm Không phải chấp
nhận những điều kiện ràng buộc
 Một trong những đặc điểm của ODA là vay dài
 Nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước là: Bội chi ngân sách nhà nước phải nhỏ hơn
chi đầu tư phát triển, Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước chỉ được dùng cho chi đầu
tư phát triển, Tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên.
 Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước dùng cho chi thường xuyên không phải là
nguyên tắc cân đối NSNN
 Tài chính công được sử dụng như một công cụ của nhà nước để góp phần giải quyết
các vấn đề xã hội. Vai trò này được thể hiện Nhà nước có các hình thức trợ giúp trực tiếp
như chi trợ cấp xã hội, hình thức trợ giá gián tiếp đối với các nhu yếu phẩm
 Tài chính công được sử dụng như một công cụ của nhà nước để góp phần giải quyết
các vấn đề xã hội. Vai trò này được thể hiện: Nhà nước có các hình thức trợ giúp trực tiếp
như chi trợ cấp xã hội, hình thức trợ giá gián tiếp đối với các nhu yếu phẩm.
 Thu ngân sách nhà nước là các quan hệ phân phối nảy sinh trong quá trình nhà nước
dùng quyền lực chính trị để tập trung một bộ phận tổng sản phẩm quốc dân để hình
thành quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước.
 chính sách thuế có thể ảnh hưởng tới sự phát triển hay kiềm hãm nền kinh tế vì chính
sách thuế có thể thúc đẩy hay hạn chế sự tích lũy vốn của các chủ thể trong nền kinh
tế
 “Thu lợi tức từ hoạt động liên doanh, liên kết” được xếp vào khoản thu hoạt động
kinh tế của nhà nước
 Nguyên nhân khách quan dẫn đến tình trạng thặng dư ngân sách nhà nước là Nền
kinh tế đang rất thịnh vượng
 Thâm hụt ngân sách cơ cấu là Thâm hụt tính toán trong trường hợp nền kinh tế đang
hoạt động ở mức sản lượng tiềm năng
 Bội chi ngân sách nhà nước là trạng thái ngân sách phổ biến ở tất cả các quốc gia
 Nguồn thu từ thuế là quan trọng nhất trong tổng thu ngân sách nhà nước
 Tất cả các khoản thu vào ngân sách nhà nước đều phải được thực hiện dưới hình thái
tiền tệ
 Các nguồn tiền có thể tài trợ cho thâm hụt ngân sách: Nguồn tiền vay từ ngân hàng
trung ương, Nguồn tiền vay từ hệ thống ngân hàng thương mại, Nguồn tiền vay từ khu
vực phi ngân hàng trong nước và vay từ nước ngoài
 Nguồn dự trữ quốc gia không dùng để tài trợ cho thâm hụt ngân sách
 Nguồn Thu từ thuế là quan trọng nhất trong tổng thu ngân sách nhà nước
 Tất cả các khoản thu vào ngân sách nhà nước đều phải được thực hiện dưới hình thái
tiền tệ.
 thâm hụt ngân sách nhà nước Có thể mang lại kết quả tốt đối với nền kinh tế
 Năm ngân sách (năm tài khóa) luôn có độ dài bằng với năm lịch
 Vai trò cơ bản của tài chính công: Đảm bảo duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước,
Thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của nhà nước, Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
 tài chính công không có vai trò Bù lỗ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh
 “Chi trả lương cho cán bộ, công chức nhà nước” là khoản chi thuộc chi thường
xuyên
 “Thu từ khám, chữa bệnh của một bệnh viện công lập” được xếp vào Nguồn thu
sự nghiệp
 Dự trữ quốc gia được tiến hành thông qua phương thức bằng hàng hóa hoặc tiền tệ
 Dự trữ quốc gia được hình thành chủ yếu từ nguồn Ngân sách nhà nước
 Nợ của doanh nghiệp nhà nước không được chính phủ bảo lãnh không thuộc nợ công
 Bản chất của ngân sách nhà nước không phải Hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước
luôn luôn được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp
 Ngân sách nhà nước là công cụ Phân bổ trực tiếp/ gián tiếp nguồn tài chính quốc gia
 Bản chất của ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu
nhà nước, Ngân sách nhà nước nhằm phục vụ lợi ích toàn xã hội, Ngân sách nhà
nước luôn vận động thường xuyên, liên tục
 Hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước luôn luôn được thực hiện theo nguyên tắc
hoàn trả không trực tiếp không phải là bản chất của ngân sách nhà nước
 Năm ngân sách là quá trình lập, thực hiện và quyết toán ngân sách nhà nước
 Chính phủ có thể áp dụng biện pháp: đánh thuế tiêu thụ đặc biệt, đánh thuế thu nhập
cá nhân và trợ cấp xã hội để giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư
trong xã hội.
 lệ phí mang tính hoàn trả trực tiếp
 Thông thường, dự toán thu NSNN trong năm tài khóa căn cứ vào yếu tố Tổng thu
nhập quốc dân (GDP)
 Nhân tố Khả năng xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên không ảnh hưởng đến chi
ngân sách nhà nước
 Nhân tố ảnh hưởng đến chi ngân sách nhà nước: Chế độ xã hội, Khả năng tích lũy
của nền kinh tế, Sự phát triển của lực lượng sản xuất
 Sự ra đời và tồn tại của ngân sách nhà nước gắn liền với sự ra đời và phát triển của
Nhà nước và nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ
 Tài chính công là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể trong
xã hội dưới hình thái giá trị, phát sinh trong quá trình nhà nước tạo lập, phân phối và sử
dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của nhà nước nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các
chức năng của nhà nước về mọi mặt.
 Đặc điểm của ngân sách nhà nước: Hoạt động của ngân sách nhà nước gắn liền
với quyền lực kinh tế, chính trị của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở
luật định, Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước thực chất là sự phân chia
nguồn lực tài chính quốc gia, Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn
chặt với việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước trong từng thời kỳ
 Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước mang tính hoàn trả trực tiếp là chủ yếu
không phải là đặc điểm của ngân sách nhà nước
 Giải pháp Vay ngân hàng trung ương để tài trợ cho thâm hụt ngân sách nhà nước sẽ
có ảnh hưởng đến mức cung tiền tệ
 Chính sách tài khóa được hiểu là chính sách kinh tế vĩ mô nhằm ổn định và tăng
trưởng nền kinh tế thông qua công cụ thu chi ngân sách nhà nước
 Vay bù đắp bội chi ngân sách nhà nước được sử dụng để chi cho khoản mục chi đầu
tư phát triển
 “Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết” và “thu tiền sử dụng đất” được đưa vào cân
đối ngân sách nhà nước
 Ngân hàng Phát triển Việt Nam (VDB) là cơ quan trực tiếp tổ chức thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng nhà nước
 Công trái là công cụ vay nợ dài hạn của chính phủ
 “Chi xây dựng trường học công lập” là chi đầu tư phát triển
 Hoạt động Tăng lương cơ bản của công chức thuộc chính sách tài khóa?
 Phát hành tiền cơ sở, Quy định lãi suất trần, Quy định biên độ giao dịch chứng khoán
KHÔNG thuộc chính sách tài khóa
 Tài chính công đề cập đến các chủ đề Thu ngân sách, chi ngân sách, nợ công và chính
sách tài khóa
 Khi ngân sách đang trong trạng thái cân bằng hoặc bội chi, nếu giảm 1 đồng thuế,
đồng thời tăng 1 đồng chi tiêu công sẽ làm tăng 2 đồng nợ của chính phủ
 Chi thường xuyên của chính phủ nhằm mục đích Duy trì bộ máy quản lý của nhà
nước và trợ cấp, trợ giá cho người dân
 Năm tài khóa ở Việt Nam tính theo năm dương lịch và kéo dài từ ngày 01/01 đến
ngày 31/12 hằng năm
 Bội chi ngân sách nhà nước nên được bù đắp bằng phương thức Phát hành trái phiếu
chính phủ
 Chính phủ có thể phát hành trái phiếu để huy động vốn cho ngân sách nhà nước
CHƯƠNG 3: TÍN DỤNG
 Quan hệ tín dụng giữa 2 doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa với
nhau là hình thức Tín dụng thương mại
 Thương phiếu là giấy nợ đặc trưng của quan hệ tín dụng thương mại
 Hối phiếu là loại giấy nợ được ký phát bởi Bên bán hàng, Lệnh phí là bên mua
 Thương phiếu ký danh là loại thương phiếu có thể chuyển nhượng bằng cách ký
hậu khi còn hạn thanh toán
 Thương phiếu đích danh là loại thương phiếu chỉ người có tên trên thương phiếu
mới được thụ hưởng
 Thương phiếu vô danh là loại thương phiếu không ghi tên người thụ hưởng, người
nắm giữ hợp pháp là người thụ hưởng
 Hình thức chuyển tiền không phải là tín dụng?
 Đặc trưng của quan hệ tín dụng là Chỉ thay đổi tạm thời quyền sử dụng, không
thay đổi quyền sở hữu
 Mục tiêu của bên cho vay trong quan hệ tín dụng thông thường là Sinh lời trên đồng
vốn cho vay
 Giấy nợ trong quan hệ tín dụng thương mại là: Hối Phiếu
 Giấy nợ ngắn hạn trong quan hệ tín dụng nhà nước là Tín phiếu kho bạc
 Phương thức phân phối vốn tín dụng trong hình thức tín dụng thương mại là Trực
tiếp
 Phương thức phân phối vốn tín dụng trong hình thức tín dụng nhà nước là: trực
tiếp
 Hình thái vốn tín dụng trong hình thức tín dụng ngân hàng: Tiền, hiện vật và các hình
thái khác
 Trong tín dụng thương mại, người cho vay chuyển giao vốn tín dụng cho người đi vay
bằng: Hàng hóa
 Hình thái vốn tín dụng trong hình thức tín dụng nhà nước là: tiền
 Thời hạn tín dụng trong hình thức tín dụng thương mại là: Ngắn hạn
 Thời hạn tín dụng trong hình thức tín dụng ngân hàng là: Ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn
 Xét về góc độ chủ thể tham gia, tín dụng thương mại được hiểu là: Quan hệ tín dụng
giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế với nhau
 Sắp xếp thương phiếu theo tiêu chí “khả năng chuyển nhượng tăng dần”? Thương
phiếu đích danh – thương phiếu ký danh – thương phiếu vô danh
 Sắp xếp thương phiếu theo tiêu chí “mức độ an toàn tăng dần”? Thương phiếu vô
danh – thương phiếu ký danh – thương phiếu đích danh
 Nhược điểm của hình thức tín dụng thương mại so với các hình thức tín dụng khác
là: thời hạn không đa dạng
 Nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước ngắn hạn, chính phủ sẽ phát hành: Tín
phiếu kho bạc
 Nhằm đầu tư cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, chính phủ sẽ phát hành: Trái phiếu
đầu tư
 Loại trái phiếu mà chính phủ Việt Nam phát hành sang Nhật Bản có mệnh giá bằng
đồng đô la Mỹ (USD) được gọi là: Trái phiếu euro
 Loại trái phiếu mà chính phủ Việt Nam phát hành sang Singapore có mệnh giá bằng
đồng đô la Mỹ (USD) được gọi là: Trái phiếu euro
 Loại trái phiếu mà chính phủ Việt Nam phát hành sang Anh Quốc có mệnh giá bằng
đồng bảng Anh được gọi là: Trái phiếu nước ngoài
 Trái phiếu chiết khấu là loại trái phiếu: Tất cả tiền lãi được trả trước ngay khi cho
vay
 Trái phiếu coupon là loại trái phiếu: Tiền lãi được trả định kỳ và vốn gốc được trả
cuối kỳ
 Đối với trái phiếu tích lũy, vốn gốc và lãi sẽ: Trả cuối kỳ
 Loại trái phiếu mà chính phủ Việt Nam phát hành trong nước nhằm huy động vốn
bằng đồng đô la Mỹ (USD) được gọi là: Trái phiếu quốc nội
 Thương phiếu có những đặc điểm sau: Mang tính trừu tượng, mang tính bắt buộc và
mang tính lưu thông
 Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa: Nhà nước và các chủ thể khác trong nền
kinh tế
 Tín dụng ngân hàng ra đời xuất phát từ nhu cầu đầu tư, chi tiêu và nhu cầu sinh lợi
của các chủ thể trong nền kinh tế, ra đời dựa trên đặc điểm chu chuyển vốn tiền tệ trong
nền kinh tế, Chủ thể cho vay sẽ chỉ chuyển giao quyền sử dụng mà không chuyển giao
quyền sở hữu cho chủ thể đi vay
 Chủ thể đi vay sẽ sử dụng vốn theo nhu cầu và không cần thông báo cho chủ thể cho
vay biết, chỉ cần đảm bảo hoàn trả đúng thời gian đã thỏa thuận KHÔNG phải là đặc
điểm của tín dụng ngân hàng
 Thương phiếu ký danh có đặc điểm Có thể chuyển nhượng thông qua hình thức ký
hậu
 Thương phiếu đích danh có đặc điểm: Không thể chuyển nhượng, người có tên trên
thương phiếu là người thụ hưởng duy nhất
 Căn cứ vào mục đích phát hành, trái phiếu nhà nước được chia thành các loại sau:
Tín phiếu kho bạc – trái phiếu kho bạc – trái phiếu đầu tư
 Căn cứ vào phạm vi phát hành, trái phiếu nhà nước được chia thành các loại sau:
Trái phếu quốc nội – trái phiếu quốc tế
 Căn cứ vào phương pháp hoàn trả, trái phiếu nhà nước được chia thành các loại sau:
Trái phiếu chiết khấu – trái phiếu coupon – trái phiếu trả lãi cuối kỳ
 Bản chất của tín dụng là: Sự tin tưởng – sự hoàn trả - sử dụng đúng mục đích
thỏa thuận
CHƯƠNG 4: LÃI SUẤT
 bản chất của lãi suất không phải chênh lệch giá cho vay và giá đi vay
 bản chất của lãi suất là: giá cả của quyền sử dụng vốn tín dụng, một loại giá cả bất
hợp lý, là hình thức bí ẩn của giá cả, công cụ phản ánh giá cả của vốn tín dụng
 Lãi suất thay đổi từ 8% thành 9% có nghĩa là lãi suất tăng thêm 100 điểm cơ bản (bps)
 Lãi suất thay đổi từ 10% thành 12% nghĩa là lãi suất tăng thêm 20%
 Bạn gửi tiết kiệm tại ngân hàng 100 triệu đồng, thời hạn 3 tháng, lãi suất 1% tháng,
tính theo phương pháp lãi suất đơn. Sau 3 tháng tổng cả vốn và lãi bạn được nhận là: 103
triệu đồng
 Bạn gửi tiết kiệm tại ngân hàng 200 triệu đồng, thời hạn 5 năm, lãi suất 10% năm tính
theo phương pháp lãi suất kép. Sau 5 năm tổng cả vốn và lãi bạn được nhận là: 322,1
triệu đồng
 Bạn gửi tiết kiệm tại ngân hàng 500 triệu đồng, thời hạn 1 tháng, lãi suất 1% tháng.
Nếu đến hạn bạn không rút tiền, ngân hàng sẽ tự động chuyển toàn bộ số tiền đó sang kỳ
hạn tiếp theo. Tổng số vốn và lãi bạn nhận được sau 10 tháng sẽ là: 552,3 triệu đồng
 Hiệu ứng Fisher là hiệu ứng giữa Tỷ lệ lạm phát và lãi suất danh nghĩa
 Thông thường lãi suất ngắn hạn nhỏ hơn lãi suất dài hạn là do Cho vay dài hạn rủi ro
cao hơn cho vay ngắn hạn
 Nếu ngân hàng thương mại e ngại rủi ro lãi suất, ngân hàng thương mại nên Huy động
tiền gửi với lãi suất cố định và cho vay với lãi suất cố định
 Một trái phiếu có mệnh giá 100 triệu đồng thời hạn 10 năm với lãi suất là 12% năm.
Người sở hữu trái phiếu sẽ được thanh toán tiền lãi định kỳ là 12 triệu đồng mỗi năm
trong 10 năm và được hoàn trả số tiền theo mệnh giá vào ngày đáo hạn. Lãi suất trái
phiếu là loại lãi suất couppon
 Trái phiếu chính phủ có mệnh giá 100 triệu đồng, thời hạn 1 năm, được bán trên thị
trường sơ cấp với giá 90 triệu đồng và được hoàn trả khi đáo hạn số tiền bằng mệnh giá
trái phiếu. Lãi suất trái phiếu này Lãi suất chiết khấu
 Mối tương quan thông thường giữa lãi suất chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu là Lãi
suất chiết khấu > Lãi suất tái chiết khấu
 Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất cho vay của Ngân hàng trung ương đối với ngân
hàng thương mại
 Yếu tố Thâm hụt ngân sách nhà nước tăng làm cho cầu quỹ cho vay tăng
 Ngân hàng trung ương gia tăng phát hành tiền làm cho cung quỹ cho vay tăng
 Thâm hụt ngân sách tăng làm cầu quỹ cho vay tăng, Tiết kiệm của công chúng tăng
làm cung quỹ cho vay tăng, Ngân hàng trung ương gia tăng phát hành tiền làm tăng cung
quỹ cho vay ảnh hưởng cung cầu quỹ cho vay
 Lạm phát tăng làm cầu quỹ cho vay giảm, phát biểu không chính xác
 lãi suất cân bằng là lãi suất mà tại đó cung quỹ cho vay bằng cầu quỹ cho vay
 lãi suất cân bằng không phải là lãi suất đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng
vốn của ngân hàng.
 Khi lạm phát dự tính tăng lên sẽ tác động Cung quỹ cho vay giảm, cầu quỹ cho vay
tăng, lãi suất thị trường tăng
 Khi nền kinh tế trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển, Cung quỹ cho vay tăng và
cầu quỹ cho vay tăng
 Khi lợi tức dự tính của các trái phiếu giảm xuống sẽ tác động lãi suất trên thị trường
trái phiếu tăng
 Khi lợi tức dự tính của các trái phiếu tăng lên sẽ tác động đến lãi suất trên thị trường
trái phiếu Cầu trái phiếu tăng, làm cung quỹ cho vay tăng, do đó lãi suất giảm
 Trái phiếu công ty có rủi ro vỡ nợ tăng lên sẽ tác động đến lãi suất trái phiếu công ty
tăng
 Khi thanh khoản của các công cụ nợ trên thị trường tài chính tăng lên sẽ tác động đến
lãi suất của công cụ nợ trên thị trường tài chính giảm
 Khi chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng sẽ tác động Cầu quỹ cho vay
tăng và lãi suất tăng
 Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng sẽ tác động Cung quỹ
cho vay tăng và lãi suất giảm
 Khi ngân hàng trung ương mua chứng khoán trên thị trường mở sẽ dẫn tới Phát hành
tiền, làm tăng cung quỹ cho vay, làm giảm lãi suất
 Khi ngân hàng trung ương bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sẽ dẫn tới Thu hồi
tiền mặt, làm giảm cung quỹ cho vay, làm tăng lãi suất
 Khi ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay tiền sẽ tác động đến
cung cầu quỹ cho vay và lãi suất như sau: Phát hành tiền, làm tăng cung quỹ cho vay, làm
giảm lãi suất
 Khi thâm hụt ngân sách nhà nước giảm sẽ tác động đến cung cầu quỹ cho vay và lãi
suất: Cầu quỹ cho vay giảm và lãi suất giảm
 Một trái phiếu chiết khấu có mệnh giá 10 triệu đồng, thời hạn 1 năm, lãi suất ghi trên
trái phiếu là 8%/năm. Lãi suất hiệu dụng của trái phiếu này là 8,7%
 Tín phiếu kho bạc có mệnh giá 100 triệu đồng, thời hạn 1 năm, được bán với giá 92
triệu đồng và được hoàn trả số tiền bằng mệnh giá khi đáo hạn Lãi suất hiệu dụng của tín
phiếu này là 8,7%
 Nếu nền kinh tế dự tính sẽ bị giảm phát trong năm tới, thì Cung quỹ cho vay tăng, cầu
quỹ cho vay giảm, lãi suất thị trường giảm
 Khi lãi suất tăng sẽ tác động tới đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu: Đầu tư giảm, tiêu
dùng giảm, xuất khẩu giảm
 Khi lãi suất trong nước giảm, tác động Tỷ giá giảm, xuất khẩu giảm
 Khi lãi suất giảm sẽ tác động đến đầu tư: Chi phí cơ hội của đầu tư vốn hiện vật giảm,
do đó chi đầu tư hiện vật sẽ tăng
 Khi lãi suất tăng sẽ tác động đến lạm phát Cầu chi tiêu và đầu tư giảm, giá cả hàng
hóa giảm, do đó lạm phát giảm
 Cấu trúc rủi ro của lãi suất là Tương quan lãi suất giữa các công cụ nợ có cùng kỳ hạn
thanh toán
 Cầu trúc kỳ hạn của lãi suất là Tương quan lãi suất giữa các công cụ nợ có cùng rủi ro
vỡ nợ, tính lỏng, thuế và có kỳ hạn thanh toán khác nhau
 Mức bù rủi ro là Chênh lệch lãi suất giữa công cụ nợ có rủi ro và công cụ nợ phi rủi ro
 Khi trái phiếu doanh nghiệp có rủi ro vỡ nợ tăng lên sẽ tác động đến cấu trúc rủi ro
của lãi suất Cầu trái phiếu doanh nghiệp giảm, cung quỹ cho vay giảm, do đó mức bù rủi
ro tăng
 Khi trái phiếu doanh nghiệp có tính thanh khoản giảm lên sẽ tác động đến cấu trúc rủi
ro của lãi suất Cầu trái phiếu doanh nghiệp giảm, cung quỹ cho vay giảm, do đó mức bù
rủi ro tăng
 Khi chính phủ tuyên bố bảo lãnh thanh toán cho trái phiếu doanh nghiệp sẽ tác động
đến cấu trúc rủi ro của lãi suất trái phiếu doanh nghiệp: Rủi ro vỡ vợ của trái phiếu doanh
nghiệp giảm, cung quỹ cho vay tăng, mức bù rủi ro giảm
 Khi đường cong cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là một đường hình gù có nghĩa là Lãi suát
ngắn hạn < Lãi suất trung hạn và Lãi suất trung hạn> Lãi suất dài hạn
 Theo Lý thuyết dự tính, khi đường cong cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là một đường dốc
xuống, có nghĩa Lãi suất ngắn hạn dự tính sẽ giảm trong thời gian tới
 Theo lý thuyết môi trường ưu tiên, khi đường cong cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là một
đường nằm ngang, có nghĩa là: Lãi suất ngắn hạn dự tính sẽ giảm nhẹ trong thời gian tới
 Giả sử lý thuyết dự tính là đúng về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất, hãy tính toán lãi suất
các công cụ nợ kỳ hạn 2 năm và kỳ hạn 3 năm. khi biết lãi suất của công cụ nợ kỳ hạn 1
năm dự tính thay đổi qua các năm như sau: 5%, 7%, 9%. (6% và 7%)
 Giả sử lý thuyết dự tính là đúng về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất, hãy tính toán lãi suất
các công cụ nợ kỳ hạn 3 năm và kỳ hạn 5 năm khi biết lãi suất của công cụ nợ kỳ hạn 1
năm dự tính thay đổi qua các năm như sau: 9%, 8%, 7%, 7%, 6%. (8% và 7,4%)
 Hãy vận dụng lý thuyết môi trường ưu tiên về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất để tính toán
lãi suất các công cụ nợ kỳ hạn 2 năm và kỳ hạn 4 năm khi biết lãi suất công cụ nợ kỳ hạn
1 năm dự tính thay đổi qua các năm như sau: 5%, 4%, 3%, 4%. Biết rằng mức bù kỳ hạn
của công cụ nợ kỳ hạn 2 năm, kỳ hạn 3 năm và kỳ hạn 4 năm là 0,5% , 0,9% và 1,5%.
(5% và 5,5%)
 Lãi suất của công cụ nợ kỳ hạn 1 năm dự tính thay đổi qua các năm như sau: 5%,
6,5%, 8%,. Hãy áp dụng lý thuyết môi trường ưu tiên về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất để
tính toán lãi suất các công cụ nợ kỳ hạn 1 năm và kỳ hạn 3 năm. Biết rằng: mức bù kỳ
hạn của công cụ nợ kỳ hạn 2 năm và 3 năm là 0,7% và 0,9% (5% và 7,4%)
 Lãi suất của các trái phiếu kỳ hạn 1 năm, kỳ hạn 2 năm và kỳ hạn 3 năm là: 10%, 13%
và 15%. Dựa vào lý thuyết dự tính, tính được lãi suất trái phiếu kỳ hạn 1 năm dự tính tại
năm thứ 3 là 19%
 Lãi suất của các trái phiếu kỳ hạn 1 năm, kỳ hạn 2 năm và kỳ hạn 3 năm là: 15%, 13%
và 9%. Dựa vào lý thuyết dự tính, tính được lãi suất trái phiếu kỳ hạn 1 năm dự tính trong
năm tới là: 11%
 Lãi suất của trái phiếu doanh nghiệp kỳ hạn 1 năm là 15%, dự tính tại năm thứ 2, thứ
3 và thứ 4 như sau: 13%, 12%, 13%. Đường cong cấu trúc kỳ hạn của lãi suất theo lý
thuyết dự tính là: Đường cong dốc xuống
 Lãi suất trái phiếu doanh nghiệp kỳ hạn 1 năm là 10%, dự tính năm tới là 13%. Lãi
suất trái phiếu doanh nghiệp kỳ hạn 2 năm là 15%. Dựa vào lý thuyết môi trường ưu tiên,
tính được mức bù kỳ hạn của trái phiếu doanh nghiệp kỳ hạn 2 năm là: 3,5%
 Dựa vào lý thuyết môi trường ưu tiên, hãy tính mức bù kỳ hạn của trái phiếu chính
phủ kỳ hạn 4 năm, hiện có mức lãi suất là 12%. Biết rằng, lãi suất hiện tại của trái phiếu
chính phủ kỳ hạn 1 năm là 8% và dự tính năm thứ hai, thứ ba, thứ tư là: 9,5%, 9%, 10,5%
(2,75%0
 Căn cứ vào giá trị của tiền lãi, có các loại lãi suất sau Lãi suất danh nghĩa, lãi suất
thực, lãi suất hiệu dụng
 Căn cứ vào phương pháp trả lãi, có các loại lãi suất sau: Lãi suất chiết khấu, lãi suất
coupon, lãi suất tích lũy

You might also like