You are on page 1of 27

Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

Lời mở đầu
Cá c nướ c trên thế giớ i nó i chung và Việt Nam nó i riêng luô n phả i đó i mặ t vớ i rấ t nhiều vấ n
đề khó khă n, bấ t ổ n và gâ y ả nh hưở ng tớ i nền kinh tế vĩ mô . ộ t trong nữ ng vấ n đề đó , chính
là tình trạ ng thâ m hụ t Ngâ n Sá ch Nhà Nướ c ( NSNN). Đâ y là mộ t vấ n đề vô cù ng nhạ y cả m,
nhấ t là đố i vớ i mộ t đấ t nướ c đang trên đà phá t triển như Việt Nam. Trong bố i cả nh nền kinh
tế toà n cầ u có nhữ ng biến độ ng lớ n như: giá dầ u, xă n tă ng cao, khủ ng hoả ng tà i chính tạ i
Mỹ , tình trạ ng lạ m phá t diễn ra ở nhiều nơi trên thế giớ i….,việc tìm ra giả i phá p để điều
chỉnh thâ m hụ t NSNN ở cá c quố c gia trên thế giớ i nó i chung và ở Vệt Nam nó i riêng là hết
sứ c cấ p bá ch và cầ n thiết. Ở nướ c ta, mứ c độ thama hụ t ngâ n sá ch ngà y cà ng tă ng và ngà y
cà ng tá c độ ng tiêu cự c đến đờ i số ng nhâ n dâ n cũ ng như toà n bộ nền kinh tế. Đâ y chính là

Nhó m 2 Page 1
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

mộ t trong nhữ ng nguy cơ là m khủ ng hoả ng nền kinh tế , gia tă ng lạ m phá t gâ y khó khă n cho
chính phủ trong nhữ ng việc thự c hiện cá c chính sá ch tà i khó a và tiền tệ.

Vậ y thâ m hụ t ngâ n sá ch là gì? thự c trạ ng vấ n đề thâ m hụ t ngâ n sá ch diễn ra ở Việt Nam
trong thờ i gian gầ n đâ y là như thế nà o? Nguyên nhâ n cũ ng như tá c độ ng củ a nó đến nền
kinh tế ra sao? Từ đó giả i phá p đưa ra để khắ c phụ c tình trạ ng đó là gì? Bìa thả o luậ n nà y
vớ i đề tà i “Thâm hụt Ngân sách Nhà Nước- Thực trạng và giải pháp” là quá trình nghiên
cứ u nhằ m tìm ra đá p á n cho nhữ ng câ u hỏ i trên.

Bà i thả o luậ n gồ m 3 luậ n điểm lớ n:

I. Tổ ng quan lý thuyết chung về Ngâ n sá ch


II. Thự c trạ ng thâ m hụ t Ngâ n sá ch ở Việt Nam
III. Giả i phá p cho cá c vấ n đề thâ m hụ t Ngâ n sá ch ở Việt Nam.

Tuy nhiên, thâ m hụ t NSNN là mộ t vấ n đề mang tính vĩ mô , vớ i trình độ hiểu biết cũ ng như
trình độ lý luậ n có hạ n nên bà i thả o luậ n nà y củ a chú ng em khó có thể trá nh khỏ i nhữ ng
thiếu xó t. Vì vậ y rấ t mong cô giá o và cá c bạ n đó ng gó p ý kiến để bà i thả o luậ n đượ c hoà n
thiện hơn.

Chúng em xin chân thành cảm ơn cô

I. Tổ ng quan lý thuyết về Ngâ n sá ch:


1. Ngâ n sá ch nhà nướ c
1.1.Khá i niệm:
Ngâ n sá ch nhà nướ c là quỹ tiền tệ tậ p trung lớ n nhấ t củ a nhà nướ c. Xét về mặ t hình thứ c,
ngâ n sá ch nhà nướ c là bả ng tổ ng hợ p cá c khoả n thu, chi củ a nhà nướ c trong mộ t khoả ng
thờ i gian nhấ t định và đượ c cơ quan có thẩ m quyền quyết định nhằ m đá p ứ ng cá c nhu cầ u
thự c hiện chứ c nă ng và nhiệm vụ củ a nhà nướ c. Nó i mộ t cá ch khá c, ngâ n sá ch nhà nướ c là
kế hoạ ch tà i chính vĩ mô củ a nhà nướ c giú p nhà nướ c quả n lý và điều tiết cá c hoạ t độ ng
kinh tế xã hộ i nhằ m thự c hiện cá c mụ c tiêu kinh tế vĩ mô trong từ ng thờ i kì. Xét về thự c
chấ t, ngâ n sá ch nhà nướ c phả n á nh cá c quan hệ kinh tế giữ a nhà nướ c vớ i cá c chủ thể khá c

Nhó m 2 Page 2
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

trong xã hộ i, phá t sinh trong quá trình phâ n phố i cá c nguồ n tà i chính theo nguyên tắ c
khô ng hoà n trả trự c tiếp là chủ yếu.

Như vậ y, ngâ n sá ch nhà nướ c luô n gắ n chặ t vớ i quyền lự c kinh tế, chính trị củ a nhà nướ c và
đượ c thự c hiện trên cơ sở luậ t phá p ấ n định. Thự c chấ t, Ngâ n sá ch nhà nướ c phả n á nh cá c
quan hệ kinh tế phá t sinh gắ n liền vớ i quá trình tạ o lậ p, phâ n phố i, sử dụ ng quỹ tiền tệ tậ p
trung củ a Nhà nướ c khi Nhà nướ c tham gia phâ n phố i cá c nguồ n tà i chính quố c gia nhằ m
thự c hiện cá c chứ c nă ng củ a Nhà nướ c trên cơ sở luậ t định. Ngâ n sá ch nhà nướ c là bộ phậ n
chủ yếu củ a hệ thố ng tà i chính quố c gia. Nó bao gồ m nhữ ng quan hệ tà i chính nhấ t định
trong tổ ng thể cá c quan hệ tà i chính quố c gia, cụ thể:

 Quan hệ tà i chính giữ a nhà nướ c và cô ng dâ n


 Quan hệ tà i chính giữ a nhà nướ c và doanh nghiệp
 Quan hệ tà i chính giữ a nhà nướ c và tổ chứ c xã hộ i
 Quan hệ tà i chính giữ a nhà nướ c và quố c tế

1.2.Đặ c điểm củ a ngâ n sá ch nhà nướ c:


Ngâ n sá ch nhà nướ c bao gồ m nhữ ng đắ c điểm sau :

- Hoạ t độ ng thu chi củ a ngâ n sá ch nhà nướ c luô n gắ n chặ t vớ i quyền lự c kinh tế -
chính trị củ a nhà nướ c, và việc thự c hiện cá c chứ c nă ng củ a nhà nướ c, đượ c nhà nướ c
tiến hà nh trên cơ sở nhữ ng luậ t lệ nhấ t định.
- Hoạ t độ ng ngâ n sá ch nhà nướ c là hoạ t độ ng phâ n phố i lạ i cá c nguồ n tà i chính, nó thể
hiện ở hai lã nh vự c thu và chi củ a nhà nướ c.
- Ngâ n sá ch nhà nướ c luô n gắ n chặ t vớ i sở hữ u nhà nướ c, luô n chứ a đự ng nhữ ng lợ i
ích chung, lợ i ích cô ng cộ ng.
- Ngâ n sá ch nhà nướ c cũ ng có nhữ ng đặ c điểm như cá c quỹ tiền tệ khá c. Nét khá c biệt
củ a ngâ n sá ch nhà nướ c vớ i tư cá ch là mộ t quỹ tiền tệ tậ p trung củ a nhà nướ c, nó
đượ c chia thà nh nhiều quỹ nhỏ có tá c dụ ng riêng, sau đó mớ i đượ c chi dù ng cho
nhữ ng mụ c đích đã định.
- Hoạ t độ ng thu chi củ a ngâ n sá ch nhà nướ c đượ c thự c hiện theo nguyên tắ c khô ng
hoà n trả trự c tiếp là chủ yếu.

1.3.Thu ngâ n sá ch nhà nướ c


a. Khá i niệm:

Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra cá c khoản thu (cá c khoản
thuế khó a) do mọi cô ng dâ n đó ng gó p để hình thà nh nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất,
thu ngâ n sá ch nhà nước là việc nhà nước dù ng quyền lực của mình để tập trung một phần
nguồn tà i chính quốc gia hình thà nh quỹ ngâ n sá ch nhà nước nhằm thỏa mã n cá c nhu cầu
của nhà nước.
Ở Việt Nam, Đứng về phương diện phá p lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nước
huy động và o ngâ n sá ch để thỏa mã n nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về mặt bản chất, thu

Nhó m 2 Page 3
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phá t sinh trong quá trình
Nhà nước huy động cá c nguồn tà i chính để hình thà nh nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước nhằm thỏa mã n cá c nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản
tiền Nhà nước huy động và o ngâ n sá ch mà khô ng bị rà ng buộc bởi trá ch nhiệm hoà n trả trực
tiếp cho đối tượng nộp. Theo Luật NSNN hiện hà nh, nội dung cá c khoản thu NSNN bao gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do cá c tổ chức và cá nhâ n nộp theo quy định của phá p luật;
- Cá c khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước;
- Cá c khoản đó ng gó p của cá c tổ chức và cá nhâ n;
- Cá c khoản viện trợ;
- Cá c khoản thu khá c theo quy định của phá p luật.
Cần lưu ý là khô ng tính và o thu NSNN cá c khoản thu mang tính chất hoà n trả như vay nợ và
viện trợ có hoà n lại. Vì thế, cá c vă n bản hướng dẫn Luật NSNN (Nghị định 60/2003/NĐ-CP
ngà y 06/6/2003 của Chính phủ và Thô ng tư 59/2003/TT-BTC ngà y 23/6/2003 của Bộ Tà i
chính) chỉ tính và o thu NSNN cá c khoản viện trợ khô ng hoà n lại; cò n cá c khoản viện trợ có
hoà n lại thực chất là cá c khoản vay ưu đã i khô ng được tính và o thu NSNN.[1] kết luận:thu
ngâ n sá ch nhà nước là sự phâ n chia nguồn tà i chính quốc gia giữa nhà nước với chủ thể trong
xã hội dựa trên quyền lực nhà nước,nhằm giải quyết hà i hò a cá c lợi ích kinh tế,xuất phá t từ
yêu cầu tồn tại và phá t triển của bộ má y nhà nước cũ ng như yêu cầu thực hiện cá c chức nă ng
nhiệm vụ kinh tế xã hội của nhà nước.
b. Đặ c điểm thu ngâ n sá ch nhà nướ c:
Thu ngâ n sá ch nhà nước là tiền đề cần thiết để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện cá c
chức nă ng, nhiệm vụ của nhà nước. Mọi khoản thu của nhà nước đều được thể chế hó a bởi cá c
chính sá ch, chế độ và phá p luật của nhà nước.
Thu ngâ n sá ch nhà nước phải că n cứ và o tình hình hiện thực của nền kinh tế; biểu hiển ở cá c
chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội GDP, giá cả, thu nhập, lã i suất, v.v...
Thu ngâ n sá ch nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoà n trả khô ng trực tiếp là chủ yếu.

c. Nộ i dung thu ngâ n sá ch nhà nướ c


-Thu thuế:
Thuế là một khoản đó ng gó p bắt buộc cho nhà nước do luật quy định đối với cá c phá p nhâ n
và thể nhâ n nhằm đá p ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Thuế phản á nh cá c quá trình phâ n
phối lại thu nhập trong xã hội,thể hiện cá c mối quan hệ tà i chính giữa nhà nước với cá c phá p
nhâ n và thể nhâ n trong phâ n phối cá c nguồn tà i chính và là cô ng cụ cơ bản thực hiện phâ n
phối tà i chính.
-Phí và lệ phí:
Phí và lệ phí là khoản thu có tính chất bắt buộc, nhưng mang tính đối giá , nghĩa là phí và lệ
phí thực chất là khoản tiền mà mọi cô ng dâ n trả cho nhà nước khi họ hưởng thụ cá c dịch vụ
Nhó m 2 Page 4
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính phá p lý của phí và lệ phí thấp hơn nhiều. Phí gắn liền
với với vấn đề thu hồi một phần hay toà n bộ chi phí đầu tư đối với hà ng hó a dịch vụ cô ng
cộng hữu hình. Lệ phí gắn liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp cá c dịch vụ
hà nh chính, phá p lý cho cá c thể nhâ n và phá p nhâ n.
Cá c khoả n thu từ cá c hoạ t độ ng kinh tế củ a nhà nướ c:
 Thu nhập từ vốn gó p của nhà nước và o cá c cơ sở kinh tế có vốn gó p thuộc sở hữu nhà
nước
 Tiền thu hồi vốn tại cá c cơ sở của nhà nước
 Thu hồi tiền cho vay của nhà nước.
 Thu từ hoạ t độ ng sự nghiệp
 Cá c khoản thu có lã i và chênh lệch từ cá c hoạt động của cá c cơ sở sự nghiệp có thu của
nhà nước.
 Thu từ bá n hoặ c cho thuê tà i nguyên, tà i sả n thuộ c sở hữ u nhà nướ c:
Khoản thu nà y mang tính chất thu hồi vốn và có một phần mang tính chất phâ n phối lại,
vừa có tính chất phâ n phối lại, vừa có tá c dụng nâ ng cao hiệu quả sử dụng tà i sản quốc gia
vừa tă ng nguồn thu cho ngâ n sá ch nhà nước. Cá c nguồn thu từ bá n hoặc cho thuê tà i sản, tà i
nguyên, thiên nhiên; thu về bá n tà i sản thuộc sở hữu nhà nước.
 Thu từ phạ t, tịch thu, tịch biên tà i sả n:
Cá c khoản thu nà y cũ ng là một phần thu quan trọng của thu ngâ n sá ch nhà nước và được
phá p luật quy định...
d. Yếu tố ả nh hưở ng thu ngâ n sá ch nhà nướ c:

Thu nhậ p GDP bình quâ n đầ u ngườ i:đâ y là nhâ n tố quyết định đến mứ c độ ng viên củ a
NSNN

Tỷ suấ t doanh lợ i trong nền kinh tế:đâ y là chi tiêu phả n á nh hiểu quả củ a đầ u tư phá t triển
kinh tế,tỉ suấ t nà y cà ng lớ n thì nguồ n tà i chính cà ng lớ n ,do đó thu NSNN phụ thuộ c và o
mứ c độ trang trả i cá c khoả n chi phí củ a nhà nướ c

Tiềm nă ng về tà i nguyên thiên nhiên:đâ y là yếu tố là m tă ng thu NSNN,ả nh hưở ng đến việc
nă ng cao tỉ suấ t thu

Tổ chứ c bộ má y thu ngâ n sá ch:nhâ n tố nà y ả nh hưở ng trự c tiếp đến kết quả thu.

e. Nguyên tắ c thiết lậ p hệ thố ng thu ngâ n sá ch nhà nướ c

-Cá c nguyên tắ c định hướ ng:

 Nguyên tắ c thu thuế theo lợ i ích


 Nguyên tắ c thu theo khả nă ng.

-Cá c nguyên tắ c thự c tế:

 Nguyên tắ c ổ n định và lâ u dà i
 Nguyên tắ c đả m bả o sự cô ng bằ ng

Nhó m 2 Page 5
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

 Nguyên tắ c rõ rà ng, chắ c chắ n


 Nguyên tắ c đơn giả n
 Nguyên tắ c phù hợ p vớ i thô ng lệ quố c tế
f. Cá c giả i phá p tă ng thu ngâ n sá ch nhà nướ c

-Một là, trong khi khai thá c, cho thuê, nhượ ng bá n tà i sả n, tà i nguyên quố c gia tă ng thu cho
ngâ n sá ch, nhà nướ c cầ n phả i dà nh kinh phí thỏ a đá ng cho để nuô i dưỡ ng, tá i tạ o và phá t
triển cá c tà i sả n, tà i nguyên ấ y, khô ng là m cạ n kiệt và phá hủ y tà i sả n, tà i nguyên vì mụ c
đích trướ c mắ t.

-Hai là, chính sá ch thuế phả i vừ a huy độ ng đượ c nguồ n thu cho ngâ n sá ch nhà nướ c, vừ a
khuyến khích tích tụ vố n cho doanh nghiệp và dâ n cư.

-Ba là, chính sá ch vay dâ n để bù đắ p thiếu hụ t ngâ n sá ch nhà nướ c phả i đượ c đặ t trên cơ sở
thu nhậ p và mứ c số ng củ a dâ n.

-Bốn là, dù ng ngâ n sá ch nhà nướ c đầ u tư trự c tiếp và o mộ t số doanh nghiệp quan trọ ng
trong nhữ ng lĩnh vự c then chố t, nhằ m tạ o ra nguồ n tà i chính mớ i.

-Năm là, nhà nướ c cầ n có chính sá ch tiết kiệm, khuyến khích mọ i ngườ i tiết kiệm tiêu dù ng,
tinh giả n bộ má y, cả i cá ch hà nh chính để tích lũ y vố n chi cho đầ u tư.

1.4.Chi ngâ n sá ch nhà nướ c


a. Khá i niệm

Chi ngâ n sá ch nhà nước là việc phâ n phối và sử dụng quỹ ngâ n sá ch nhà nước nhằm đảm bảo
thực hiện chức nă ng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngâ n sá ch nhà nước là quá trình phâ n phối lại cá c nguồn tà i chính đã được tập trung và o
ngâ n sá ch nhà nước và đưa chú ng đến mục đích sử dụng. Do đó , Chi ngâ n sá ch nhà nước là
những việc cụ thể khô ng chỉ dừng lại trên cá c định hướng mà phải phâ n bổ cho từng mục
tiêu, từng hoạt động và từng cô ng việc thuộc chức nă ng của nhà nước.
 Đặ c điểm củ a chi ngâ n sá ch nhà nướ c
 Chi ngâ n sá ch nhà nước gắn với bộ má y nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ
 Chi ngâ n sá ch nhà nước gắn với quyền lực nhà nước, mang tích chất phá p lí cao
 Cá c khoản chi của ngâ n sá ch nhà nước được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô
 Cá c khoản chi của ngâ n sá ch nhà nước mang tính chất khô ng hoà n trả trực tiếp
 Cá c khoản chi của ngâ n sá ch nhà nước gắn chặt với sự vận động của cá c phạm trù giá
trị khá c như giá cả, lã i suất, tỷ giá hối đoá i, tiền lương, tín dụng, v.v... (cá c phạm trù
thuộc lĩnh vực tiền tệ).
b. Nộ i dung chi ngâ n sá ch nhà nướ c:

-Theo chứ c nă ng nhiệm vụ , chi ngâ n sá ch nhà nướ c gồ m:

Nhó m 2 Page 6
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

 Chi tích lũ y:Chi cho tă ng cườ ng cơ sở vậ t chấ t như đầ u tư phá t triển kinh tế  và kết
cấ u hạ tầ ng, trong đó phầ n lớ n là xâ y dự ng cơ bả n, khấ u hao tà i sả n xã hộ i
 Chi tiêu dù ng:Khô ng tạ o ra sả n phẩ m vậ t chấ t để xã hộ i sử dụ ng trong tương lạ i (chi
bả o đả m xã hộ i), bao gồ m: Giá o dụ c,Y tế, Cô ng tá c dâ n số , Khoa họ c cô ng nghệ, Vă n
hó a, Thô ng tin đạ i chú ng, Thể thao, Lương hưu và trợ cấ p xã hộ i, Cá c khoả n liên quan
đến can thiệp củ a chính phủ và o cá c hoạ t độ ng kinh tế, Quả n lý hà nh chính, An ninh
quố c phò ng, Cá c khoả n chi khá c, Dự trữ tà i chính, Trả nợ vay nướ c ngoà i và lã i vay
nướ c ngoà i

-Theo tính chấ t kinh tế, chi ngâ n sá ch đượ c chia ra:

 Că n cứ và o nộ i dung chi tiêu


 Că n cứ và o phương thứ c quả n lý ngâ n sá ch nhà nướ c, bao gồ m: Chi thườ ng xuyên, Chi
đầ u tư phá t triển, Chi dự trữ , Chi trả nợ

c. Yếu tố ả nh hưở ng đến chi ngâ n sá ch nhà nướ c:

-Chế độ xã hộ i là nhâ n tố cơ bả n

-Sự phá t triển củ a lự c lương sả n xuấ t

-Khả nă ng tích lũ y củ a nền kinh tế

-Mô hình tổ chứ c bộ má y nhà nướ c và nhữ ng nhiệm vụ kinh tế, xã hộ i củ a nhà nướ c trong
từ ng thờ i kỳ.

d. Nguyên tắ c tổ chứ c chi ngâ n sá ch nhà nướ c:

 Nguyên tắc thứ nhất: gắ n chặ t cá c khoả n thu để bố trí cá c khoả n chi:nếu vi phạ m
nguyên tắ c nà y dẫ n đến bộ i chi nsnn,gâ y lạ m phá t mấ t câ n bằ ng cho sự phá t triển xã hộ i
 Nguyên tắc thứ hai: đả m bả o yêu cầ u tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố chí cá c
khoả n chi tiêu củ a ngâ n sá ch nhà nướ c
 Nguyên tắc thứ ba: theo nguyên tắ c nhà nướ c và nhâ n dâ n cù ng là m, nhấ t là cá c
khoả n chi mang tính chấ t phú c lợ i xã hộ i
 Nguyên tắc thứ tư: tậ p trung có trọ ng điểm:đò i hỏ i việc phâ n bổ nguồ n vố n từ nsnn
phả i tậ p trung và o cá c chương trình trọ ng điểm,cá c ngà nh mũ i nhọ n củ a nn
 Nguyên tắc thứ năm: phâ n biệt rõ nhiệm vụ phá t triển kinh tế, xã hộ i củ a cá c cấ p
theo quy định củ a luậ t
 Nguyên tắc thứ sáu: phố i hợ p chặ t chẽ vớ i khố i lượ ng tiền tệ, lã i suấ t, tỷ giá hố i đoá i.

e. Vai trò củ a ngâ n sá ch nhà nướ c

Ngâ n sá ch nhà nước có vai trò rất quan trọng trong toà n bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phò ng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của ngâ n sá ch nhà nước
luô n gắn liền với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị
trường, ngâ n sá ch nhà nước đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toà n bộ nền kinh tế, xã
hội.

Nhó m 2 Page 7
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

Ngâ n sá ch nhà nước là cô ng cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phá t
triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.  Huy động cá c
nguồn tà i chính của ngâ n sá ch nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Mức
động viên cá c nguồn tà i chính từ cá c chủ thể trong nguồn kinh tế đò i hỏi phải hợp lí nếu mức
động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phá t triển của nền kinh tế,vì vậy
cần phải xá c định mức huy động và o ngâ n sá ch nhà nước một cá ch phù hợp với khả nă ng
đó ng gó p tà i chính của cá c chủ thể trong nền kinh tế.
2. Thâ m hụ t ngâ n sá ch
2.1.Khá i niệm
Thâ m hụ t ngâ n sá ch nhà nướ c là tình trạ ng mấ t câ n bằ ng ngâ n sá ch nhà nướ c khi số chi
vượ t quá số thu ngâ n sá ch trong câ n đố i ngâ n sá ch nhà nướ c trong mộ t tà i khó a nhấ t định.
2.2.Phâ n loạ i;
-Thâ m hụ t cơ cấ u: là cá c khoản thâ m hụt được quyết định bởi những chính sá ch tù y biến của
chính phủ như quy định thuế suất, trợ cấp bảo hiểm xã hội hay quy mô chi tiêu cho giá o
dục, quốc phò ng,...
-Thâ m hụ t chu kỳ: là cá c khoản thâ m hụt gâ y ra bởi tình trạng của chu kỳ kinh tế, nghĩa là
bởi mức độ cao hay thấp của sản lượng và  thu nhập quốc dâ n. Ví dụ khi nền kinh tế suy thoá i,
tỷ lệ thất nghiệp tă ng sẽ dẫn đến thu ngâ n sá ch từ thuế giảm xuống trong khi chi ngâ n sá ch
cho cho trợ cấp thất nghiệp tă ng lên.
Giá trị tính ra tiền của thâm hụt cơ cấu và  thâm hụt chu kỳ được tính toá n như sau:
Ngân sách thực có: liệt kê cá c khoản thu, chi và thâ m hụt tính bằng tiền trong một giai đoạn
nhất định (thường là một quý hoặc một nă m).
Ngân sách cơ cấu: tính toá n thu, chi và thâ m hụt của chính phủ sẽ là bao nhiêu nếu nền kinh
tế đạt mức sản lượng tiềm nă ng.
Ngân sách chu kỳ: là chênh lệch giữa ngân sách thực có và  ngân sách cơ cấu.
Việc phâ n biệt giữa ngân sách cơ cấu và  ngân sách chu kỳ phản á nh sự khá c nhau giữa chính
sá ch tà i chính: chính sách ổn định tùy biến và  chính sách ổn định tự động.
Việc phâ n biệt hai loại thâ m hụt trên đâ y có tá c dụng quan trọng trong việc đá nh giá ảnh
hưởng thực sự của chính sá ch tà i chính khi thực hiện chính sá ch tà i chính mở rộng hay thắt
chặt sẽ ảnh hưởng đến thâ m hụt ngâ n sá ch như thế nà o giú p cho chính phủ có những biện
phá p điều chỉnh chính sá ch hợp lý trong từng giai đoạn của chu kỳ kinh tế.

II. Thực trạng thâ m hụt ngâ n sá ch ở Việt Nam


1. Thực trạng thâ m hụt ngâ n sá ch ở Việt Nam:
Việt Nam thâm hụt ngân sách liên tục hơn 10 năm qua
Con số thâ m hụt ngâ n sá ch của Việt Nam thuộc diện cao nhất so với cá c nước trong
khu vực, khoảng 6% GDP/nă m.

Nhó m 2 Page 8
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

Bá o cá o bá o cá o kinh tế vĩ mô 2012 "Từ bấ t ổ n vĩ mô đến con đườ ng tá i cơ cấ u" do Ủ y ban


Kinh tế củ a Quố c hộ i vừ a cô ng bố chỉ ra rằ ng, thâ m hụ t ngâ n sá ch Việt Nam tă ng nhanh
trong thờ i gian qua.

Bá o cá o chỉ ra rằ ng, thâ m hụ t ngâ n sá ch diễn ra liên tụ c trong khoả ng hơn mộ t thậ p kỉ qua
và có mứ c độ ngà y cà ng gia tă ng. Cụ thể, thâ m hụ t ngâ n sá ch khô ng bao gồ m chi trả nợ gố c
củ a Việt Nam trung bình trong giai đoạ n 2003 - 2007 chỉ là 1,3% GDP, nhưng con số nà y đã
tă ng hơn gấ p đô i lên 2,7% GDP trong giai đoạ n 2008 - 2012.

Thâ m hụ t ngâ n sá ch củ a Việt Nam qua cá c nă m (%GDP)

Đặ c biệt nhữ ng nă m gầ n đâ y, thâ m hụ t ngâ n sá ch liên tụ c đã kéo theo sự gia tă ng nhanh củ a


nợ cô ng. Tổ ng nợ cô ng củ a Việt Nam đã tă ng từ khoả ng 40% GDP từ cuố i nă m 2007 lên tớ i
57% GDP và o cuố i nă m 2010 và chỉ giả m đô i chú t và o nă m 2011. Cù ng thờ i gian đó , nợ
nướ c ngoà i củ a Việt Nam cũ ng tă ng từ 32% lên tớ i gầ n 42% GDP.

Nợ công của Việt Nam qua các năm (%GDP)

Nhó m 2 Page 9
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

 Tình trạ ng nợ nướ c ngoà i đang ngà y cà ng tă ng cao đã mộ t phầ n phả n á nh đượ c
tình trạ ng thâ m hụ t ngâ n sá ch củ a n ướ c ta

So với cá c nước trên thế giới, thâ m hụt ngâ n sá ch ở Việt Nam thuô ̣c diện cao. Trung bình
trong hai nă m 2009-2010, con số thâ m hụ t ngâ n sá ch củ a Việt Nam cao nhấ t so vớ i cá c
nướ c trong khu vự c, và o khoả ng 6% GDP/nă m. Con số nà y gấ p khoả ng 6 lầ n so vớ i con số
tương ứ ng củ a Indonesia, gấ p 2 lầ n so vớ i Thá i Lan. 

Thâm hụt ngân sách ở một số nước châu Á 2009 - 2010 (%GDP)

Riêng trong nă m 2012, thâ m hụt ngâ n sá ch nhà nước theo dự toá n của Bô ̣ tà i chính là :

Bảng: CÂ N ĐỐI NGÂ N SÁ CH NHÀ NƯỚC NĂ M 2012


(Kèm theo Quyết định số 3008/QĐ-BTC ngày 14/12/2011
của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc công bố công khai số liệu dự toán NSNN năm 2012)

Nhó m 2 Page 10
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

  

Dự toá n
STT Chỉ tiêu
nă m 2012

A TỔNG THU CÂ N ĐỐI NGÂ N SÁ CH NHÀ NƯỚC 740.500

1 Thu nội địa 494.600

2 Thu từ dầu thô 87.000

3 Thu câ n đối từ hoạt động xuất nhập khẩu 153.900

4 Thu viện trợ 5.000

THU CHUYỂN NGUỒN NSTW NĂ M 2011 SANG NĂ M


B 22.400
2012

C TỔNG CHI CÂ N ĐỐI NGÂ N SÁ CH NHÀ NƯỚC 903.100

1 Chi đầu tư phá t triển 180.000

2 Chi trả nợ và viện trợ 100.000

3 Chi thường xuyên 542.000

4 Chi thực hiện cải cá ch tiền lương 59.300

5 Chi bổ sung quỹ dự trữ tà i chính 100

6 Dự phò ng 21.700

D BỘI CHI NGÂ N SÁ CH NHÀ NƯỚC 140.200

  Tỷ lệ bội chi so GDP 4,8%

Theo số liệu được Tổng Cục thuế cô ng bố, kết quả thu ngâ n sá ch nhà nước nă m 2012 do
ngà nh Thuế quản lý ước đạt 607.844 tỷ đồng, bằng 104,5% so với dự toá n, tă ng 12,3% so với
thực hiện nă m 2011.

Trong đó , thu dầu thô ước đạt 140.107 tỷ đồng, bằng 161% so với dự toá n (vượt 53.107 tỷ
đồng) và tă ng 27,1% so với thực hiện nă m 2011.

Nhó m 2 Page 11
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

Tuy nhiên, thu nội địa ước đạt 467.737 tỷ đồng, chỉ bằng 94,6% so với dự toá n và tă ng 8,6%
so với thực hiện nă m 2011. Cụ thể hơn, thu nội địa khô ng kể tiền sử dụng đất ước đạt
422.592 tỷ đồng, chỉ bằng 92,3% dự toá n, tă ng 11,3% so với cù ng kỳ. Theo lã nh đạo Tổng
Cục thuế, những khoản thu từ khu vực kinh tế đều khô ng đạt dự toá n và có mức tă ng trưởng
thấp so với cù ng kỳ như khu vực doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp đầu tư nước ngoà i,
doanh nghiệp ngoà i quốc doanh…

Nă m 2012, theo tính toá n của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bội chi ngâ n sá ch Nhà nước bằng 4,8%
GDP, đạt chỉ tiêu đề ra.
Trong 14 khoản thu, sắc thuế được ngà nh thuế quản lý, chỉ có 6 khoản thu vượt dự toá n phá p
lệnh, 7 khoản thu tương đương cù ng kỳ.

Nếu khô ng kể thu từ dầu thô , tiền đất, chỉ có 37/63 địa phương hoà n thà nh nhiệm vụ nă m
2012.

Đá nh giá về thà nh cô ng của ngà nh thuế nă m 2012, Tổng Cục thuế cho biết đã mở rộng việc
kê khai thuế qua mạng Internet, đến nay đã triển khai được 50 tỉnh thà nh phố với gần 203
nghìn doanh nghiệp tham gia. Hiện Tổng Cục thuế đang triển khai giai đoạn 2 để tích hợp tự
động Thuế - Hải quan – Kho bạc – Tà i chính, bước đầu thí điểm tại Quang Ninh. Trong thá ng
3/2013, ngà nh thuế sẽ triển khai rộng việc á p dụng chữ ký số trong toà n hệ thống.

Nhó m 2 Page 12
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

Trong tô ̉ng thu ngâ n sá ch nhà nước, thuế chiếm tỉ trọng lớn nhấ t

Nguồn: ủy ban kinh tế

Khi loạ i trừ dầ u thô , số thu cò n khoả ng 21,6%GDP, tuy nhiên, thu từ dầ u thô đang có xu
hướng giảm dầ n trong tô ̉ng thu ngâ n sá ch nhà nước, từ khoảng 6,9%GDP trong nă m 2007
xuố ng cò n chưa đầ y 3,1%GDP trong nă m 2011. Hay nó i cá ch khá c, tỉ trọng cá c khoản thu
ngoà i dầ u thô đang tă ng

Nguồ n: Ủy ban kinh tế

Mứ c thu thuế và phí (trừ dầ u thô ) củ a Việt Nam hiện nay đang rấ t cao so vớ i cá c nướ c khá c
trong khu vự c - cá c tá c giả khẳ ng định. Cụ thể, trung bình trong 5 nă m gầ n đâ y, nếu tỉ lệ thu
thuế phí/GDP củ a Việt Nam trên 20% thì ở Trung Quố c là 17,3%, Thá i Lan và Malaysia xấ p
Nhó m 2 Page 13
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

xỉ 15,5%, Philipines 13%, Indosia 12,1% và Ấ n Độ chỉ 7,8%.

Tuy nhiên, vớ i ướ c tính sơ bộ củ a nă m 2010 và 2011 tỷ lệ nà y vẫ n tiếp tụ c duy trì ở mứ c


cao, thậ m chí gia tă ng từ 22,6% lên 24,4%.

Năm 2013, ngà nh thuế đặt kế hoạch tổng thu ngâ n sá ch là 644.500 tỷ đồng, trong đó
thu từ dầu thô là 99.000 tỷ đồng, thu nội địa là 545.500 tỷ đồng, thu tiền sử dụng đất là
39.000 tỷ đồng, thu nội địa trừ đất là 506.500 tỷ đồng (tă ng 19,9% so với ước thực hiện nă m
2012).

Ngà nh thuế đặt mục tiêu tă ng cường cô ng tá c thanh tra kiểm tra chống thất thu ngâ n sá ch,
mở rộng đối tượng và phạm vi thanh tra. Theo đó , chỉ tiêu kế hoạch đối với cá c Cục thuế phải
thanh tra 1,79% và kiểm tra đạt 13% số doanh nghiệp thuộc diện quản lý thuế. Lã nh đạo
ngà nh thuế cho biết sẽ chú trọng đối với cá c chuyên đề như chuyển giá , thương mại điện tử,
kinh doanh qua mạng, hoà n thuế và hộ kinh doanh cá thể. Thanh tra đối với cá c doanh
nghiệp lớn, có vốn đầu tư nước ngoà i, cá c lĩnh vực như khai khoá ng, bất động sản, du lịch,
dịch vụ…

Tính đến ngày 15/1/2013 con số bội chi ngân sách bằng hơn 2 lần so với cùng kỳ
2012 là 3.900 tỷ đồng.
 Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, tổng thu ngâ n sá ch Nhà nước từ đầu nă m đến
15/01/2013 ước tính đạt 25.700 tỷ đồng, bằng 3,1% dự toá n nă m.
 Trong đó thu nội địa 17.500 tỷ đồng, bằng 3,2%; thu từ dầu thô 3.000 tỷ đồng, bằng 3%; thu
câ n đối ngâ n sá ch từ hoạt động xuất, nhập khẩu 5.000 tỷ đồng, bằng 3%.
 Tổng chi ngâ n sá ch Nhà nước từ đầu nă m đến 15/1/2013 ước tính đạt 33.900 tỷ đồng, bằng
3,5% dự toá n nă m.
 Trong đó chi đầu tư phá t triển 5.100 tỷ đồng, bằng 2,9% (riêng chi đầu tư xâ y dựng cơ bản
5.000 tỷ đồng, bằng 2,9%); chi phá t triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phò ng, an ninh,
quản lý Nhà nước, Đảng, đoà n thể ước tính đạt 24.300 tỷ đồng, bằng 3,7%; chi trả nợ và viện
trợ 4.600 tỷ đồng, bằng 4,3%.
 

2.Nguyên nhâ n dẫ n đến thâ m hụ t NSNN:


Nhó m 2 Page 14
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

Thâ m hụ t NSNN khi số chi lớ n hơn số thu ngâ n sá ch. Vì thế, nguyên nhâ n củ a nó cũ ng xuấ t
phá t từ việc thu và chi NSNN. Sau đâ y là mộ t số nguyene nhâ n chính

2.1. Thấ t thu thuế:


Thuế là nguồ n thu chính và bền vữ ng nhấ t cho NSNN bên cạ nh cá c nguồ n thu khá c như: tà i
nguyên, doanh nghiệp nhà nướ c, vay, nhậ n viện trợ ….Tuy nhiên, do hệ thố ng phá p luậ t ta
cò n nhiều bấ t cậ p, sự quả n lí chưa chặ t chẽ đã tạ o kẽ hở cho cá c cá nhâ n, tổ chứ c lợ i dụ ng để
trố n thuế, gâ y tổ n thấ t mộ t lượ ng đá ng kể cho NSNN…Trong khi đó nguố n thu về cho NS
phầ n lớ n là từ thuế ngà y cà ng phổ biến dẫ n đến thâ m hụ t NSNN ngà y cà ng tă ng cao hơn
trong nhữ ng nă m gầ n đâ y. Cụ thể: Nổ i bậ t trong thờ i gian qua là gó i kích cầ u nă m 2009 trị
giá khoả ng 8 tỷ USD.. Ngà y 12/5/2009, Bộ Kế hoạ ch và Đầ u tư đã cô ng bố chính thứ c về gó i
kích cầ u có giá trị 143.000 tỷ đồ ng (tương đương 8 tỷ USD) củ a Chính phủ , sau đó tă ng lên
160 nghìn tỷ đồ ng (tương đương 9 tỷ USD). Gó i kích cầ u 2009 tậ p trung và o việc hỗ trợ lã i
suấ t, tă ng đầ u tư xâ y dự ng cơ bả n. Theo đó , gó i kích cầ u tương đương 8 tỷ USD đượ c chia
thà nh 8 phầ n có cá c giá trị khá c nhau. Cụ thể cá c phầ n củ a gó i kích cầ u nà y bao gồ m:

- Hỗ trợ lã i suấ t vay vố n tín dụ ng khoả ng 17.000 tỷ đồ ng.


- Tạ m thu hồ i vố n đầ u tư xâ y dự ng cơ bả n ứ ng trướ c khoả ng 3.400 tỷ đồ ng.
- Ứ ng trướ c ngâ n sá ch nhà nướ c để thự c hiện mộ t số dự á n cấ p bá ch khoả ng 37.200 tỷ đồ ng.
- Chuyển nguồ n vố n đầ u tư kế hoạ ch nă m 2008 sang nă m 2009 khoả ng 30.200 tỷ đồ ng.
- Phá t hà nh thêm trá i phiếu Chính phủ khoả ng 20.000 tỷ đồ ng.
- Thự c hiện chính sá ch giả m thuế khoả ng 28.000 tỷ đồ ng.
- Tă ng thêm dư nợ bả o lã nh tín dụ ng cho doanh nghiệp khoả ng 17.000 tỷ đồ ng.
- Cá c khoả n chi kích cầ u khá c nhằ m ngă n chặ n suy giả m kinh tế, đả m bả o an sinh xã hộ i
khoả ng 7.200 tỷ đồ ng.

Ngay sau đó là gó i kích cầ u 2011 tậ p trung và o việc miễn giả m và giã n thuế vớ i quy mô lên
tớ i 29.000 tỷ đồ ng. So vớ i gó i kích cầ u 2009, gó i kích cầ u lầ n nà y có quy mô tương đố i nhỏ
xét về giá trị tương đương vớ i việc thự c hiện chính sá ch giả m thuế khoả ng 28.000 tỷ đồ ng
nă m 2009. Cò n nhữ ng gó i hỗ trợ khá c có quy mô lớ n hơn như hỗ trợ lã i suấ t tín dụ ng, ứ ng
trướ c ngâ n sá ch nhà nướ c, phá t hà nh thêm trá i phiếu chính phủ chưa đượ c đề cậ p đến. Gó i
kích cầ u có quy mô nhỏ đồ ng nghĩa vớ i việc giả m á p lự c lạ m phá t trong nhữ ng nă m kế tiếp.

Nă m 2012, gó i kích cầ u tậ p trung và o việc miễn giả m thuế cho doanh nghiệp. Gó i kích cầ u
nă m 2012 quy mô nhỏ hơn rấ t nhiều so vớ i gó i kích cầ u nă m 2009. (29.000 tỷ đồ ng so vớ i
160.000 tỷ đồ ng).

Bên cạ nh đó , việc giã n thuế, giả m thuế và miễn thuế mộ t mặ t giú p cá c doanh nghiệp có
them nguồ n vố n đầ u tư, duy trì và mở rộ ng sả n xuấ t. Tuy nhiên, việc miễn thuế, giả m thuế
hoặ c chậ m thu là m ả nh hưở ng tớ i cá c khoả n chi ngâ n sá ch khá c gâ y thâ m hụ t NSNN. Theo

Nhó m 2 Page 15
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

đó , để khuyến khích phá t triển sả n xuấ t, kinh doanh, kích cầ u đầ u tư và tiêu dung, ngă n
chặ n suy giả m kinh tế, thá o gỡ khó khă n đố i vớ i kinh doanh, kích cầ u đầ u tư và tiêu dung,
ngă n chặ n suy giả m kinh tế, thá o gỡ khó khă n đố i vớ i doanh nghiệp, dự a trên quyết định số
16/2009/QĐ-TT củ a Thủ tướ ng chính phủ , Bộ tà i chính đã ban hà nh nhiều giả i phá p miễn.
giả m và giã n thuế.Việc thự c hiện cá c giả i phá p giả m, giã n thuế đã lả m giả m thu nă m 2009
khoả ng 20.000 tỷ đồ ng. Điển hình là Bộ tà i chính đưa ra vă n bả n yêu cầ u cá c cơ quan hả i
quan cho Vinashin chậ m nộ p thuế nhậ p khẩ u và thuế giá trị gia tă ng 1 nă m đố i vớ i nguyên
vậ t liệu vậ t tư thiết bị má y mó c. nhậ p khẩ u cho cá c hợ p đồ ng bị hủ y, tứ c là đượ c gia hạ n đến
ngà y 31/12/2011. Đồ ng thờ i cơ quan thuế cũ ng khô ng á p dụ ng biện phá p cưỡ ng chế nộ p
thuế và Vinashin sẽ đượ c miễn tiền phạ t nộ p thuế.

Và một hậu quả đá ng buồn trong sự che chở của chính phủ cho Vinashin là : Trong
nă m 2012, nổi cộm trong nên kinh tế là vụ ạn Vinashin. Vụ á n Vinashin là 1 trong những vụ
á n kinh tế lớn nhất tại Việt Nam từ trước đến nay .Tính tới thời điểm giải thể Cô ng ty Xuất
nhập khẩu Vinashin là cô ng ty con của tập đoà n Cô ng nghiệp tà u thủy Việt Nam đã nợ thuế
trên 40 tỷ đồng.

2.2.Bộ i chi NSNN:


Có thể thấ y rõ rà ng nguồ n thu Ngâ n sá ch nhà nướ c chủ yếu là thuế nhưng như đã kể trên thì
tình trạ ng thấ t thu thuế cò n là mộ t vấ n đề khó , nan giả i. Nhưng đứ ng trướ c tình trạ ng đó thì
vấ n đề chi ngâ n sá ch cũ ng đang đượ c quan tâ m khô ng kém. Do Nướ c ta cò n đang là nướ c
phá t triển chi tiêu cho cá c lĩnh vự c kinh tế để thú c đẩ y cho cá c nghà nh kinh tế, cũ ng như cá c
khoả n trợ cấ p cho nhữ ng vấ n đề xã hộ i để đả m bả o cô ng bằ ng xã hộ i thì nhiều…

 Trướ c mắ t cò n chưa khắ c phụ c xong vấ n đề thấ t thu thuế thì vấ n đề bộ i chi ngâ n
sá ch đã là mộ t nguyên nhâ n dẫ n đến tình trạ ng thâ m hụ t ngâ n sá ch.

Bộ i chi ngâ n sá ch nhà nướ c đang là mộ t trong nhữ ng vấ n đè cố t lõ i, tình trạ ng bộ i chi ngâ n
sá ch đang diễn ra hiện nay khô ng chỉ là mộ t vẫ n đề củ a mộ t quố c gia, mộ t dâ n tộ c mà nó
cò n là mộ t vấ n đề mang tính toà n cầ u

Bả ng câ n đố i ngâ n sá ch nhà nướ c giai đoạ n 2007-2011

Nhó m 2 Page 16
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

Tổ ng thu ngâ n sá ch nhà nướ c giai đoạ n từ 2007-2011 luô n nhỏ hơn tổ ng chi ngâ n
sá ch nhà nướ c và giá trị bộ i chi ngâ n sá ch thì đang có xu hướ ng tă ng dầ n qua cá c nă m. Tính
đến nă m 2011 bộ i chi ngâ n sá ch là -121.500 tỷ đồ ng.

Nhó m 2 Page 17
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

Bả ng Ngâ n sá ch nhà nướ c 2012 và bả ng dự đoá n trung hạ n 2013- 2015

Qua bả ng số liệu nà y cho thấ y bộ i chi ngâ n sá ch thì vẫ n trong tình trạ ng tă ng nhưng
trong giai đoạ n nà y tỷ lệ bộ i chi so GDP đang giả m nhẹ xuố ng cò n 4,5% và o nă m 2015

2.3. Đầ u tư cô ng kém hiệu quả :


Theo nhậ n định củ a Ngâ n hà ng Thế giớ i (WB), Việt Nam là mộ t trong nhữ ng quố c gia đầ u tư
cao nhấ t thế giớ i, chiếm trên 40% GDP. Trong đó , đầ u tư cô ng chiếm tỷ lệ khá lớ n (hơn 10%
GDP đầ u tư cơ sở hạ tầ ng). Mỗ i nă m, Việt Nam phả i bỏ ra lượ ng tiền đầ u tư cô ng bằ ng
khoả ng 17 – 20% GDP, trong khi đó thì tạ i cá c nướ c trong khu vự c con số nà y chỉ dướ i 5%,
như Trung Quố c là 3,5%, Indonesia 1,6%… Đó là mộ t xu thế ngượ c vớ i yêu cầ u giả m đầ u tư
cô ng và o nền kinh tế, tă ng đầ u tư phá t triển từ cá c nguồ n vố n xã hộ i khá c.

Từ nă m 2007 đến nay, sau khi gia nhậ p WTO, Việt Nam trở thà nh mộ t thị trườ ng thu hú t
lượ ng vố n đầ u tư lớ n và ngà y cà ng gia tă ng qua cá c nă m. Điều nà y nhằ m giú p cho đầ u tư
phá t triển kết cấ u hạ tầ ng và cá c cô ng trình trọ ng điểm quố c gia phụ c vụ lợ i ích phá t triển
kinh tế đấ t nướ c. Tuy nhiên, do cô ng tá c quả n lý, điều hà nh và xử lý cá c vấ n đề cụ thể củ a
chú ng ta cò n nhiều điều bấ t cậ p. Đầ u tư cò n dà n trả i, thiếu tậ p trung và o cá c trọ ng tâ m,
trọ ng điểm. Nhiều dự á n đầ u tư triển khai chậ m, kéo dà i trong nhiều nă m. Vố n đầ u tư bị xé
nhỏ hoặ c để thua lỗ , thấ t thoá t nặ ng nề. Theo số liệu bá o cá o nă m 2012, có đến 11 tậ p đoà n,
tổ ng cô ng ty đượ c nêu tên cù ng vớ i nhữ ng con số hang chụ c đến hà ng tră n nghìn tỷ đồ ng
Nhó m 2 Page 18
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

tiêt skiệm chi phí kinh doanh, nhưng chỉ duy nhất Vinashin được nhắc đến trong một số các
doanh nghiệp làm thất thoát tài sản Nhà nước. Chính sự kém hiệu quả này làm cho ình trạng
thâm hụt ngân sách nhà nước càng trở nên trầm trọng và “Vòng xoáy đi xuống” của kinh tế vĩ
mô sẽ lại tiếp diễn.

Đứng trước tình trạng đó , nă m 2011, chính phủ ta đã đưa ra Nghị quyết số 11/NQCP về việc
cắt giảm đầu tư cô ng.Nhưng thực tế việc thực hiện Nghị quyết nà y cò n gặp rất nhiều khó
khă n. Cụ thể:
Theo số liệu mới cô ng bố của Tổng cục Thống kê, vốn đầu tư phá t triển từ ngâ n sá ch nhà
nước thực hiện trong thá ng 5/2011 ước tính 17,8 nghìn tỷ đồng. Và tính chung 5 thá ng đầu
nă m nay, vốn đầu tư phá t triển từ ngâ n sá ch Nhà nước thực hiện 73,3 nghìn tỷ đồng, bằng
39% kế hoạch nă m và tă ng 14,8% so với cù ng kỳ nă m 2010.
Đi và o chi tiết, Tổng cục Thống kê cho biết trong số vốn nó i trên, vốn trung ương quản lý đạt
15.123 tỷ đồng, bằng 36,1% kế hoạch nă m và tă ng 10,9% so với cù ng kỳ nă m trước. Trong
khi đó , vốn địa phương quản lý đạt 58.236 tỷ đồng, bằng 39,8% kế hoạch nă m và tă ng 15,9%
so với cù ng kỳ nă m 2010.
Cá c con số thống kê cho thấy, việc cắt giảm đầu tư cô ng khô ng dễ dà ng như mong đợi. Nếu
vẫn tiếp tục mức giải ngâ n như hiện nay, thì mục tiêu cắt giảm đầu tư cô ng , có lẽ, sẽ trở nên
hết sức khó khă n.
2.4.Sự thiếu hụt ngâ n sá ch trong những nă m qua cò n được sử dụng như một cô ng cụ trong
chính sá ch tà i khó a để kích thích sựu tă ng trưởng kinh tế
Chú ng ta có thể dễ dà ng nhận ra điều nà y thong qua câ n đối NSNN hằng nă m. Về nguyên tắc,
sau khi lấy tổng thu trừ tổng chi trong nă m sẽ xá c định được số thặng dư hoă ch thiếu hụt
ngâ n sá ch nhà nước trong nă m. Tuy nhiên, khi câ n đối ngâ n sá ch chú ng ta thường xá c định
số bội chi trước ( thong thường tương đương với mức Quốc Hội cho phép) và nguồn cò n lại
được Quốc Hội cho phép chuyển nguồn sang nă m sau. Đâ y là chính sá ch thận trọng khi á p
dụng lý thuyết bội chi một cá ch chủ đọng và điều đó khô ng gâ y xá o trộn trong kinh tế vĩ mô ,
nhưng phải câ n nhắc và kiểm tra xem toà n bộ số bội chi có được sử dụng để chi đầu tư phá t
triển cho cá c dự á n trọng điểm và hiệu quả qua đó tạo them cô ng ă n việc là m, tạo đà cho nên
fkinh tế phá t triển, tă ng khả nă ng thu NSNN trong tương lai hay khô ng.

3. Tá c động của thâ m hụt NSNN đến tình hình kinh tế Việt Nam:

Nhó m 2 Page 19
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

Thâ m hụ t ngâ n sá ch nhà nướ c có tá c độ ng 2 chiều đến tình hình nền kinh tế Việt Nam:

 Về mặ t tích cự c: Thâ m hụ t NSNN nhỏ hơn mứ c 5% thì sẽ tạ o độ ng lự c thú c đẩ y phá t


triển kinh tế.
- Tă ng bộ i chi ngâ n sá ch nhằ m chố ng suy thoá i.
- Thâ m hụ t ngâ n sá ch tạ m thờ i trong giai đoạ n suy thoá i sẽ kích thích đầ u tư phá t
triển, gó p phầ n đưa đến tă ng trưở ng cao.
- Khi nền kinh tế gặ p khủ ng hoả ng, việc tă ng chi tiêu Chính phủ sẽ kích thích kinh
tế phá t triển tạ o ra việc là m lâ u bền chi ngườ i lao độ ng gó p phầ n là m cho doanh
thu từ thuế tă ng và trợ cấ p thấ t nghiệp giả m.
 Về mặ t tiêu cự c: Tuy hiên trong giai đoạ n gầ n đâ y tỉ lệ thâ m hụ t ngâ n sá ch có nhiều
biến độ ng.

Biểu đồ tỉ lệ thâ m hụ t ngâ n sá ch nhà nư so vớ i GDP giai đoạ n 2006- thá ng 9 nă m 2012

Dễ dà ng nhậ n thấ y tỷ lệ thâ m hụ t ngâ n sá ch có rấ t nhiều biến độ ng. Cụ thể giai đoạ n 2009-
2011 tỷ lệ thâ m hụ t đang giả m từ 7% xuố ng cò n 5.3% nhưng đến nă m 2012 con số nà y lạ i
trở về xấ p xỉ 7% như nă m 2012.

Việc gia tă ng thâ m hụ t NSNN có thể mang lạ i mộ t số yếu tố tích cự c nhưng trong thờ i điểm
hiện tạ i khi tính đến thá ng 9 nă m 2012 tỷ lệ thâ m hụ t nà y lạ i là 6.9% thì khô ng thể nó i
trướ c đượ c điều gì.

Nhó m 2 Page 20
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

Việc gia tă ng thâ m hụ t ngâ n sá ch sẽ có thể dẫ n đến giả m tiết kiệm nộ i địa, giả m đầ u tư tư
nhâ n, hay gia tă ng thâ m hụ t cá n câ n tà i khoả n vã ng lai. Thâ m hụ t ngâ n sá ch cao và kéo dai
cò n là m xó i mò n niềm tin đố i vớ i nă ng lự c điều hà nh vĩ mô củ a chính phủ .

Thâ m hụ t NSNN tá c độ ng đến nhiều yếu tố như: Lạ m phá t, thấ t nghiệp và tỷ giá

Thâ n hụ t NSNN là m nền kinh tế thiếu tiiền, do đó phả i đi vay, phả i phá t hà nh tiền. Khi phá t
hà nh tiền sẽ là m tă ng lượ ng tiền trong nền kinh tế, dẫ n đến giá cả tă ng, đi kèm vớ i nó là
VNĐ mấ t giá , gâ y gai lạ m phá t. Đố i vớ i việc đi vay, bao gồ m vay trong nướ c và vay nướ c
ngoà i luô n có nhữ ng điều khoả n rang buộ c và mộ t mứ c kã i suấ t nhấ t định nhưng nếu nhà
nướ c chi tiêu khoả n tiền nà y khô ng phù hợ p sẽ khô ng thể tá i tạ o, quay vò ng số tiền đó ,
nghĩa là sử dụ ng khô ng hiệu quả dẫ n đến tình trạ ng gâ y mầ m cho lạ m phá t gia tă ng ở thờ i
kì sau.

Biểu đồ tỷ lệ lạ m phá t từ 2011-2012

Khi lạ m phá t tă ng thì lã i suấ t danh nghĩa cũ ng tă ng theo. Khi đó trong nướ c sẽ hạ n chế tiêu
dù ng, đầ u tư, tă ng cườ ng tiết kiệm, sả n lượ ng trong nướ c giả m đá ng kể, nên kinh tế kém
tă ng trưở ng, cá c doanh nghiệp sẽ hạ n chế việc sả n xuấ t là m nhu cầ u nhâ n lự c giả m, thấ t
nghiệp gia tă ng

Biểu đồ tỷ lệ tă ng trưở ng giai đoạ n 2004- 2012

Nhó m 2 Page 21
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

Có thể dễ dà ng nhậ n thấ y giá trị lạ m phá t biến độ ng tă ng độ t biên trong nă m 2011
đã tá c đọ ng khô ng nhỏ đến tố c độ tă ng trưở ng trong thơi gian nà y. Đâ y chính là mộ t hệ qua
rđiển hình trong việc tă ng thâ m hụ t NSNN.

Mộ t vấ n đề đi kèm khá c trong việc tă ng thâ m hụ t NSNN là việc tỷ giá đồ ng nộ i tệ so vớ i


ngoạ i tệ tă ng, chứ ng tỏ tiền trong nướ c đang bị mấ t giá . Việc nà y sẽ là m giả m đầ u tư, đặ c
biệt là đâ u f tư nướ c ngoà i và o Việt Nam và cá c đầ u tư có yếu tố nướ c ngoà i.

Tó m lạ i, thâ m hụ t ngâ n sá ch cao kéo dà i sẽ đe dọ a sự ổ n định kinh tế vĩ mô , khả nă ng


duy trì tố c đọ tă ng trưở ng nhanh và bền vữ ng củ a nền kinh tế, gâ y nguy cơ lạ m phá t và vỡ
nợ cả u quố c gia.

II. Giải phá p cho thâ m hụt ngâ n sá ch

Nhó m 2 Page 22
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

1. Phá t hà nh tiền:
Khi ngâ n sá ch nhà nước thâ m hụt,Chính phủ có thể tà i trợ số thâ m hụt của mình bằng
cá ch phá t hà nh thêm lượng tiền cơ sở,đặc biệt là trong trường hợp nền kinh tế đất nước
suy thoá i.Khi sản lượng thực tế thấp hơn mức sản lượng tiềm nă ng thì việc tà i trợ số thâ m
hụt của chính phủ bằng cá ch phá t hà nh thêm lượng tiền cơ sở sẽ gó p phần thực hiện
những mục đích của chính sá ch ổn định hoá kinh tế thô ng qua việc đưa nền kinh tế tiến
đến gần mức sản lượng tiềm nă ng mà khô ng gâ y lạm phá t.
Ngược lại,khi nhu cầu của nền kinh tế quá mạnh (sản lượng thực tế cao hơn mức sản
lượng tiềm nă ng ) thì chính phủ khô ng nên tà i trợ số thâ m hụt của mình bằng cá ch tă ng
nhanh lượng tiền cơ sở ,vì như vậy sẽ cà ng kích tổng cầu lên cao và đẩy sản lượng thực tế
vượt xa mức sản lượng tiềm nă ng,hậu quả là là m tă ng lạm phá t .

- Ưu điểm:

Nhu cầu bù tiền để bù đắp ngâ n sá ch nhà nước được đá p ứng một cá ch nhanh chó ng, khô ng
phải trả lã i, khô ng phải gá nh thêm cá c gá nh nặng nợ nần. 

- Nhược điểm:
Tà i trợ thâ m hụt ngâ n sá ch theo phương phá p nà y thì xu hướng sẽ tạo ra một tổng cầu quá
lớn trong nền kinh tế và là m cho lạm phá t tă ng nhanh .
Như vậy, biện phá p nà y có nhược điểm lớn là chứa đựng nguy cơ lạm phá t,gâ y tá c động tiêu
cực đến mọi mặt đời sống chính trị ,kinh tế và xã hội.

2. Vay nợ
2.1. Vay nợ trong nước:
Vay nợ trong nước được Chính phủ thực hiện dưới hình thức phá t hà nh cô ng trá i, trá i phiếu.
Cô ng trá i, trá i phiếu là những chứng chỉ ghi nhận nợ của nhà nước, là một loại chứng khoá n
hay trá i khoá n do nhà nước phá t hà nh để vay cá c dâ n cư, cá c tổ chức kinh tế - xã hội và cá c
ngâ n hà ng. 
Ở Việt Nam, Chính phủ thường uỷ nhiệm cho Kho bạc nhà nước phá t hà nh trá i phiếu dưới
cá c hình thức: tín phiếu kho bạc; trá i phiếu kho bạc; trá i phiếu cô ng trình. 

- Ưu điểm:
+ Đâ y là biện phá p cho phép Chính phủ có thể duy trì việc thâ m hụt ngâ n sá ch mà khô ng cần
phải tă ng cơ sở tiền tệ hoặc giảm dự trữ quốc tế. Vì vậy, biện phá p nà y được coi là một cá ch
hiệu quả để kiềm chế lạm phá t. 
+ Tập chung được khoản tiền tạm thời nhà n rỗi trong dâ n cư,trá nh được nguy cơ khủng
hoảng nợ nước ngoà i, dễ triển khai.

- Hạn chế :
+ Thứ nhất, chứa đựng nguy cơ kìm hã m sự phá t triển của cá c hoạt động sản xuất, kinh
doanh của nền kinh tế.

Nhó m 2 Page 23
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

Để vay được tiền chính phủ phải đa dạng hoá cá c hình thức vay như phá t hà nh trá i phiếu, tín
phiếu, cô ng trá i... Đồng thời phải thực hiện nhiều biện phá p để tă ng mức độ hấp dẫn người
cho vay như tă ng lã i suất, mở rộng ưu đã i về thuế thu nhập... ngoà i ra cò n phải triển khai cá c
biện phá p khá c, kể cả tuyên truyền, vận động... để huy động tối đa nguồn tiền trong dâ n cư
nhằm hoà n thà nh kế hoạch vay đã định.
Tuy nhiên, tổng lượng tiền mà nhâ n dâ n và cá c đơn vị có thể có để cho chính phủ vay bị giới
hạn trong tổng lượng tiết kiệm của xã hội. Nếu chính phủ huy động được nhiều thì đương
nhiên phần tiền cò n lại dà nh cho đầu tư phá t triển sản xuất kinh doanh ở khu vực ngoà i quốc
doanh sẽ giảm đi.
Như vậy, chưa biết chính phủ sẽ là m gì, là m như thế nà o đối với lượng tiền huy động được,
nhưng xã hội hay trực tiếp hơn là khu vực cá c doanh nghiệp và dâ n cư đó sẽ mất đi một
nguồn vốn tương ứng có khả nă ng dà nh cho đầu tư phá t triển kinh tế. Nếu cá c biện phá p thu
hú t tiền vay của chính phủ và của ngâ n hà ng cà ng có lã i suất cao thì cà ng tạo ra luồng tiền
vốn dịch chuyển từ cá c khu vực doanh nghiệp và dâ n cư sang hệ thống tà i chính ngâ n hà ng
mà khô ng chảy và o sản xuất kinh doanh.
Do vậy, vay trong nước để bù đắp thâ m hụt ngâ n sá ch luô n luô n chứa đựng nguy cơ kìm hã m
cá c hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế. Mục tiêu chấn hưng kinh tế của chính phủ
thô ng qua con đường phá t hà nh trá i phiếu, tín phiếu... bị chính bản thâ n giải phá p nà y cản
trở ngay từ nguồn gốc.
Chính vì thế, trong thời kỳ kinh tế đình đốn, hầu như cá c nước đều trá nh cá c biện phá p có
nguy cơ là m giảm khẳ nă ng tự đầu tư của cá c thà nh phần kinh tế, kể cả doanh nghiệp quốc
doanh, ngoà i quốc doanh và cá c tầng lớp dâ n cư. Biện phá p tà i trợ thâ m hụt ngâ n sá ch nà y
chỉ nên thực hiện trong trường hợp nền kinh tế là cường thịnh. Nếu ta tà i trợ thâ m hụt ngâ n
sá ch bằng cá ch phá t hà nh trá i phiếu, thì trá i phiếu sẽ tạo ra cho cô ng dâ n trá ch nhiệm nộp
thêm thuế trong tương lai để trang trải lã i về cá c trá i phiếu đấy.

+ Thứ hai, việc trả lã i trong tương lai tạo ra một gá nh nặng nợ cho chính phủ (trừ khi những
thâ m hụt ngâ n sá ch nhà nước nà y bắt nguồn từ việc chi tiêu cho cá c dự á n đầu tư có sức sinh
lời).
Đặc biệt, ở những nước trải qua giai đoạn lạm phá t cao (như nước ta hiện nay), giá trị thực
của trá i phiếu chính phủ giảm nhanh chó ng, là m cho chú ng trở nên ít hấp dẫn. Chính phủ có
thể sử dụng quyền lực của mình để buộc cá c chủ thể khá c trong nền kinh tế phải giữ trá i
phiếu, tuy nhiên, nếu việc nà y có dà i có thể gâ y ảnh hướng nghiêm trọng đến uy tín của
Chính phủ và khiến cho việc huy động vốn thô ng qua kênh nà y sẽ trở nên khó khă n hơn và o
cá c nă m sau.

2.2. Vay nợ nước ngoà i:


Chính phủ có thể tà i trợ thâ m hụt ngâ n sá ch bằng cá c nguồn vốn nước ngoà i thô ng qua việc
nhận viện trước nước ngoà i hoặc vay nợ nước ngoà i từ cá c chính phủ nước ngoà i, cá c định
chế tà i chính thế giới như Ngâ n hà ng Thế giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), Ngâ n hà ng
Phá t triển Châ u Á (ADB), cá c tổ chức liên chính phủ, tổ chức quốc tế...
Viện trợ nước ngoài là nguồn vốn phá t triển của cá c chính phủ, cá c tổ chức liên chính phủ, cá c
tổ chức quốc tế cung cấp cho chính phủ của một nước nhằm thực hiện cá c chương trình hợp
tá c phá t triển kinh tế xã hội và hiện nay chủ yếu là nguồn vốn phá t triển chính thức ODA. 
Vay nợ nước ngoài có thể thực hiện dưới cá c hình thức: phá t hà nh trá i phiếu bằng ngoaị tệ

Nhó m 2 Page 24
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

mạnh ra nước ngoà i, vay bằng hình thức tín dụng... 

- Ưu điểm: nó là một biện phá p tà i trợ ngâ n sá ch nhà nước hữu hiệu, có thể bù đắp được cá c
khoản bội chi mà lại khô ng gâ y sức ép lạm phá t cho nền kinh tế. Đâ y cũ ng là một nguồn vốn
quan trọng bổ sung cho nguồn vốn thiếu hụt trong nước, gó p phần thú c đẩy phá t triển kinh
tế - xã hội.

- Nhược điểm: 

Thứ nhất, việc vay nợ nước ngoà i sẽ khiến cho gá nh nặng nợ nần, nghĩa vụ trả nợ tă ng lên,
giảm khả nă ng chi tiêu của chính phủ.

Thứ hai, dễ khiến cho nền kinh tế trở nên bị phụ thuộc và o nước ngoà i. Thậm chí, nhiều
khoản vay, khoản viện trợ cò n đò i hỏi kèm theo đó là nhiều cá c điều khoản về chính trị, quâ n
sự, kinh tế khiến cho cá c nước đi vay bị phụ thuộc nhiều. 
Vay nước ngoà i phụ thuộc và o đối tá c cho vay và thường phải chịu những điều kiện ngặt
nghèo về lã i suất và thời hạn vay trả. Hình thức vay thường qua cá c hiệp định song
phương,nguồn hỗ trợ phá t triển chính thức (ODA) và vay trên thị trường tà i chính quốc tế.
Nguồn hỗ trợ phá t triển chính thức thường cho vay với cá c điều kiện ưu đã i, nhưng ngà y
cà ng hiếm hoi và do vậy có sự cạnh tranh gay gắt. Dù thế nà o, thì vay nước ngoà i cũ ng chịu
sự rà ng buộc của nhiều điều kiện vay á p đặt từ nước cho vay.

2.3. Tă ng thuế:
Có một mức thuế suất tối ưu (t*) cho phép nhà nước đạt được số thu ngâ n sá ch từ thuế lớn
nhất. Khi thuế suất nằm dưới mức tối ưu nà y, thì nâ ng thuế suất cho phép tă ng thu ngâ n
sá ch. Nhưng nếu thuế suất đã cao hơn mức tối ưu nà y mà lại tiếp tục nâ ng thuế suất thì số
thu ngâ n sá ch chỉ giảm đi. Hà m ý của đường cong Laffer là khi thuế suất đang ở mức cao, thì
giảm thuế suất sẽ có lợi vì thu ngâ n sá ch tă ng đồng thời lại khuyến khích khu vực tư
nhâ n hă ng há i đầu tư.

- Ưu điểm: Khi cò n trong vù ng có thể chịu đựng được,tă ng thuế suất thuế thu nhập sẽ là m
tă ng nguồn thu ngâ n sá ch nhà nước,đồng thời cò n kích thích cá c đối tượng mở mang cá c
hoạt động kinh tế,tă ng khả nă ng sinh lời,một phần nộp ngâ n sá ch nhà nước,cò n lại là thặng
dư cho mình.Trong trường hợp nà y,tă ng thuế thu nhập có tá c dụng kích thích tă ng trưởng
kinh tế.

- Nhược điểm: Khi vượt qua giới hạn chịu đựng của nền kinh tế, tă ng thuế suất trực thu sẽ là m
giảm nguồn thu từ thuế của ngâ n sá ch nhà nước và thú c đẩy trốn thuế, lậu thuế.
Trên thực tế, tă ng thuế là giải phá p khô ng dễ á p dụng và rất tốn kém. Tă ng thuế có khả thi
hay khô ng cò n phụ thuộc và o sức chịu đựng của nền kinh tế, phụ thuộc và o hiệu quả là m việc
của hệ thống thu,phụ thuộc và o hiệu suất của từng sắc thuế. Trong thời kỳ kinh tế suy thoá i,
hoạt động kinh tế mờ nhạt thì tă ng thuế khô ng những khô ng khả thi mà cò n cản trở hoạt
động sản xuất kinh doanh,trực tiếp là m tă ng số lượng nợ đọng thuế của cá c doanh nghiệp,
đẩy cá c doanh nghiệp và o tình trạng tà i chính khô ng là nh mạnh và là m giảm nguồn thu ngâ n
sá ch.

Nhó m 2 Page 25
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

2.4. Cắt giảm chi tiêu

Đâ y là một giải phá p tuy mang tính tình thế, nhưng vô cù ng quan trọng với mỗi quốc gia khi
xảy ra bội chi NSNN và xuất hiện lạm phá t. Triệt để tiết kiệm cá c khoản đầu tư cô ng có nghĩa
là chỉ đầu tư và o những dự á n mang tính chủ đạo, hiệu quả nhằm tạo ra những đột phá cho sự
phá t triển kinh tế - xã hội, đặc biệt những dự á n chưa hoặc khô ng hiệu quả thì phải cắt giảm,
thậm chí khô ng đầu tư. Mặt khá c, bên cạnh việc triệt để tiết kiệm cá c khoản đầu tư cô ng,
những khoản chi thường xuyên của cá c cơ quan nhà nước cũ ng phải cắt giảm nếu những
khoản chi nà y khô ng hiệu quả và chưa thực sự cần thiết.

Xét theo gó c độ kinh tế học,cắt giảm chi tiêu với hy vọng giảm tổng chi nhằm giảm mức thâ m
hụt ngâ n sá ch nhà nước là một biện phá p ‘tiêu cực’.
Chính phủ sẽ cắt giảm chi thường xuyên,bao gồm cả chi lương ,chi mua sắm trang thiết bị cho
bộ má y quản lý hà nh chính,thậm chí sẽ trì hoã n hoặc cắt giảm đầu tư phá t triển.
Đương nhiên, ở đâ y cần phâ n biệt tính hiệu quả, tiết kiệm trong mỗi khoản chi ngâ n sá ch với
khá i niệm cắt giảm chi tiêu ngâ n sá ch nhà nước,cần phâ n biệt khá i niệm lã ng phí và phạm
trù kích cầu. Nếu như cô ng việc trung gian giá n tiếp kích thích hoạt động kinh tế thì đó
khô ng phải là lã ng phí mà là những việc cần là m ngay giú p cho nền kinh tế phục hồi.Dù trước
mắt ,ngâ n sá ch có thiếu hụt cũ ng phải tạo nguồn để chi cho khoản đó nhằm chấn hưng nền
kinh tế và nuô i dưỡng nguồn thu trong tương lai.
Chẳng hạn ở Việt Nam để tă ng khả nă ng cạnh tranh cho hà ng hoá của ta, cần tă ng khả nă ng
lưu thô ng,muốn tă ng khả nă ng lưu thô ng cần giảm chi phí vận chuyển,muốn giảm chi phí vận
chuyển nhà nước cần đầu tư và o cơ sở hạ tầng giao thô ng vận tải, cải tạo, hoà n thiện và xâ y
mới cá c tuyến đường...

2.5. Cá c giải phá p khá c 

Tă ng  cường  vai  trò   quản  lý  nhà   nước  nhằm  bình  ổn  giá   cả,  ổn  địnhchính sá ch vĩ mô  v


à nâ ng cao hiệu quả hoạt động trong cá c khâ u của nền kinh  tế.  Để  thực  hiện  vai  trò   của  
mình,  nhà   nước  sử  dụng  một  hệ thốngchính sá ch và  cô ng cụ quản lý vĩ mô  để điều khiển, 
tá c động và o đời sống kinh tế xã  hội, nhằm giải quyết cá c mối quan hệ trong nền kinh tế
cũ ng như đời sống xã  hội, nhất là  mối quan hệ giữa tă ng trưởng kinh tế và  cô ng bằng  xã  hội, 
giữa tă ng  trưởng kinh tế  với giữ  gìn  mô i  trường ...  Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, khi 
lạm phá t là  một vấn nạn của cá c nước trên thế giới, vấn đề tă ng cường vai trò  quản lý nhà  
nước đối với quản lý ngâ n sá ch Nhà   nước  nó i  chung  và   xử  lý  bội  chi  ngâ n  sá ch  nó i  
riêng có  ý nghĩa vô  cù ng cấp thiết.

Kết luận:

Nhó m 2 Page 26
Tài Chính Học Thực trạng và giải pháp thâm hụt ngân sách nhà nước Việt Nam

Thâ m hụt ngâ n sá ch nhà nước là một vấn đề đau đầu của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
Thâ m hụt ngâ n sá ch nhà nước chính là nguyên nhâ n gâ y nên tá c động tiêu cực tới đời sống
người dâ n và là m mất câ n bằng vĩ mô nền kinh tế: thoá i lui đầu tư, thâ m hụt cá n câ n thương
mại,… Bên cạnh đó , nó cò n có mối liên quan chặt chẽ đến hiện tượng lạm phá t. Do đó , việc
nghiên cứu kỹ về Thâ m hụt ngâ n sá ch nhà nước là hết sức cần thiết.

Ngâ n sá ch nhà nước là một cô ng cụ điều tiết vĩ mô rất hiệu quả và quan trọng. Thô ng qua đó
mà Nhà nước thực hiên cá c chức nă ng, nhiệm vụ của mình như điều tiết hướng dẫn thị
trường, định hướng đầu tư, đảm bảo cô ng bằng xã hội, ổn định và tă ng trưởng kinh tế.

Thực tế trong những nă m gần đau, mức độ thâ m hụt ngâ n sá ch nhà nước ở Việt Nam đang ở
mức bá o động và có phần cao hơn so với cá c nước trong khu vực. Chính điều nà y đã ảnh
hưởng khô ng nhỏ đến tình hình kinh tế ở nước ta, đặc biệt sau một thời gian dà i phải hứng
chịu sự tà n phá của chiến tranh.

Có nhiều giải phá p cho vấn đề thâ m hụt ngâ n sá ch, song mỗi giải phá p đều có những tá c
dụng phụ đến nền kinh tế. Để khắc phục tình trạng thâ m hụt ngâ n sá ch cần phải kết hợp
nhiều biện phá p với mức độ thích hợp. Điều nà y đò i hỏi nghệ thuật quản lý vĩ mô sao cho vừa
hạn chế và trung hò a cá c mặt tiêu cực, đẩy mạnh mặt tích cực nhằm hạn chế những tá c động
xấu đến cá c mục tiêu kinh tế vĩ mô .

Nhữ ng tìm hiểu và phâ n tích củ a chú ng em trên đâ y cũ ng chỉ phả n á nh đượ c phầ n nà o
thự c trạ ng củ a Ngâ n sá ch nhà nước Việt Nam. Hi vọ ng bà i tiểu luậ n sẽ cung cấ p mộ t phầ n
thô ng tin quan trọ ng đố i vớ i cá c bạ n sinh viên cũ ng như nhữ ng ai có nhu cầ u tìm hiểu Ngâ n
sá ch Nhà nước Việt Nam.

Do nhữ ng hạ n chế về nhiều mặ t nên bà i là m cò n có nhữ ng sai só t. Chú ng em rấ t mong


nhậ n đượ c nhữ ng gó p ý châ n thà nh từ cô và cá c bạ n, để bà i tiểu luậ n đự ợ c hoà n thiện hơn.

Lời cuối cùng chúng em xin xhân thành cảm ơn cô và các bạn.

Nhó m 2 Page 27

You might also like