You are on page 1of 28

Câu 1: Tài chính công là gì? sự cần thiết của tài chính công?

So sánh tài chính công với tài


chính nhà nước?

1. Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do Nhà nước tiến hành, nó
phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ công
nhằm phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích của
toàn xã hội.

Như vậy, tài chính công là một phạm trù kinh tế gắn với thu nhập và chi tiêu của Nhà
nước. Tài chính công vừa là nguồn lực để Nhà nước thực hiện các chức năng vốn có của
mình, vừa là công cụ để Nhà nước chi phối, điều chỉnh các hoạt động khác của xã hội. Tài
chính công là công cụ quan trọng của Nhà nước để thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh
tế, chính trị, xã hội của đất nước.
2. Sự cần thiết của tài chính công:
Nhà nước sẽ cung cấp những thứ mà người dân mong muốn Nhưng người dân chỉ có
thể có được những thứ đó khi họ phải trả giá Nhà nước dùng quyền lực để có được một phần
của cải xã hội để duy trì sự tồn tại và vận hành của bộ máy nhà nước trong điều kiện kinh tế
hiện tại nhà nước ta có một phần của cải dưới các hình thức như thuế từ đó xuất hiện khái
niệm tài chính công
Trong điều kiện kinh tế thị trường trách nhiệm sản xuất cung cấp những hàng hóa công
cộng thuộc về nhà nước
Tài chính công được nhà nước sử dụng như một trong những công cụ hữu hiệu để bảo
đảm công bằng và ổn định kinh tế vĩ mô
Về phương diện lý luận cũng như thực tiễn tài chính công là một bộ phận của tài chính
nhà nước.
3. So sánh tài chính công với tài chính nhà nước:
Tài chính công là một bộ phận của tài chính nhà nước.
Tài chính nhà nước là một khái niệm dùng để phản ảnh những hoạt động tài chính gắn
liền với chủ thể nhà nước.
Tài chính công bao hàm các ý nghĩa: một là, trong khuôn khổ của một quốc gia, tài
chính công thuộc hình thức sở hữu nhà nước và nhà nước hay quốc hội là cơ quan quyền lực
tối cao của một quốc gia có quyền áp đặt mọi khoản thu chi của quốc gia hay có thể ủy
quyền cho chính phủ hay cơ quan công quyền quyền quyết định đó. Hai là, khâu tài chính
này hoạt động không vì lợi nhuận. Ba là, tài chính công cung cấp hàng hóa công, gắn liền với
nhu cầu thiết yếu của đời sống xã hội. Mọi người dân có thể tiếp cận và sử dụng những hàng
hóa, dịch vụ do khâu tài chính này cung cấp mà không phải trả tiền, hoặc có trả nhưng không
theo cơ chế giá cả thị trường. Hay nói cách khác, vấn đề “người hưởng tự do không phải trả
tiền” là hiện tượng phổ biến trong hoạt động tài chính công.
Tài chính nhà nước là công cụ để nhà nước can thiệp vào kinh tế nhằm điều tiết các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Phạm vi hoạt động của tài chính nhà nước không chỉ dừng lại các
hoạt động thu chi ngân sách nhà nước, các quỹ ngoài ngân sách (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế nhằm chăm lo phúc lợi cộng đồng…), hoạt động tài chính của các đơn vị hành chính, các
đơn vị sự nghiệp mà còn có cả hoạt động đầu tư, hỗ trợ tài chính cho các khu vực kinh tế.
Như vậy, xét về mặt sắp xếp thể chế, có thể thấy, trong nền kinh tế hiện đại tài chính nhà
nước bao hàm sự đan xen của những hoạt động mang tính chất công, không vì lợi nhuận và
một số các hoạt động mang tính chất tư, nhằm mục tiêu lợi nhuận như hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp nhà nước.
Nhu vậy, trong số các bộ phận tài chính nhà nước, những hoạt động tài chính phục vụ
cho kinh doanh và lợi nhuận được coi là định hướng cho mục tiêu hành động thì không thể
xem đó là tài chính công, chẳng hạn như hoạt động của khâu tài chính doanh nghiệp nhà
nước.

Câu 2: Phân tích vai trò của tài chính công?


Vai trò của Tài chính công trong nền kinh tế thị trường được xem xét trong điều kiện tài
chính công đã phát triển đến giai đoạn cao và đạt đến mức độ quyền lực tài chính.
* Phân phối các nguồn lực tài chính theo luật định, tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ
tập trung theo mục tiêu Nhà nước đã hoạch định
- Phân phối là chức năng vốn có của tài chính. Đặc điểm trong quan hệ phân phối của
tài chính công là:
+ Phân phối của Tài chính công mang tính toàn diện;
+ Phân phối của Tài chính công thể hiện nguyên tắc: công khai, dân chủ, công bằng.
- Hình thành các quỹ tiền tệ tập trung thuộc sở hữu của Nhà nước, để đảm bảo các nhu
cầu chi: duy trì bộ máy công quyền cho an ninh quốc phòng; cho văn hóa, giáo dục, y tế; cho
phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy Tài chính công một mặt thể hiện là công cụ của bộ máy công quyền, nhưng
mặt khác lại thể hiện quyền lực của nó, đó là quyền lực tài chính của Tài chính công trong
nền kinh tế thị trường.
* Tài chính công góp phần to lớn vào việc phát triển kinh tế đất nước; điều chỉnh cơ cấu
kinh tế theo hướng hiện đại, hội nhập. Chính nhờ sử dụng có tính toán một cách khoa học các
nguồn ngân sách sẽ phát huy cao độ vai trò thúc đẩy xã hội đi lên, đặc biệt là các công trình
chung về kết cấu hạ tầng xã hội.
* Tài chính công góp phần vào sự phát triển ổn định và công bằng của xã hội, giảm bớt
sự bất bình đẳng này, góp phần vào sự phát triển ổn định của xã hội, thực hiện tốt các cam
kết về quyền con người của Liên hiệp quốc, xoá dần hố sâu ngăn cách giàu nghèo phi lý; ổn
định xã hội, nâng cao uy tín của nhà nước và sự đồng thuận của xã hội.
Tài chính công là công cụ đặc biệt quan trọng của Nhà nước để duy trì sự phát triển ổn định
và bền vững của nền kinh tế - xã hội. Thực tế đã cho thấy, kinh tế - xã hội càng phát triển thì
vai trò của tài chính công càng quan trọng. Tuy nhiên sử dụng Tài chính công như thế nào lại
còn tùy thuộc vào vai trò của Nhà nước trong mỗi quốc gia.

Câu 3: Phân tích các đặc trưng của tài chính công?

 Các đặc trưng của tài chính công:


Trong hệ thống tài chính Quốc gia, tài chính công thể hiện những đặc trưng sau:
1. Quyền sở hữu và sử dụng tài chính công thuộc về Nhà nước:
a) Thu của Nhà nước.
Nhà nước là chủ thể lớn nhất của quốc gia, có đầy đủ quyền lực về kinh tế và chính trị. Dựa
trên cơ sở công quyền Nhà nước thực hiện các khoản thu để tạo lập các quỹ tiền tệ tập trung
thuộc sở hữu của mình.
- Công khai, tất cả các khoản thu của Nhà nước đều được thể chế hóa bằng các văn bản pháp
lý, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ nhất định.
- - Công bằng, trong quan hệ phân phối và phân phối lại của cải vật chất xã hội, Nhà nước
luôn luôn căn cứ vào điều kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ để thực hiện các khoản thu.
- Không hoàn lại, các khoản thu của Nhà nước bao gồm nhiều loại trừ các khoản vay (công
trái, tín phiếu, …) mặc dù cũng là những khoản thu, nhưng Nhà nước phải hoàn trả lại cho
các chủ thể cho vay sau một thời gian nhất định, còn các khoản thu khác của Nhà nước là các
khoản thu không hoàn lại.
b) Các khoản chi của Nhà nước.
Tài chính công cũng bao gồm việc chi tiền cho các mục đích khác nhau như hạ tầng, giáo
dục, y tế, quốc phòng, và các chương trình xã hội. Nhà nước sử dụng nguồn lực tài chính này
để đáp ứng nhu cầu của xã hội và thúc đẩy phát triển.
2. Tài chính công là nền tài chính của cả cộng đồng:
Tài chính công không chỉ phục vụ cho nhà nước mà còn phục vụ cho toàn bộ xã hội. Trong
nền tài chính này, mặc dù Nhà nước là chủ thể, nhưng thực chất chỉ đóng vai trò là trọng tài
giám sát chu trình tài chính trong nền kinh tế. Thực tiễn cho thấy, trong nền kinh tế thị
trường, khi quyền lực tập trung vào Nhà nước càng cao, thì Tài chính công thể hiện tính cộng
đồng càng rõ nét.
3. Tính chất xã hội hóa ngày càng mở rộng trong tài chính công:
Tài chính công ngày càng phải đối mặt với nhiều thách thức xã hội, như việc đảm bảo
bình đẳng, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo, và đảm bảo quyền lợi của các tầng lớp khác
nhau trong xã hội. Do đó, tính chất xã hội hóa trong tài chính công ngày càng được quan tâm
và mở rộng hơn.
Tài chính công đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của nhà nước và
đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Câu 4: Phân tích các chức năng của tài chính công?

 Chức năng của tài chính công:


Trong nền kinh tế thị trường tài chính công có những chức năng sau đây:
1. Phân phối các nguồn lực tài chính trong nền kinh tế quốc dân:
Chức năng phân phối của tài chính công là khả năng khách quan mà nhờ vào đó nhà
nước có thể chiếm hữu và chi phối một phần của cải xã hội để tạo lập và sử dụng các quỹ
tiền tệ nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội do nhà nước đảm nhiệm đối tượng là giá
trị của các xã hội trong đó chủ yếu là giá trị sản phẩm mới được tạo ra nhà nước là chủ thể
phân phối của tài chính công kết quả trực tiếp của việc vận dụng chức năng phân phối của tài
chính công là các quý tiền tệ của nhà nước được hình thành và sử dụng việc tạo lập và sử
dụng đúng đắn các quy tiền tệ của Nhà nước sẽ dẫn đến việc phân phối lại các nguồn tài
chính thuộc sở hữu cá nhân một cách hợp lý thu nhập được khoảng cách thu nhập giữa các
tầng lớp dân cư nhằm đạt tới mục tiêu công bằng xã hội một chính sách phân phối đồng
Đảng phát huy được cao nhất đến ngày hoàn và tính bổ sung lẫn nhau hạn chế tính xung khắc
giữa mục tiêu công bằng và hiệu quả là điều có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc sử
dụng tài chính công làm công cụ thực hiện các mục tiêu kinh tế vi mô.
2. Điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường hầu hết các quan hệ phân phối của cải vật chất trong xã hội
đều bị điều chỉnh bởi luật pháp. Đặc biệt với tài chính công là công cụ kinh tế quan trong với
chức năng điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, trên cơ sở chức năng này Nhà nước có thể:
- Điều chỉnh lại quan hệ phân phối và phân phối lại của cải vật chất phù hợp với mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ thông qua các luật và văn bản pháp quy.
Việc điều chỉnh các văn bản pháp quy này tác động trực tiếp đến quá trình phân phối và phân
phối lại của cải vật chất và do đó đến sự phát triển của các chủ thể trong nền kinh tế.
- Điều chỉnh các khoản chi tiêu của NSNN, động thái này ảnh hưởng trực tiếp đến sự
phát triển của nền kinh tế quốc dân. Những chủ thể, khu vực, thành phần kinh tế được Nhà
nước gia tăng đầu tư nguồn lực tài chính sẽ có cơ hội phát triển.
Như vậy điều chỉnh các quan hệ phân phối, đặc biệt là điều chỉnh các khoản chi tiêu của
NSNN sẽ ảnh hưởng vĩ mô tới sự phát triển kinh tế - xã hội. Đây là chức năng quan trọng của
Tài chính công gắn với quyền lực Nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
3. Giám sát và kiểm tra quá trình phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính:
Đối tượng để giám sát và kiểm tra của Tài chính công là quá trình phân phối và sử dụng
các nguồn lực tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế. Mục tiêu của quá trình này là xem
xét đến sự cân đối, tính hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả của Tài chính công.
Giám sát và kiểm tra là hai nội dung đồng thời trong chức năng của Tài chính công. Nếu
trong quá trình phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính có những biểu hiện không đúng
những mục tiêu trên, Nhà nước sẽ điều chỉnh, khắc phục những sai sót và những nội dung bất
hợp lý của quá trình này.
Các chức năng của Tài chính công có quan hệ hữu cơ là một thể thống nhất trong một
nền tài chính dưới sự điều hành của Nhà nước.

Câu 5: Khái niệm ngân sách nhà nước? Nguyên tắc quản lý NSNN?


1. Khái niệm ngân sách nhà nước:
NSNN là mắt khâu quan trọng nhất giữ vai trò chủ đạo trong tàichính Nhà nước. Thu
của NSNN được lấy từ mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau, trong đó thuế là hình thức
thu phổ biến dựa trên tính cưỡng chế là chủ yếu. Chi tiêu của NSNN nhằm duy trì sự tồn tại
hoạt động của bộ máy nhà nước và phục vụ thực hiện các chức năng của Nhà nước. NSNN là
một hệ thống bao gồm các cấp Ngân sách phù hợp với hệ thống chính quyền Nhà nước các
cấp. Tương ứng với các cấp Ngân sách của hệ thống NSNN, quỹ NSNN được chia thành:
quỹ Ngân sách của Chính phủ Trung ương, quỹ Ngân sách của chính quyền cấp tỉnh và
tương đương, quỹ Ngân sách của chính quyền cấp huyện và tương đương, quỹ Ngân sách của
chính quyền cấp xã và tương đương. Phụcvụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền Nhà nước các cấp, quỹ Ngân sách lại được chia thành nhiều phần nhỏ để sử dụng cho
các lĩnh vực khác nhau, như: phần dùng cho phát triển kinh tế; phần dùng cho phát triển văn
hoá, giáo dục, y tế; phần dùng cho các biện pháp xã hội, an ninh, quốc phòng...
2. Nguyên tắc quản lý NSNN:
- Nguyên tắc thống nhất: xây dựng dựa trên các cơ sở:
a. Chính trị: do nhà nước việt nam được thống nhất từ trung ương đến địa phương nên
ngân sách nhà nước cũng pải thống nhất từ trung ương đến địa phương.
b. Cơ sở kĩ thuật:
- Giảm đến mức tối thiểu các biệt lập, gây ra tình trạng phân tán làm suy yếu các nguồn lực
tài chính của nhà nước
- Thống nhất hệ thống báo cáo và các chỉ tiêu đánh giá trong việc thu thập và xử lý thông tin
về NSNN.
- Nguyên tắc công khai minh bạch: trong đó minh bạch là thuật ngữ rông hơn so với công
khai, minh bạch về ngân sách nhà nước bao gồm:
+ công khai hóa thông tin
+ mở rộng cơ hội tiếp cận thông tin
+ tính tin cậy của thông tin
+ sự nhất quán của thông tin
+ tính dự đoán trước được
+ sự cởi mở của cơ quan cung cấp thông tin
4 nguyên tắc minh bạch:
+ công khai hóa thông tin
+ phân định rõ vai trò trách nhiệm
+ lập, chấp hành và báo cáo ngân sách công bố
+ bảo đảm trung thực
- Nguyên tắc bảo đảm trách nhiệm: nhà nước bảo đảm trách nhiệm trước nhân dân quá trình
quản lí ngân sách, về kết quả thu chi ngân sách
- Nguyên tắc chịu trách nhiệm:
+ Chịu trách nhiệm nội bộ: chịu trách nhiêm với cấp trên và với người giám sát
+ Chịu trách nhiệm bên ngoài: chịu trách nhiệm trước người nộp thuế, chịu trách nhiệm đối
với người thụ hưởng dịch vụ công.
Chịu trách nhiệm hiệu quả:
- Khả năng điều trần: các cán bộ quản lí ngân sách và các quan chức cán bộ pải định kì trả lời
các câu hỏi liên quan đến thu chi ngân sách cũng như kêts quả đạt được thực tế.
- Khả năng gánh chịu hậu quả: khả năng chịu trách nhiệm trước pháp luật về nhưng sai phạm
mà các nhà quản lí thu chi ngân sách gây ra.
Nguyên tắc sử dụng:
- Nguyên tắc 1: dựa trên các nguồn thu để hoạch định chỉ tiêu gắn chặt khoả n thu để bố trí
khoản chi NSNN phải dựa trên cơ sở có nguồn thu thực tế từ nền kinh tế. Nó đò hỏi mức độ
chi và cơ cấu các khoản chi phải dựa vào khả năng tăng trưởng GDP của đất nước
- Nguyên tắc 2: tiết kiệm và hiệu quả đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí
các khoản chi tiêu NSNN các khoản chi tiêu NSNN nói chung có đặc điểm là bao cấp với
khối lượng chi thường lớn. Do vậy cần quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong các
khoản chi NSNN. để đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong chi NSNN cần phải sắp
xếp bố trí các khoản chi NSNN với 1cơ cấu hợp lí dựa trên các dịnh mức chi tiêu có căn cứ
khoa học và thực tiễn
- Nguyên tắc 3: Trọng tâm trọng điểm tập trung có hiệu quả nguyên tắc này đòi hỏi việc phân
bổ nguồn vốn NSNN phải căn cứ vào chương trình có trọng điểm của nhà nước, vì vậy việc
thực hiện thành công các chương trình này có tác động dây truyền, thúc đẩy các ngành, lĩnh
vực phát triển
- Nguyên tắc 4: phân biệt nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của các cấp chính quyền theo
luật định để bố trí các khoản chi cho thích hợp. Áp dụng nguyên tắc này tránh được việc bố
trí các khoản chi chồng chéo, khó kiểm tra, giám sát, nâng cao trách nhiệm và tính chủ động
củacác cấp.
- Nguyên tắc 5: tổ chức chi NSNN trong sự phân hợp chặt chẽ với khối lượng tiền tệ, lãi suất,
tỉ giá hối đoái, …tạo nên công cụ tổng hợp cùng tác động đén các vấn đề cảu kinh tế vĩ mô
- Nguyên tắc 6: Nhà nước và nhân dân cùng làm việc bố trí các khoản chi của NSNN, nhất là
các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội. Nguyên tắc này đòi hỏi khi quyết định các
khoản chi ngân sách cho một lĩnh vực nhất định cần phải cân nhắc khả năng huy động các
nguồn vốn khác để giảm nhẹ gánh nặng cho NSNN.

Câu 6: Ngân sách nhà nước là gì? Vai trò của NSNN?

1. Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước trong dự toán đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong 1 năm để đảm bảo thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước.
2. Vai trò của ngân sách nhà nước:
Ngân sách nhà nước được xem là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế và đóng vai trò không
thể thiếu đối với nước ta. Ngân sách nha nước thể hiện vai trò ở một số nội dung cơ bản sau:
- Là công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Đây là
vai trò lịch sử mà trong bất kỳ cơ chế nào, thời đại nào ngân sách nhà nước cũng cần thực
hiện. Vai trò này được xác định trên cơ sở bản chất kinh tế của ngân sách nhà nước do mọi
hoạt động trong mọi lĩnh vực của nhà nước để thực hiện mục tiêu xác định đều cần đến
nguồn tài chính từ việc thu thuế và các hình thức thu ngoài thuế.
- Ổn định và tăng trưởng kinh tế:
+ Ngân sách nhà nước cung cấp nguồn kinh phí để Nhà nước đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng và đầu tư cho các ngành kinh tế trọng điểm mũi nhọn.
+ Ngân sách nhà nước hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết
đảm bảo cho sự ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị chuyển đổi sang cơ cấu mới hợp lí hơn.
+ Ngân sách nhà nước còn có vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
để giúp cho các doanh nghiệp mở rộng qui mô sản xuất góp phần làm cho nền kinh tế nước
ta tăng trưởng và phát triển.
+ Nhờ ngân sách ta có thể tranh thủ các nguồn vay trong và ngoài nước để tạo thêm nguồn
vốn cho nền kinh tế nhằm thỏa mãn cho nhu cầu đầu tư phát triển.
- Điều tiết thị trường giá cả và chống lạm phát:
Để đảm bảo lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng Nhà nước sử dụng ngân sách để
can thiệp vào thị trường thông qua các khoản chi của Ngân sách Nhà nước dưới hình thức tài
trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ Nhà nước về hàng hóa và dự trữ tài chính. Trong
quá trình điều chỉnh thị trường NSNN còn tác động đến sự hoạt động của thị trường tiền tệ,
thị trường vốn và trên cơ sở đó thực hiện giảm lạm phát, kiểm soát lạm phát.
Khi có lạm phát: Nhà nước rút tiền vào Ngân hàng bằng cách tăng lãi suất tiền gửi ngân
hàng.
Điều tiết thu nhập dân cư để góp phần thực hiện công bằng xã hội: Ngân sách nhà nước là
công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng để điều tiết thu nhập, với các sắc thuế như
thuế thu nhập luỹ tiến, thuế tiêu thụ đặc biệt … Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của
ngân sách nhà nước như chi trợ cấp, chi phúc lợi cho các chương trình phát triển xã hội.

Câu 7: Khái niệm và đặc điểm và nội dung chi NSNN?


1. Khái niệm chi NSNN:
Chi NSNN là hoạt động phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo dự toán NSNN đã được cơ
quan có thẩm quyền quyết định nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước theo những
nguyên tắc nhất định. Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính
đã được tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, Chi
ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải
phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
2. Đặc điểm của chi NSNN:
- Chi NSNN gắn với quyền lực nhà nước
- Chi ngân sách nhà nước gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã
hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ. Cơ quan quyền lực cao nhất – quốc hội là
chủ thể chủ yếu và duy nhất quyết định nội dung, cơ cấu và mức độ các khoản chi ngân sách
nhà nước; - Các khoản chi của ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp;
- Các khoản chi của ngân sách nhà nước được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô nhằm quản lý
và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội, nó gắn liền với sự vận động của các phạm trù giá trị
khác như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương, tín dụng, v.v... (các phạm trù thuộc lĩnh
vực tiền tệ), với chi ngân sách trong quá trình thực hiện các mục tiêu kinh tế.
3. Nội dung chi ngân sách nhà nước:
Chi ngân sách nhà nước gồm nhiều nội dung với các mục đích khác nhau. Quản lý chi ngân
sách nhà nước, thường được thực hiện theo các nhóm chủ yếu sau: Chi đầu tư phát triển; Chi
thường xuyên; Các khoản chi khác.
a. Chi đầu tư phát triển: là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ NSNN
để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất và dự trữ vật tư hàng
hóa của Nhà nước, nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế và phát triển xã hội.
b. Nội dung chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước:
Chi đầu tư phát triển của NSNN bao gồm nhiều khoản chi với những mục đích khác nhau, có
tính chất và đặc điểm khác nhau. Để phục vụ cho công tác quản lý, người ta có thể dựa vào
những tiêu thức nhất định để xác định nội dung chi đầu tư phát triển cụ thể của NSNN.
Căn cứ vào mục đích của các khoản chi thì nội dung chi đầu tư phát triển của NSNN bao
gồm:
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu
hồi vốn nhằm phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của nền kinh tế quốc dân, đảm bảo
các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Chi đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của
Nhà nước; góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của Nhà nước theo quy định của pháp luật. Những khoản chi này nhằm thực hiện
vai trò dẫn dắt, điều chỉnh và định hướng cho sự phát triển của nền kinh tế theo đúng mục
tiêu của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm sự phát triển ổn định và hiệu quả của nền
kinh tế quốc dân.
- Chi dự trữ nhà nước là khoản chi để mua hàng hoá vật tư dự trữ nhà nước có tính chiến
lược của quốc gia hoặc hàng hoá, vật tư dự trữ nhà nước mang tính chất chuyên ngành. Chi
dự trữ nhà nước có vai trò đặc biệt quan trọng để ổn định sản xuất kinh doanh và đời sống
của nhân dân khi nền kinh tế gặp phải những biến cố bất ngờ như thiên tai, dịch bệnh, địch
hoạ…
- Chi đầu tư phát triển thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước như chương
trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo, chương trình 135, dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng, dự án định canh định cư ở các xã nghèo, dự án chống xuống cấp và tôn tạo các di tích
lịch sử, cách mạng và kháng chiến…
- Các khoản chi đầu tư phát triển khác.

Câu 8: Nguyên tắc quản lý chi NSNN là gì?


* Nguyên tắc chung:
Chi NSNN có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của các Quốc gia.
Vì vậy, việc quản lý các khoản chi NSNN phải dựa trên những nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Một là, dựa trên cơ sở nguồn thu để bố trí các khoản chi. Chi NSNN phải dựa trên cơ sở có
nguồn thu thực tế của nền kinh tế. Nó đòi hỏi mức độ chi và cơ cấu các khoản chi phải dựa
vào khả năng tăng trưởng GDP.
- Hai là, đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản chi tiêu của
NSNN. Các khoản chi NSNN có đặc điểm chung là bao cấp với khối lượng rất lớn và rất khó
khăn trong việc kiểm soát, đặc biệt là các khoản chi cho đầu tư XDCB. Do vậy, cần phải
quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả trong các khoản chi NSNN.
- Ba là, việc bố trí các khoản chi cần tập trung và có trọng điểm. Nguyên tắc này đòi hỏi việc
phân bổ dự toán NSNN phải ưu tiên cho các chương trình, mục tiêu trọng điểm của Nhà
nước, nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo điều kiện cho các ngành, các lĩnh vực
phát triển.
- Bốn là, phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền theo luật
định để bố trí các khoản chi cho thích hợp.
- Năm là, tổ chức chi NSNN trong sự phối hợp chặt chẽ với tình hình lưu thông tiền tệ, lãi
suất, tỷ giá hối đoái để tạo nên công cụ tổng hợp cùng tác động đến các vấn đề của nền kinh
tế vĩ mô.
* Đối với chi đầu tư phát triển cần phải quán triệt các nguyên tắc có tính đặc thù sau đây:
- Một là, việc cấp phát vốn đầu tư phải có kế hoạch cụ thể, đúng mục đích và đối tượng;
- Hai là, thực hiện nghiêm chỉnh trình tự đầu tư xây dựng cơ bản, bảo đảm đầy đủ các tài liệu
thiết kế và dự toán được duyệt;
- Ba là, cấp phát theo khối lượng thực tế hoàn thành và trong phạm vi dự toán đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Bốn là, chịu sự kiểm tra, giám sát trực tiếp của Kho bạc Nhà nước.
* Đối với chi thường xuyên phải chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Một là, các khoản chi phải trên cơ sở dự toán NSNN đã được phê duyệt;
- Hai là, các khoản chi phải được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả;
- Ba là, chịu sự kiểm tra, giám sát trực tiếp của Kho bạc Nhà nước.

Câu 9: Hệ thống NSNN là gì, Nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước?

1. Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách, giữa chúng có mối quan hệ
hữu cơ với nhau đã được xác định bởi sự thống nhất về cơ sở kinh tế - chính trị, bởi pháp chế
và các nguyên tắc tổ chức của bộ máy hành chính nhà nước.
2. Nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước:
Thứ nhất đó là nguyên tắc thống nhất và tập trung dân chủ
+ Toàn bộ các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước phải được thực hiện trên nguyên tắc dự
toán, thể hiện một cách đầy đủ tổng hợp vào trong ngân sách nhà nước.
+ Các khoản chi ngân sách nhà nước chỉ được phép tiến hành thực hiện khi mà có dự toán
được các cấp có thẩm quyền giao và luôn thực hiện với tiêu chí đúng nguyên tắc tiêu chuẩn,
định mức và chế độ.
+ Các khoản thu về ngân sách nhà nước sẽ được thực hiện của các luật thuế và các chế độ thu
theo quy định của pháp luật.
+ Nguồn ngân sách nhà nước được quản lý một cách tập trung dân chủ, công khai, thống
nhất, minh bạch, công khai cũng như công bằng.
Thứ hai, đó là nguyên tắc đảm bảo về tính phù hợp giữa cấp chính quyền nhà nước với cấp
ngân sách.
+ Nguồn ngân sách trung ương giữ một vai trò chủ đạo, ngân sách trung ương đảm bảo được
việc thực hiện các nhiệm vụ chi quốc gia. Phối hợp, hỗ trợ đối với các địa phương mà chưa
đả bảo được việc cân đối về nguồn ngân sách ngoài ra hỗ trợ các địa phương theo quy định
của pháp luật.
+ Quỹ ngân sách các cấp chính quyền địa phương hay quỹ ngân sách trung ương được phân
cấp về nguồn thu và nhiệm vụ chi được cụ thể.
+ Về việc ban hành cũng như việc thực hiện các chế độ, chính sách mới sẽ làm tăng chi về
nguồn ngân sách luôn phải đưa ra các giải pháp để đảm bảo được nguồn tài chính, khả năng
đưa ra là phù hợp với các khả năng về việc cân đối của nguồn ngân sách từng cấp quản lý.
+ Nguồn ngân sách địa phương được phân cấp về nguồn thu luôn phải đảm bảo được thực
hiện một cách chủ động thực hiện về các nhiệm vụ chi được giao ra.

Câu 10: Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước là gì? Nội dung phân cấp quản lý Ngân
sách nhà nước


1. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước:
Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước là quá trình Nhà nước trung ương phân giao nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm nhất định cho chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý Ngân
sách nhà nước.
2. Nội dung phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước:
- Một là, Về quyền lực: Phân cấp ban hành chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức:
Trong quản lý ngân sách nhà nước, chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, định mức có vai trò và vị
trí hết sức quan trọng.
Thông qua việc phân cấp nhằm làm rõ vấn đề cơ quan nhà nước nào có thẩm quyền ban hành
ra các chế độ, chính sách, định mức, tiêu chuẩn, phạm vi, mức độ của mỗi cấp chính quyền.
Hội đồng nhân dân cấp thành phố quyết định một số chế độ thu phí gắn với quản lý đất đai,
tài nguyên thiên nhiên, gắn với chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính quyền địa
phương và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật; việc huy động vốn
để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp thành phố.
- Hai là, Phân cấp về mặt vật chất, tức là phân cấp về nguồn thu và nhiệm vụ chi:
Đây luôn là vấn đề phức tạp nhất, khó khăn nhất, gây nhiều bất đồng nhất trong quá trình xây
dựng và triển khai các đề án phân cấp quản lý ngân sách.
Ngân sách trung ương hưởng các khoản thu tập trung quan trọng không gắn trực tiếp với
công tác quản lý của địa phương.
Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu để đảm bảo chủ động thực hiện những
nhiệm vụ được giao, gắn trực tiếp với công tác quản lý tại địa phương.
Nhiệm vụ chi ngân sách địa phương gắn liền với nhiệm vụ quản lý kinh tế – xã hội, quốc
phòng, an ninh do địa phương trực tiếp quản lý.
Ngân sách cấp trên thực hiện nhiệm vụ bổ sung ngân sách cho ngân sách cấp dưới dưới hai
hình thức: Bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu.

Câu 11: Yêu cầu và nguyên tắc phân cấp quản lý ngân sách nhà nước?
1. Yêu cầu của phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước:
Phân cấp quản lý NSNN phải được thực hiện theo các yêu cầu:
Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, phát huy quyền dân chủ, tính chủ động sáng tạo
của các cấp chính quyền.
Phải phù hợp với các lĩnh vực phân cấp khác của Nhà nước, tạo ra sự đồng bộ trong quá
trình quản lý hoạt động của nền kinh tế.
Nội dung phân cấp quản lý NSNN phải dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật về
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các cấp chính quyền.
2. Nguyên tắc phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước:
- Thứ nhất, phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của nhà
nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. Chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính
quyền về quản lý nhà nước do Hiến pháp quy định trong từng thời kỳ. Ngân sách là công cụ
không thể thiếu được của cấp trong việc thực thi nhiệm vụ. Vì vậy, phân cấp quản lý phải
phù hợp nhằm đảm bảo điều kiện vật chất để thực thi một cách hiệu quả.
- Thứ hai, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và vị trí độc lập của ngân
sách địa phương trong hệ thống Ngân sách nhà nước. Đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách
trung ương là một đòi hỏi khách quan, bắt nguồn từ vị trí, vai trò của chính quyền trung ương
trong việc cung cấp những hàng hóa, dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Hơn nữa nó
còn có vai trò điều tiết, điều hòa đảm bảo công bằng giữa các địa phương.
- Thứ ba, phân rõ nhiệm vụ thu chi, ổn định tỷ lệ phân chia.
- Thứ tư, đảm bảo công bằng trong phân cấp Ngân sách nhà nước.
Trong quá trình phân cấp cần đảm bảo cơ chế điều hòa, trợ cấp giữa trung ương với địa
phương, giữa ngân sách cấp trên với ngân sách cấp dưới. Trợ cấp cân đối và trợ cấp có mục
tiêu là hai phương thức tài trợ mà chính quyền cấp trên thường sử dụng đối với chính quyền
cấp dưới.
Ngoài ra việc thúc đẩy phát triển đồng đều giữa các vùng, miền qua chi ngân sách trung
ương vào đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội cũng được sử dụng như biện pháp bổ trợ cho
hai phương thức trên.

Câu 12: Chu trình ngân sách là gì, Trình bày hiểu biết của em về quyết toán NSNN?

1. Chu trình ngân sách là quy trình ngân sách dùng để chỉ toàn bộ hoạt động của một ngân
sách kể từ khi bắt đầu hình thành cho tới khi kết thúc chuyển sang ngân sách mới. Một chu
trình ngân sách gồm 3 khâu nối tiếp nhau, đó là lập ngân sách; chấp hành ngân sách và quyết
toán ngân sách.
2. Quyết toán ngân sách nhà nước:
Quyết toán ngân sách là bảng tổng hợp toàn bộ số thực thu và thực chi trong năm ngân sách
vào cuối năm ngân sách…
Các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước phải tổ chức hạch toán kế
toán, báo cáo và quyết toán theo đúng chế độ kế toán nhà nước quy định.
Cuối năm ngân sách, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc khoá sổ kế toán và lập báo cáo
quyết toán ngân sách theo đúng nội dung ghi trong dự toán năm được duyệt và theo mục lục
ngân sách nhà nước.
Tất cả các khoản thuộc ngân sách các năm trước nộp trong năm sau phải ghi vào ngân sách
năm sau. Các khoản chi ngân sách năm trước chưa thực hiện, chỉ được đưa vào dự toán năm
sau khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
Kết dư ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh được trích 50% vào quỹ dự trữ tài chính,
50% chuyển vào ngân sách năm sau, nếu quỹ dự trữ tài chính đã đủ mức giới hạn thì chuyển
số còn lại vào ngân sách năm sau. Kết dư của ngân sách cấp huyện, ngân sách xã, thị trấn,
phường chuyển vào ngân sách năm sau.
Căn cứ vào hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính, thủ trưởng các đơn vị có nhiệm vụ thu,
chi ngân sách lập quyết toán thu, chi ngân sách của đơn vị minh gửi cơ quan quản lý cấp
trên. Số liệu quyết toán phải được đối chiếu và được kho bạc nhà nước nơi giao dịch xác
nhận. Thủ trưởng đơn vị dự toán cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và duyệt quyết toán thu,
chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc, lập quyết toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vu
mình quản lý gửi cho cơ quan tài chính cùng cấp.
Cơ quan tài chính các cấp ở địa phương xét duyệt quyết toán thu, chi ngân sách ở các cơ
quan cùng cấp, thẩm tra quyết toán ngân sách cấp dưới, tổng hợp lập quyết toán ngân sách
địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn, báo cáo cơ quan hành chính nhà
nước và cơ quan tài chính cấp trên trực tiếp.
Bộ tài chính xét duyệt quyết toán thu, chi ngân sách của các cơ quan trung ương, thẩm tra
quyết toán ngân sách địa phương, tổng hợp, lập quyết toán ngân sách nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt.
Quốc hội xem xét duyệt quyết toán thu, chi ngân sách nhà nước. Hội đồng nhân dân xem xét,
phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương. Trong trường hợp quyết toán ngân sách chưa
được Quốc hội, Hội đồng nhân dân phê chuẩn, thì Chính phủ, Uỷ ban nhân dân trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và cơ quan kiểm toán nhà nước đã kiểm toán tiếp tục làm
rõ những vấn đề Quốc hội, Hội đồng nhân dân yêu cầu, để trình Quốc hội, Hội đồng nhân
dân vào thời gian do Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định.
Trong quá trình kiểm tra, xét duyệt quyết toán thu, chi ngân sách phải bảo đảm các yêu cầu:
- Những khoản thu không đúng quy định của pháp luật phải được hoàn trả tổ chức, cá nhân
đã nộp; những khoản phải thu chưa thu, phải truy thu đầy đủ cho ngân sách nhà nước;
- Những khoản chi không đúng với quy định của pháp luật phải được thu hồi cho ngân sách
nhà nước.

Câu 13: Hãy nêu khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế?

1. Khái niệm:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các pháp nhân, thể nhân cho Nhà nước theo
mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp, nhằm
sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội.
2. Đặc điểm
Thuế luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước: Thuế là một biện pháp tài chính của Nhà
nước mang tính quyền lực, tính cưỡng chế, tính pháp lý cao nhưng sự bắt buộc này là phi
hình sự. Nhà nước phải thực hiện quyền chuyển đổi. Đánh thuế không mang tính hình phạt.
Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp cho Nhà nước,
mang yếu tố kinh tế xã hội. Thuế luôn được xác lập trên nền tảng kinhg tế xã hội cua
rnguwowif đóng thuế do đó thuế luôn chưa các yếu tố kinh tế xã hội
Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Thuế
được trả cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của Ngân sách NN cho việc sx và cung
cấp hàng hóa, dịch vụ công.
3. Vai trò cơ bản của thuế:
- Nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước: Đây là vai trò quan trọng nhất của thuế
đổi với nền KTXH.
Thứ 1 là do các chủ thể nộp thuế chiếm hầu như toàn bộ các chủ thể trong nền kTXH,
đối tượng bị đánh thuế bao quát toàn bộ nền kinh tế (thuế đánh vào tiêu dùng, đánh vào tài
sản, đánh vào thu nhập…)
Thứ 2 là lượng tài chính khủng lồ thuế đóng góp vào tổngt hu NSNN lên tới 90%,
Thứ 3 là do đây là khoản thu không mang tính hoàn trả trực tiếp nên nhà nước có thể
dùng làm công cụ chủ yếu để phục vụ thu ngân sách, phục vụ chi tiêu quốc gia mà không cần
ảnh hưởng bởi bồi hoàn hay trả nợ.
- Điều tiếu vĩ mô trong nền kinh tế: Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế
Thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý
+ Điều chỉnh tích luỹ tư bản
+ Thuế góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước.
+ Thay đổi thuế suất
+ Áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế
Thông qua pháp lệnh về thuế, NN chủ động tác động tới cung-cầu của nền kinh tế góp
phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
Bên cạnh đó, thuế còn là công cụ điều chỉnh giá cả thị trường và kiềm chế lạm phát.
- Thiết lập cân bằng xã hội:
Hệ thống pháp luật về thuế đã được áp dụng thống nhất cho các ngành nghề các thành
phần kinh tế và tầng lớp dân cư.
Chính sách động viên giống nhau giữa cùng đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế có cùng điều kiện hoạt động
Thuế góp phần giảm bớt khoảng cách giàu nghèo thông qua việc điều tiết thu nhập.
Thuế là nguồn GDP chảy vào NSNN để Chính phủ có tài chính thực hiện các nhiệm vụ chi
tiêu công nhằm thực hiện việc phân phối tổng sản phẩm cho xã hội. Hiện nay thuế chiếm
khoảng hơn 20% GDP
- Kiểm tra giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải kê khai, nộp
thuế nên cơ quan thuế có chức năng thanh tra, kiểm tra việc kê khai, nộp thuế của DN.

Câu 14: Trình bày khái niệm của thuế, phân loại thuế?


1. Khái niệm thuế:

2. Phân loại thuế:


* Phân loại thuế theo khả năng chuyển giao gánh nặng thuế:
Thuế trực thu: người nộp thuế theo luật định không có khả năng chuyển giao số thuế họ
phải nộp theo luật định cho người khác chịu.
Ví dụ: Thuế thu nhập cá nhân, thuế TNDN, các sắc thuế đánh vào tài sản sở hữu của các
thể nhân và pháp nhân…
Thuế gián thu: người nộp thuế theo luật định có khả năng chuyển giao số thuế họ phải
nộp theo luật định cho người khác. Ví dụ: Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế xuất khẩu và thuế
nhập khẩu…
* Phân loại thuế theo cơ sở đánh thuế
Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập.
Thu nhập của các thể nhân, pháp nhân có thể là thu nhập từ tiền lương, tiền công; thu
nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức và các thu nhập khác. Ví
dụ: Thuế thu nhập cá nhân, thuế TNDN…
Thuế tiêu dùng bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập được đem ra
tiêu dùng của các thể nhân, pháp nhân. Ví dụ: Thuế doanh thu, thuế GTGT, thuế TTĐB…
Thuế tài sản là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản của các thể nhân, pháp
nhân. Ví dụ: Thuộc loại thuế tài sản bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau như thuế nhà, thuế
đất và các sắc thuế đánh vào các tài sản khác.
* Căn cứ vào mối quan hệ giữa thuế với thu nhập
- Thuế luỹ tiến: là loại thuế mà tỷ lệ giữa số thuế so với thu nhập của người phải gánh
chịu gánh nặng thuế sẽ tăng khi thu nhập tăng;
- Thuế luỹ thoái: là loại thuế mà khi thu nhập tăng lên thì tỷ lệ thuế trên thu nhập sẽ
giảm xuống;
- Thuế tỷ lệ: là loại thuế khi thu nhập tăng lên thì tỷ lệ thuế trên thu nhập sẽ không thay
đổi.

Câu 15: Nêu các yếu tố cấu thành sắc thuế? Yếu tố nào quan trọng nhất?


1. Các yếu tố cấu thành sắc thuế:
Nội dung của một sắc thuế nói chung bao gồm các yếu tố cấu thành cơ bản bao gồm:
tên gọi, đối tượng nộp thuế, cơ sở đánh thuế, thuế suất, quy trình khai báo và nộp thuế…
- Tên gọi: Tên gọi của một Luật thuế được xác định theo đối tượng tính thuế hoặc nội
dung và tính chất của các hoạt động làm phát sinh điều kiện pháp lý để áp dụng.
- Đối tượng chịu thuế: Ðối tượng nộp thuế là các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ
phải nộp thuế cho Nhà nước khi có các điều kiện được dự liệu trong Luật thuế. Yếu tố này
xác định rõ tổ chức, cá nhân nào có nghĩa vụ phải kê khai và nộp loại thuế này hoặc tổ chức,
cá nhân nào không phải kê khai và nộp loại thuế này.
- Cơ sở đánh thuế: là loại hoạt động, số tiền, giá trị, hoặc yếu tố khác mà thuế được tính
trên đó. Yếu tố này xác định rõ thuế được tính trên cái gì. Tùy theo mục đích và tính chất của
từng sắc thuế, cơ sở thuế có thể là các khoản thu nhập nhận được trong kỳ tính thuế của một
tổ chức, cá nhân nào đó.
- Mức thuế, Thuế suất: Là mức thuế được tính bằng một tỷ lệ phần trăm trên một đơn vị
giá trị đối tượng chịu thuế. Các mức thuế suất của một sắc thuế hợp thành một biểu thuế. Đây
là yếu tố quan trọng nhất của một sắc thuế, nó phản ánh yêu cầu và mức độ động viên của
Nhà nước trên một cơ sở tính thuế, đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp
thuế.
- Quy trình khai báo và nộp thuế…: Yếu tố này thể hiện quy định của nhà nước về
hình thức thu nộp, thủ tục thu nộp, kê khai, quyết toán thuế, thời gian thu nộp… nhằm
đảm bảo sự minh bạch, rõ ràng của chính sách, tạo cơ sở pháp lý để xử lý các trường hợp
vi phạm luật thuế.
Ngoài các yếu tố cơ bản trên đây, trong các sắc thuế còn quy định rõ trách nhiệm
quyền hạn của cơ quan thuế và các cơ quan liên quan trong quá trình thi hành luật thuế;
các hình thức vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý vi phạm hành chính…
2. Yếu tố nào quan trọng nhất:
Mặc dù tất cả các yếu tố cấu thành sắc thuế đều quan trọng và tương tác với nhau,
nhưng có thể nói rằng Mức thuế hay Thuế suất là yếu tố quan trọng nhất do yếu tố này ảnh
hưởng đến số tiền thuế mà các cá nhân hoặc tổ chức phải chi trả. Nó cũng có tác động lớn
đến hành vi kinh doanh và tiêu dùng của người dân và doanh nghiệp.
Mức thuế được thiết lập để đảm bảo thu ngân sách nhà nước, thúc đẩy sự phát triển kinh
tế, và thúc đẩy sự phân bố tài nguyên hiệu quả. Mức thuế cũng có thể ảnh hưởng đến sự cạnh
tranh giữa các quốc gia và sự hấp dẫn của một nền kinh tế cho các nhà đầu tư nước ngoài.
Do đó, việc xác định mức thuế phù hợp và công bằng là rất quan trọng để duy trì sự ổn
định và phát triển của nền kinh tế, cũng như để đảm bảo sự hài lòng của cộng đồng và các
nhà Thuế Xuất nhập khẩu đầu tư.

Câu 16: Thuế XNK là gì? Đặc điểm? đối tượng chịu thuế?

1. Thuế Xuất nhập khẩu:


Thuế xuất nhập khẩu là loại một thuế gián thu, nhằm thu vào các loại hàng hóa được
phép xuất nhập khẩu qua biên giới Việt Nam. Đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu là toàn bộ
những vật cụ thể được mua – bán, trao đổi, biếu tặng… từ Việt Nam ra nước ngoài hay từ
nước ngoài về Việt Nam. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thu theo quy định của pháp
luật Việt Nam và các thỏa ước quốc tế mà Việt Nam có tham gia.
2. Đặc điểm của Thuế xuất nhập khẩu:
- Thuế xuất nhập khẩu (XNK) là một loại thuế áp dụng trên hàng hóa và dịch vụ được
xuất khẩu hoặc nhập khẩu qua biên giới quốc gia. Dưới đây là một số đặc điểm cơ bản của
thuế xuất nhập khẩu:
- Thu nhập cho ngân sách quốc gia: Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của thuế
XNK là tạo ra nguồn thu nhập cho ngân sách quốc gia. Việc thuế này áp dụng trên hàng hóa
và dịch vụ được giao dịch qua biên giới giúp chính phủ có nguồn thu để tài trợ cho các
chương trình và dự án quốc gia.
- Quản lý và điều chỉnh thị trường: Thuế XNK cũng được sử dụng như một công cụ để
quản lý và điều chỉnh thị trường hàng hóa và dịch vụ. Việc áp dụng thuế này có thể tạo ra áp
lực tài chính đối với các nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu, từ đó ảnh hưởng đến luồng hàng
hóa và dịch vụ.
- Bảo vệ nền kinh tế nội địa: Thuế XNK cũng có vai trò trong việc bảo vệ nền kinh tế
nội địa của một quốc gia. Việc áp thuế này có thể làm tăng giá cả của hàng hóa và dịch vụ
nhập khẩu so với hàng hóa và dịch vụ sản xuất trong nước, từ đó khuyến khích sự tiêu thụ
của sản phẩm nội địa.
- Kiểm soát nguồn cung và cầu: Chính sách thuế XNK cũng có thể được sử dụng để
kiểm soát nguồn cung và cầu của hàng hóa và dịch vụ. Việc điều chỉnh mức thuế có thể ảnh
hưởng đến sự tiêu thụ và sản xuất, từ đó giúp cân bằng thị trường.
- Thúc đẩy xuất khẩu: Trong một số trường hợp, các chính phủ có thể áp dụng các biện
pháp ưu đãi thuế XNK để thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ của quốc gia. Các biện
pháp này có thể bao gồm giảm thuế hoặc miễn thuế đối với các sản phẩm xuất khẩu cụ thể.
3. Đối tượng chịu Thuế:
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu: Các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất khẩu và
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ là đối tượng chịu thuế XNK. Họ phải tính toán, thu và nộp
thuế XNK cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật.
Cá nhân kinh doanh: Trong một số trường hợp, các cá nhân thực hiện các hoạt động
kinh doanh nhỏ có thể phải chịu thuế XNK nếu họ mua bán hàng hóa hoặc dịch vụ qua biên
giới.
Tổ chức và cơ quan có liên quan: Ngoài các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh, các tổ
chức và cơ quan có liên quan như các cơ quan chính phủ, tổ chức phi lợi nhuận hoặc tổ chức
quốc tế cũng có thể phải chịu thuế XNK khi thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu.
Trong tóm tắt, thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế áp dụng trên hàng hóa và dịch vụ
xuất nhập khẩu qua biên giới quốc gia, tạo ra nguồn thu nhập cho ngân sách quốc gia và là
một công cụ quản lý thương mại quan trọng. Đối tượng chịu thuế XNK bao gồm các doanh
nghiệp, cá nhân kinh doanh và các tổ chức có liên quan tham gia vào hoạt động xuất nhập
khẩu.

Câu 17: Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu? tại sao nhà nước lại đánh thuế XNK?


1. Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu:
Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu thường phụ thuộc vào quy định của pháp luật thuế của
từng quốc gia và các hiệp định thương mại quốc tế mà quốc gia đó tham gia. Dưới đây là các
yếu tố cơ bản được sử dụng để tính toán thuế xuất nhập khẩu:
- Giá trị hàng hóa: Thuế xuất nhập khẩu thường được tính dựa trên giá trị của hàng hóa.
Giá trị này thường là giá trị thực của hàng hóa, bao gồm cả giá bán hàng hóa và các chi phí
liên quan như vận chuyển và bảo hiểm.
- Mức thuế áp dụng: Mức thuế áp dụng được xác định dựa trên loại hàng hóa hoặc dịch
vụ cụ thể và quy định của pháp luật thuế của từng quốc gia. Mức thuế có thể được quy định
theo một tỷ lệ cố định hoặc một số tiền cố định hoặc một tỷ lệ kết hợp.
- Các chi phí phụ trợ: Ngoài giá trị hàng hóa, các chi phí phụ trợ như phí vận chuyển,
bảo hiểm, xử lý và lưu trữ cũng có thể được tính vào việc tính toán thuế xuất nhập khẩu tùy
thuộc vào quy định của từng quốc gia.
- Loại hàng hóa: Loại hàng hóa cụ thể cũng có thể ảnh hưởng đến cách tính thuế xuất
nhập khẩu. Có thể có các quy định đặc biệt áp dụng cho các loại hàng hóa như hàng hóa
động vật, thực vật, hàng hóa nguy hiểm, hàng điện tử, hàng thực phẩm, và hàng hóa nhập
khẩu từ các nước đối tác thương mại.
- Hiệp định thương mại: Nếu quốc gia tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế,
các quy định của hiệp định đó cũng có thể ảnh hưởng đến cách tính thuế xuất nhập khẩu. Các
hiệp định này có thể áp dụng các mức thuế ưu đãi hoặc loại bỏ hoặc giảm thuế cho một số
loại hàng hóa và dịch vụ.
Tóm lại, căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu thường bao gồm giá trị hàng hóa, mức thuế áp
dụng, các chi phí phụ trợ, loại hàng hóa cụ thể và các quy định của hiệp định thương mại
quốc tế. Các doanh nghiệp cần tuân thủ các quy định pháp luật và thương mại quốc tế khi
tính toán và thanh toán thuế xuất nhập khẩu.
2. Nhà nước đánh thuế xuất nhập khẩu (XNK) vì: Với mục đích chính là tạo ra nguồn thu
nhập cho ngân sách quốc gia và điều chỉnh luồng hàng hóa và dịch vụ ra vào nước.
- Tạo nguồn thu nhập cho ngân sách quốc gia: Thuế xuất nhập khẩu tạo ra một nguồn
thu nhập ổn định và đáng tin cậy cho ngân sách quốc gia. Việc thu thuế từ hoạt động xuất
nhập khẩu giúp chính phủ có nguồn thu để tài trợ cho các dự án cơ sở hạ tầng, chương trình
xã hội, giáo dục và y tế.
- Bảo vệ nền kinh tế nội địa: Việc áp dụng thuế xuất nhập khẩu có thể giúp bảo vệ nền
kinh tế nội địa bằng cách làm tăng giá cả của hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu so với hàng hóa
và dịch vụ sản xuất trong nước. Điều này giúp tăng cạnh tranh cho các sản phẩm trong nước
và khuyến khích sự phát triển của các ngành công nghiệp trong nước.
- Kiểm soát nguồn cung và cầu: Thuế xuất nhập khẩu cũng được sử dụng như một công
cụ để kiểm soát nguồn cung và cầu của hàng hóa và dịch vụ. Bằng cách điều chỉnh mức thuế,
chính phủ có thể tăng hoặc giảm giá của hàng hóa và dịch vụ nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng
đến sự tiêu thụ và sản xuất trong nước.
- Thúc đẩy phát triển công nghiệp và nông nghiệp: Bằng cách áp dụng các biện pháp
thuế xuất nhập khẩu phù hợp, chính phủ có thể thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp và
nông nghiệp chiến lược trong nước. Việc này có thể bao gồm việc bảo vệ các ngành công
nghiệp mới nổi, thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng chiến lược, và hỗ trợ phát triển kinh tế
nông thôn.
Tóm lại, việc đánh thuế xuất nhập khẩu là một công cụ quan trọng trong chính sách
kinh tế của một quốc gia, giúp tạo ra nguồn thu nhập cho ngân sách quốc gia và điều chỉnh
luồng hàng hóa và dịch vụ ra vào nước.
Câu 18: Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Tác dụng của thuế tiêu thụ đặc biệt?

1. Thuế tiêu thụ đặc biệt là:
Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế thu vào hành vi sản xuất, nhập khẩu các mặt hàng
thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và hành vi kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu
thụ đặc biệt.
2. Tác dụng của thuế tiêu thụ đặc biệt:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là một trong những công cụ giúp Nhà nước thực hiện chính sách
quản lý đổi với các cơ sở sản xuất kinh doanh và nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ, góp phần thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh đối với một số hàng hóa, dịch vụ
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là một trong những công cụ kinh tế để Nhà nước điều tiết thu
nhập của các tầng lớp dân cư có thu nhập cao, hướng dẫn tiêu dùng hợp lý
- Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ quan trọng được sử dụng nhằm ổn định và tăng
cường nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Nhìn chung, thuế tiêu thụ đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong việc tăng nguồn thu
ngân sách Nhà nước để phục vụ mục đích công, lợi ích chung cho xã hội. Đồng thời điều tiết
thu nhập và định hướng phát triển cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Câu 19: Thuế GTGT là gì? Đặc điểm?


1. Thuế Giá trị gia tăng là:
Thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách theo mức độ
tiêu thụ hàng hoá dịch vụ.
2. Đặc điểm của Thuế giá trị gia tăng:
- Thuế GTGT đánh vào các gia đoạn sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính phần giá trị
tăng thêm của mỗi giai đoạn. Vì thế, tổng số thuế thu được ở các giai đoạn sẽ bằng với số
thuế tính theo giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Đối tượng điều tiết của thuế GTGT là phần thu nhập của người tiêu dùng sử dụng để
mua hàng hoá và dịch vụ. Như vậy về nguyên tắc chỉ cần thu thu thuế ở khâu bán hàng cuối
cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng cuối cùng và đâu là tiêu
dùng trung gian vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Nếu là tiêu dùng trung gian
thì số thuế đó sẽ tự động chuyển vào giá bán hàng cho người mua ở gia đoạn sau.
- Bên cạnh đó, thuế GTGT còn có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không chịu
ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, không phải là yếu tố của chi phí mà
chỉ đơn thuần là một khoản cộng thêm vào giá bán cho người cung cấp hàng hoá dịch vụ.
- Thuế GTGT không bị ảnh hưởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình
kinh tế. Như ta đã biết GTGT là phần giá trị mới được tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ với tổng giá
trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng tổng GTGT ở tất cả các giai đoạn luân chuyển có
giá trị bằng giá bán của sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng, nên việc thu thuế trên GTGT ở từng
giai đoạn đảm bảo cho tổng số thuế thu được tương đương với số thuế tính trên giá bán trong
giai đoạn cuối cùng. Chính vì thế quá trình tổ chức kinh tế và phân chia các chu trình kinh tế
có diễn ra dài hay ngắn hay như thế nào đi nữa thì thuế GTGT cũng không bị ảnh hưởng. Và
tổng số thuế ở các giai đoạn luôn khớp với số tính thuế trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng bất
kể số giai đoạn nhiều hay ít.

Câu 20: Phân tích tác dụng của thuế giá trị gia tăng, đối tượng nộp thuế GTGT?


1. Tác dụng của Thuế giá trị gia tăng:
Trong quá trình thực hiện thuế GTGT đã thể hiện được một số tác dụng nổi bật sau:
- Thứ nhất: VAT góp phần thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển, mở rộng lưu thông hàng
hoá dịch vụ ... vì thế VAT đã khắc phục được tình trạng trùng lắp của thuế doanh thu.
- Thứ hai: Bảo đảm nguồn thu quan trọng và ổn định cho NSNN, VAT huy động và xác
định ngay từ khâu đầu và việc thu VAT ở khâu sau còn kiểm tra việc tính VAT đã nộp ở
khâu trước nên hạn chế được việc thất thu thuế, kiểm soát được nguồn thu trên phạm vi toàn
bộ nền kinh tế.
- Thứ ba: Thuế GTGT góp phần tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc
mua bán hàng hoá phải có đầy đủ chứng từ hoá đơn hợp lệ theo luật định. Việc đăng ký mã
thuế cùng với phương pháp khấu trừ thuế đã buộc cả người mua, người bán thực hiện tốt hơn
chế độ hoá đơn, chứng từ trong các hoạt động thanh toán.
Kể từ khi luật thuế GTGT chính thức được thực thi, Chính phủ và Bộ Tài chính đã ban
hành các văn bản pháp quy để hướng dẫn sửa đổi bổ sung. Thuế GTGT đã và đang từng
bước được hoàn thiện, khắc phục những tồn tại vốn có trong thời kỳ chuyển đổi và ngày một
phát huy vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế thị trường đầy biến động, đảm bảo tính
khoa học, tính thực tiễn của một sắc thuế trong điều kiện kinh tế thị trường.
2. Đối tượng nộp Thuế giá trị gia tăng:
- Đối tượng nộp Thuế giá trị gia tăng (VAT) thường là các tổ chức và cá nhân tham gia
vào quá trình sản xuất, phân phối và bán lẻ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ.
- Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh: Các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa hoặc cung
cấp dịch vụ trong quá trình kinh doanh của họ phải thu thuế VAT từ khách hàng khi bán
hàng hoặc cung cấp dịch vụ. Họ cũng có trách nhiệm nộp thuế VAT thu được cho cơ quan
thuế.
- Doanh nghiệp nhập khẩu: Các doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài cũng
phải nộp VAT cho cơ quan thuế. VAT thường được tính và nộp ngay tại cửa khẩu hoặc qua
các bộ phận quản lý thuế liên quan khi hàng hóa nhập khẩu vào quốc gia.
- Doanh nghiệp phân phối và bán lẻ: Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân
phối và bán lẻ cũng phải nộp VAT. Họ thu VAT từ khách hàng khi bán sản phẩm hoặc cung
cấp dịch vụ và sau đó nộp số tiền này cho cơ quan thuế.
- Cá nhân kinh doanh: Các cá nhân kinh doanh cũng có thể phải nộp VAT nếu họ vượt
qua ngưỡng kinh doanh quy định bởi pháp luật. Việc nộp VAT có thể được thực hiện thông
qua việc tính và thu thuế từ khách hàng hoặc tự mình nộp thuế cho cơ quan thuế.
- Các tổ chức phi lợi nhuận: Trong một số trường hợp, các tổ chức phi lợi nhuận cũng
có thể phải nộp VAT đối với các hoạt động kinh doanh mà họ thực hiện.
Tóm lại, đối tượng nộp thuế VAT bao gồm các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào
quá trình sản xuất, phân phối và bán lẻ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ. Các tổ chức phi lợi
nhuận cũng có thể phải nộp VAT trong một số trường hợp cụ thể.

Câu 21: Khái niệm, đặc điểm, cách tính thuế TNDN?


1. Khái niệm Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế thu vào thu nhập của các tổ chức kinh doanh và
thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ của các tổ chức
khác có hoạt động kinh doanh.
2. Đặc điểm của Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Đối tượng chịu thuế của thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập của các tổ chức kinh
doanh và thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ của các tổ
chức khác có hoạt động kinh doanh.
- Xét về mặt tính chất thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, người nộp thuế
đồng thời là người chịu thuế.
- Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các tổ chức kinh doanh và các tổ chức khác
có hoạt động kinh doanh có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ.
- Mục đích cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp là động viên một phần thu nhập vào
ngân sách nhà nước, đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tổ chức kinh doanh và
phi kinh doanh có thu nhập.
3. Cách tình Thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Thứ nhất, đối với doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế
đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan
đến hoạt động của cơ sở thường trú; Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại
Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam. Trong trường hợp này,
thuế TNDN phải nộp (=) Tỷ lệ % ấn định (x) Doanh thu.
Tỷ lệ % ấn định để tính thuế được quy định như sau:
+ Dịch vụ: 5%;
+ Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino: 10%;
+ Cung ứng dịch vụ có gắn với hàng hóa thì hàng hóa được tính theo tỷ lệ 1%; trường
hợp không tách riêng được giá trị hàng hóa với giá trị dịch vụ là 2%;
+ Cung cấp và phân phối hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ
hoặc theo các điều khoản thương mại quốc tế (Incoterms): 1%;
+ Tiền bản quyền: 10%;
+ Thuê tàu bay (kể cả thuê động cơ, phụ tùng tàu bay), tàu biển: 2%;
+ Thuê giàn khoan, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải: 5%;
+ Lãi tiền vay: 5%;
+ Chuyển nhượng chứng khoán, tái bảo hiểm ra nước ngoài: 0,1%;
+ Dịch vụ tài chính phái sinh: 2%;
+ Xây dựng, vận tải và hoạt động khác: 2%.
- Thứ hai, đối với đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp: Nếu hạch
toán được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập, thì kê khai nộp thuế
TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
Tỷ lệ % để tính thuế được quy định như sau:
+ Dịch vụ (gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%;
+ Hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%;
+ Kinh doanh hàng hóa là 1%;
+ Hoạt động khác là 2%.

Câu 22: Thuế TNCN là gì? Đặc điểm của thuế TNCN


1. Thuế thu nhập cá nhân là:
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế được áp dụng trực tiếp lên thu nhập mà mỗi cá
nhân kiếm được trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm tài chính. Thu
nhập này bao gồm mọi nguồn thu nhập của cá nhân từ nhiều nguồn khác nhau như lương,
tiền lãi, tiền thưởng, thu nhập từ kinh doanh, bất động sản, chứng khoán, và các loại thu nhập
khác.
2. Đặc điểm của Thuế thu nhập cá nhân là:
Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm như sau:
- Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế đánh lên tất cả cá nhân trong và ngoài lãnh thổ Việt
Nam có thu nhập chịu thuế. Chính vì thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu nên người có
nghĩa vụ nộp thuế này không thể chuyển các khoản thuế của mình cho người khác.
- Thuế thu nhập cá nhân luôn gắn với chính sách xã hội, việc nộp thuế là để phục vụ cho
ngân sách nhà nước, để đóng góp vào các chính sách an sinh xã hội cũng như vì các mục
đích công cộng…
- Việc đánh thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng theo nguyên tắc lũy tiến từng phần
và sẽ có biểu phí tính thuế riêng với từng mức chi trả thu nhập cụ thể của người nộp thuế với
các đối tượng khác nhau.
- Việc quản lý thuế; thu thuế đòi hỏi người thực hiện cần có trình độ chuyên môn; kỹ
thuật cao; chi phí quản lý thuế lớn.
Câu 20: Phân tích tác dụng của thuế giá trị gia tăng, đối tượng nộp thuế GTGT?

Thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng và được nộp vào ngân sách theo mức độ
tiêu thụ hàng hoá dịch vụ.
1. Tác dụng của Thuế giá trị gia tăng:
Thuế giá trị gia tăng (VAT) có diện điều chỉnh rộng (đối với mọi hàng hóa và dịch vụ
trong quá trình sản xuất và phân phối) và khắc phục được những nhược điểm của thuế doanh
thu trong cơ chế thị trường. Thuế GTGT có tác dụng quan trọng trong việc quản lý tài chính
và phát triển kinh tế của một quốc gia:
- Đảm bảo tăng nguồn thu ngân sách nhà nước: VAT là một nguồn thu thuế quan trọng
cho ngân sách nhà nước. Do áp dụng trên mỗi giai đoạn của chuỗi cung ứng hàng hóa và
dịch vụ, thuế VAT tạo ra một nguồn thu ổn định và liên tục cho ngân sách. Góp phần tăng
cường tài chính quốc gia, đảm bảo nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm
nghèo và củng cố an ninh, quốc phòng.
- Cải thiện tính công bằng của hệ thống thuế: Góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách
thuế, làm cho hệ thống chính sách thuế từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo thuận lợi
cho quá trình hội nhập kinh tế của nước ta với khu vực và thế giới.
- Giảm sự mất cân đối và sự không công bằng trong hệ thống thuế: VAT loại bỏ các hạn
chế về chọn lựa của người tiêu dùng và doanh nghiệp, giảm sự mất cân đối và sự không công
bằng trong hệ thống thuế so với các loại thuế khác như thuế tiêu thụ.
- Khuyến khích sự phát triển kinh tế: VAT thúc đẩy việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa
và dịch vụ, doanh nghiệp thường tìm cách tối ưu hóa quy trình sản xuất và cung ứng hàng
hóa để giảm chi phí và tăng lợi nhuận, điều này có thể thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
- Đẩy mạnh việc tạo ra thu nhập cho nhà nước: VAT tạo ra một nguồn thu nhập ổn định
và dự đoán được cho nhà nước, giúp họ thực hiện các chính sách và dự án phát triển, cũng
như cung cấp các dịch vụ công cho cộng đồng.
2. Đối tượng nộp Thuế giá trị gia tăng:
Đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT) bao gồm các cá nhân, tổ chức và doanh
nghiệp tham gia vào các hoạt động kinh doanh sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại
Việt Nam.
- Cá nhân, tổ chức kinh doanh:
+ Các cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh nghiệp (cả doanh nghiệp nhà
nước và tư nhân), cơ sở kinh doanh, cửa hàng, công ty, xí nghiệp, và các tổ chức phi lợi
nhuận có hoạt động kinh doanh, sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
+ Đối tượng này bao gồm cả các doanh nghiệp lớn và nhỏ, từ các tập đoàn đa quốc gia
đến các cửa hàng nhỏ lẻ hoặc doanh nghiệp cá nhân.
- Người nhập khẩu hàng hóa:
+ Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để tiêu thụ
hoặc sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh doanh cũng là đối tượng nộp thuế GTGT.
+ Thuế GTGT được tính trên giá trị nhập khẩu của hàng hóa, được tính vào giá bán cho
người tiêu dùng cuối cùng.
- Các dịch vụ cung cấp:
+ Các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ như dịch vụ tư vấn, dịch vụ vận chuyển,
dịch vụ môi giới, dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế, và dịch vụ vui chơi giải trí đều phải nộp thuế
GTGT.
+ Thuế GTGT được tính trên giá trị các dịch vụ này và phải được tính và nộp cho cơ
quan thuế địa phương.
- Các đối tượng không kinh doanh: Các tổ chức, cá nhân, cơ quan không kinh doanh
như các tổ chức từ thiện, các tổ chức tôn giáo, tổ chức nhà nước, cơ quan, và hộ gia đình
thực hiện các hoạt động sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ với mục đích khác ngoài mục
đích kinh doanh cũng có thể phải nộp thuế GTGT nếu thu nhập từ các hoạt động này đạt mức
quy định của pháp luật.
- Các tổ chức, cá nhân khác: Ngoài các đối tượng nêu trên, còn có các tổ chức, cá nhân
khác tham gia vào các hoạt động kinh doanh, sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ khác
như bán lẻ, bán buôn, sản xuất hàng hóa, chế biến thực phẩm, v.v.
Tóm lại, đối tượng nộp thuế GTGT rất đa dạng và bao gồm một loạt các cá nhân, tổ
chức và doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh và cung cấp dịch vụ tại Việt Nam.
Đây là một trong những nguồn thuế quan trọng đối với ngân sách nhà nước.

Câu 23: Khái niệm, phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp?


1. Khái niệm Đơn vị hành chính sự nghiệp:
Đơn vị hành chính sự nghiệp (HCSN) là đơn vị do Nhà nước quyết định thành lập nhằm
thực hiện một số nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý nhà nước về một lĩnh vực nào
đó (các cơ quan chính quyền, cơ quan quyền lực nhà nước, cơ quan quản lý nhà nước theo
ngành, các tổ chức đoàn thể,...) hoạt động bằng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp, cấp
trên cấp toàn bộ hoặc một phần kinh phí và các nguồn khác đảm bảo theo nguyên tắc không
bồi hoàn trực tiếp nhằm thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao cho từng giai đoạn.
2. Phân loại Đơn vị hành chính sự nghiệp:
Đơn vị hành chính sự nghiệp có nhiều loại, có chức năng, nhiệm vụ khác nhau, hoạt
động trong nhiều lĩnh vực khác nhau và được chia thành hai nhóm:
* Phân loại cơ quan hành chính: Các cơ quan hành chính gồm các cơ quan quản lý hành
chính từ Trung ương đến địa phương. Bao gồm:
- Các cơ quan hành chính ở Trung ương gồm: Chính phủ, các Bộ giúp Chính phủ quản
lý các ngành hoặc các lĩnh vực được phân công trong phạm vi toàn quốc.
- Cơ quan hành chính cấp tỉnh gồm: UBND các tỉnh, thành phố và các Sở tham mưu
giúp việc cho UBND các tỉnh quản lý các lĩnh vực thuộc ngành mình phụ trách trong địa bàn
tỉnh.
- Cơ quan hành chính cấp huyện gồm UBND huyện và các cơ quan giúp việc cho
UBND huyện.
* Phân loại đơn vị sự nghiệp: Các đơn vị sự nghiệp là các đơn vị được thành lập để
cung cấp các dịch vụ công phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an
ninh quốc phòng.
- Căn cứ vào mức độ tự đảm bảo chi hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp các đơn vị sự
nghiệp được chia thành:
+ Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu tự đảm bảo toàn bộ kinh phí cho hoạt động thường
xuyên;
+ Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí cho hoạt động thường xuyên;
+ Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, hoặc không có nguồn thu được Nhà nước cấp
toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN bảo đảm toàn
bộ kinh phí hoạt động.
- Căn cứ theo lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp được phân thành:
+ Các đơn vị sự nghiêp giáo dục;
+ Các đơn vị sự nghiệp y tế;
+ Các đơn vị sự nghiệp văn hoá, thể thao;
+ Các đơn vị sự nghiệp kinh tế.
Câu 24: Trình bày nhiệm vụ, nguyên tắc và phương pháp quản lý tài chính tại đơn vị
hành chính sự nghiệp?


1. Nhiệm vụ của quản lý Đơn vị hành chính sự nghiệp:
- Lập dự toán thu, chi NSNN trong phạm vi được cấp thẩm quyền giao hàng năm;
- Tổ chức chấp hành dự toán thu, chi tài chính hàng năm theo chế độ chính sách của
Nhà nước; chủ trì hoặc phối hợp với các ngành hữu quan xây dựng các chế độ chi tiêu đặc
thù của ngành, lĩnh ực, địa phương theo sự ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
- Thực hiện quản lý sử dụng tài sản Nhà nước giao cho cơ quan, đơn vị;
- Lập báo cáo quyết toán thu chi tài chính quý và năm về tình hình sử dụng các nguồn
tài chính của cơ quan, đơn vị theo luật NSNN.
2. Nguyên tắc của quản lý Đơn vị hành chính sự nghiệp:
- Phải đảm bảo kinh phí thường xuyên theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn của Nhà nước
hoặc theo chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu nội bộ để các đơn vị hoạt động liên tục đồng
thời phải triệt để tiết kiệm chi;
- Quản lý kinh phí thuộc cơ quan, đơn vị nào là trách nhiệm của đơn vị mà trước hết là
trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị;
- Tôn trọng dự toán năm được duyệt: Trong quá trình chấp hành dự toán các đơn vị phải
tuân thủ dự toán năm đã được duyệt. Trong trường hợp cần điều chỉnh dự toán thì phải được
cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng không được làm thay đổi tổng mức dự toán do cấp
thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp có biến động khách quan làm thay đổi dự toán sẽ
được NSNN để đảm bảo cho các đơn vị HCSN hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
3. Phương pháp quản lý Đơn vị hành chính sự nghiệp:
Việc quản lý tài chính các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN cần phải áp dụng nhưng
phương pháp thích hợp đối với từng đơn vị dự toán theo chế độ tài chính do cơ quan có thẩm
quyền ban hành
- Hiện nay có 4 phương pháp quản lý tài chính sau:
+ Phương pháp thu đủ, chi đủ: Phương pháp này áp dụng cho những đơn vị HCSN có
nguồn thu không lớn theo đó mọi nhu cầu chi tiêu của đơn vị được NSNN cấp phát theo dự
toán đã được duyệt. Mọi khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động đơn vị phải nộp vào
NSNN theo quy định. Phương pháp này hiện nay không phù hợp với cơ chế quản lý tài chính
mới, hạn chế quyền tự chủ, sáng tạo của đơn vị và tạo tâm lý ỷ lại trông chờ vào NSNN.
+ Phương pháp thu, chi chênh lệch: Phương pháp này áp dụng cho những đơn vị HCSN
có nguồn thu khá lớn, phát sinh thường xuyên và ổn định, theo đó đơn vị được quyền giữ lại
các khoản thu của mình để chi tiêu theo dự toán và chế độ quản lý tài chính Nhà nước quy
định, NSNN chỉ đảm bảo phần chênh lệch thiếu, các đơn vị phải làm nghĩa vụ đối với NSNN
(nếu có).
Phương pháp này phù hợp với yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý tài chính ở nước ta hiện
nay, phát huy được tính tích cực, chủ động của các đơn vị trong quá trình khai thác nguồn
thu, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của đơn vị.
+ Phương pháp quản lý theo định mức: Để tăng cường quản lý chi tiêu ngân sách có
hiệu quả cần thiết phải quản lý theo định mức cho từng nhóm chi, mục chi hoặc cho mỗi đối
tượng cụ thể, theo đó có các định mức tổng hợp và định mức chi tiết cho từng lĩnh vực chi
tiêu HCSN.
Câu 25: Trình bày yêu cầu và nguyên tắc và tổ chức công tác quản lý quỹ lương tại đơn
vị hành chính sự nghiệp?


1. Yêu cầu của công tác quản lý quỹ lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp:
- Đảm bảo sử dụng quỹ tiền lương hợp lý, đúng mục đích và tiết kiệm. Đảm bảo thực
hiện đúng các chính sách, chế độ và nguyên tắc về lao động và tiền lương;
- Thông qua công tác quản lý quỹ tiền lương góp phần vào việc thực hiện cải tiến công
tác tổ chức và lề lối làm việc. Việc thực hiện tốt các yêu cầu trên nhằm góp phần vào việc ổn
định lưu thông tiền tệ, ổn định kinh tế, xã hội, nâng cao đời sống của người lao động.
2. Nguyên tắc của công tác quản lý quỹ lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp:
Đơn vị phải chấp hành đúng quỹ tiền lương được duyệt tương ứng với số công chức,
viên chức được giao theo chỉ tiêu biên chế hàng năm. Nghiêm cấm việc sử dụng quỹ tiền
lương cho các mục đích khác và ngược lại.
Việc chi trả quỹ tiền lương thực hiện đồng thời với việc trích nộp BHXH, BHYT và các
khoản trích nộp khác theo quy định. Việc lập dự toán, cấp phát và hạch toán quỹ tiền lương
phải đúng chương, loại, khoản, nhóm mục, mục, tiểu mục của mục lục NSNN. Việc cấp phát,
thanh toán quỹ tiền lương ở đơn vị HCSN phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan Tài
chính và cơ quan KBNN theo quy định hiện hành.
3. Tổ chức công tác quản lý quỹ lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp:
Việc tổ chức công tác quản lý quỹ tiền lương trong đơn vị HCSN là một mắt khâu
nghiệp vụ quản lý cần thiết theo quy trình đã được quy định; trong đó có 2 khâu quan trọng
là lập dự toán quỹ tiền lương và tổ chức chi trả tiền lương:
- Lập dự toán quỹ tiền lương năm kế hoạch;
- Tổ chức chi trả tiền lương:
Công tác chi trả tiền lương ở đơn vị được tiến hành theo các bước sau:
+ Bước 1: Lập sổ thanh toán với CBCNV
+ Bước 2: Lập giấy đề nghị rút tiền lương kiêm lĩnh tiền mặt (định kỳ)
+ Bước 3: Lập giấy rút kinh phí trả lương kiêm lĩnh tiền mặt (định kỳ)
+ Bước 4: Lập phiếu thu tiền mặt (định kỳ)
+ Bước 5: Lập phiếu chi tiền mặt (định kỳ)
+ Bước 6: Căn cứ vào sổ thanh toán với CBCNVC để chi trả tiền lương (định kỳ).
- Riêng đối với cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện tự chủ tự chịu trách nhiệm về
biên chế và kinh phí quản lý hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập thì cách xác định quỹ
lương, công thức tính quỹ lương cho đơn vị và cá nhân, quy chế trả lương áp dụng theo các
văn bản hiện hành do cấp có thẩm quyền ban hành.

Câu 26: Trình bày khái niệm cơ quan hành chính nhà nước, Nội dung khoán kinh phí
tự chủ và kinh phí không tự chủ của cơ quan hành chính Nhà nước?


1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước:
Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước, là tổ chức (cá nhân)
mang quyền lực Nhà nước được thành lập và có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật
nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước.
Một số cơ quan nhà nước, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Văn
phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Tòa án nhân dân các cấp; Viện Kiểm soát nhân
dân các cấp; Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Uỷ ban nhân dân; các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; Văn phòng HĐND, Văn phòng
UBND; Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc
tỉnh, thành phố thuộc TW. Cơ quan Nhà nước hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp,
cấp trên cấp hoặc các nguồn khác theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện
nhiệm vụ Nhà nước giao.
2. Nội dung khoán kinh phí tự chủ và kinh phí không tự chủ của cơ quan hành chính Nhà
nước:
Khoán kinh phí tự chủ và kinh phí không tự chủ là một khái niệm liên quan đến việc
quản lý tài chính trong các cơ quan hành chính Nhà nước.
* Khoán kinh phí tự chủ (khoán tự chủ): Đây là phần kinh phí được cơ quan Nhà nước
tự quản lý và sử dụng.
- Khoán tự chủ bao gồm:
+ Quỹ tiền lương: Theo số biên chế được giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch
công chức.
+ Chi hoạt động thường xuyên: Theo số biên chế được giao và định mức phân bổ ngân
sách Nhà nước hiện hành.
+ Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên và chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường
xuyên đã xác định được khối lượng công việc và theo tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định
của cơ quan có thẩm quyền.
* Khoán kinh phí không tự chủ (khoán không tự chủ): Đây là phần kinh phí không được
cơ quan tự quản lý và sử dụng.
Ví dụ: Kinh phí theo đề án, dự án, hoặc các khoản chi đặc thù không nằm trong phạm vi
tự chủ.
Chế độ này giúp cơ quan Nhà nước có khả năng linh hoạt trong việc quản lý tài chính
và thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả34. Nếu bạn cần thêm thông tin hoặc có câu hỏi
khác, hãy cho tôi biết!

Câu 27: Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước, Vai trò, trách nhiệm của chủ tài
khoản và kế toán trưởng trong cơ quan nhà nước?


1. Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước:
Cơ quan Nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy Nhà nước, là tổ chức (cá nhân)
mang quyền lực Nhà nước được thành lập và có thẩm quyền theo quy định của Pháp luật
nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của Nhà nước.
Cơ quan Nhà nước hoạt động bằng nguồn kinh phí NSNN cấp, cấp trên cấp hoặc các
nguồn khác theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao.
2. Vai trò, Trách nhiệm của chủ tài khoản trong cơ quan nhà nước:
a. Vai trò của chủ tài khoản.
- Chủ tài khoản là người chịu trách nhiệm cao nhất về quản lý tài chính trong cơ quan
nhà nước.
- Người này có quyền và trách nhiệm phê duyệt các quyết định liên quan đến chi tiêu,
ghi nhận các khoản thu, chi và các giao dịch tài chính khác.
b. Trách nhiệm của chủ tài khoản:
- Phê duyệt dự toán: Chủ tài khoản chịu trách nhiệm phê duyệt dự toán thu và chi của cơ
quan, đảm bảo tính chính xác và hợp lý của dự toán.
- Quản lý tài chính: Họ phải giám sát việc thực hiện dự toán, kiểm soát nguồn lực tài
chính, và đảm bảo rằng các khoản chi phí được sử dụng một cách hiệu quả và theo đúng mục
đích.
- Bảo đảm tính minh bạch: Chủ tài khoản phải đảm bảo rằng các hoạt động tài chính của
cơ quan được ghi nhận, báo cáo và công bố một cách minh bạch và chính xác.
- Tuân thủ pháp luật: Họ phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật về quản lý và sử
dụng nguồn lực tài chính, bao gồm cả việc thực hiện các biện pháp kiểm soát nội bộ và tham
gia vào các quá trình kiểm toán và kiểm tra tài chính.
3. Vai trò, Trách nhiệm của Kế toán trưởng trong cơ quan nhà nước:
a. Vai trò của Kế toán trưởng trong cơ quan nhà nước:
- Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận kế toán của cơ quan, chịu trách nhiệm quản
lý toàn bộ công việc kế toán, tài chính của cơ quan.
- Họ có vai trò quyết định quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy
của thông tin kế toán được báo cáo.
b. Trách nhiệm của Kế toán trưởng trong cơ quan nhà nước:
- Đảm bảo tính chính xác: Kế toán trưởng phải đảm bảo rằng các giao dịch tài chính
được ghi nhận đúng cách, phân loại đúng và báo cáo đúng về tình hình tài chính của cơ quan.
- Tuân thủ quy định pháp luật: Họ phải tuân thủ đúng các quy định và tiêu chuẩn kế
toán được áp dụng trong lĩnh vực công và các quy định của pháp luật về kế toán và tài chính.
- Tham gia vào quá trình lập dự toán: Kế toán trưởng thường tham gia vào quá trình lập
dự toán thu, chi và cung cấp thông tin kế toán cần thiết để xây dựng dự toán hiệu quả.
- Kiểm soát và giám sát: Họ có trách nhiệm thực hiện kiểm soát nội bộ và giám sát việc
thực hiện dự toán, đảm bảo rằng nguồn lực tài chính được sử dụng hiệu quả và theo đúng
mục đích.
- Báo cáo tài chính: Kế toán trưởng chịu trách nhiệm báo cáo tài chính và cung cấp
thông tin kế toán chính xác, đầy đủ cho lãnh đạo cấp cao của cơ quan, cơ quan quản lý và
kiểm toán.

Câu 28: Quy định về lập, chấp hành dự toán thu, chi tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập?


Quy định về lập và chấp hành dự toán thu, chi tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
thường được xây dựng dựa trên hệ thống luật pháp về ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn chi tiết của cơ quan quản lý nhà nước.
*Lập dự toán thu:
- Đơn vị sự nghiệp công lập cần phải lập dự toán thu theo các nguồn thu mà đơn vị dự
kiến sẽ thu được trong năm tài chính.
- Dự toán thu cần phải căn cứ vào các dự báo, ước tính về thu nhập từ các nguồn khác
nhau như thuế, lệ phí, thu từ hoạt động kinh doanh, các nguồn tài trợ...
- Dự toán thu cũng phải tuân thủ nguyên tắc minh bạch, chính xác và khách quan.
* Lập dự toán chi:
- Đơn vị sự nghiệp công lập cần phải lập dự toán chi dựa trên các nhiệm vụ, hoạt động
được dự kiến trong năm tài chính.
- Dự toán chi bao gồm các khoản chi phí dự kiến phải chi trả như tiền lương, tiền mua
vật tư, chi phí hoạt động, chi phí quản lý...
- Dự toán chi cũng phải được xây dựng căn cứ vào nhu cầu thực tế của đơn vị và tuân
thủ nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả sử dụng nguồn lực.
* Chấp hành dự toán thu, chi:
- Sau khi dự toán thu, chi được phê duyệt, đơn vị sự nghiệp công lập phải chấp hành và
thực hiện dự toán theo đúng quy định.
- Các khoản thu và chi phải được ghi chép, báo cáo đầy đủ, đúng thời hạn và đảm bảo
tính minh bạch.
- Cần thiết lập các hệ thống kiểm soát nội bộ để đảm bảo rằng nguồn lực tài chính được
sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.
* Báo cáo và kiểm toán:
- Đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện báo cáo về việc thực hiện dự toán thu, chi
theo quy định của pháp luật.
- Các hoạt động tài chính của đơn vị này cũng có thể được kiểm toán bởi cơ quan kiểm
toán nhà nước hoặc tổ chức kiểm toán độc lập để đảm bảo tính minh bạch và đúng quy định.

Câu 29: Trình bày khái niệm và đặc điểm của tín dụng Nhà nước?


1. Khái niệm của tín dụng Nhà nước:
Tín dụng Nhà nước là quan hệ sử dụng vốn dựa trên nguyên tắc hoàn trả giữa Nhà nước
với các chủ thể khác của nền kinh tế, với Chính phủ các nước, các tổ chức tài chính- tiền tệ
quốc tế nhằm bảo đảm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong quản lý
kinh tế - xã hội.
Tín dụng Nhà nước có sự kết hợp hài hòa về các mục tiêu và lợi ích kinh tế - chính trị -
xã hội giữa Nhà nước và các thành viên khác. Lợi ích kinh tế thể hiện trực tiếp trên cơ sở sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng - với tư cách là người đi vay và từ các khoản lợi
tức thu được - với tư cách là người cho vay; đồng thời thể hiện gián tiếp thông qua việc thụ
hưởng các phúc lợi công cộng, có thêm việc làm do kết quả đầu tư của Nhà nước mang lại.
Lợi ích chính trị - xã hội thể hiện ở lòng tin của dân chúng và các chủ thể khác đối với
Chính phủ và trách nhiệm của Chính phủ đối với cộng đồng thông qua việc hoàn trả vốn vay
đúng thời hạn quy định cũng như việc sử dụng các nguồn vốn đi vay vào mục đích đầu tư,
giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo.
2. Đặc điểm của tín dụng Nhà nước:
Một là, nguồn vốn đi vay của tín dụng Nhà nước được đưa vào nguồn thu của NSNN;
nguồn vốn cho vay và lãi suất phải trả được chi ra từ NSNN.
Hai là, tổ chức quản lý hoạt động tín dụng Nhà nước là hệ thống các NHTM Nhà nước,
các tổ chức tài chính tín dụng chuyên ngành được thành lập và hoạt động theo quyết định của
Chính phủ.
Ba là, đối tượng của tín dụng Nhà nước là những tổ chức, cá nhân hay các chương trình,
dự án đầu tư và các mục tiêu chỉ định khác của Chính phủ.
Bốn là, hoạt động của tín dụng Nhà nước không vì mục đích lợi nhuận
Năm là lãi suất huy động của tín dụng Nhà nước thường thấp nhất trên thị trường vốn vì
nó có độ an toàn cao nhất; còn lãi suất cho vay là lãi suất ưu đãi, do Nhà nước điều tiết phù
hợp với yêu cầu, đặc điểm, điều kiện cụ thể của đất nước và các chính sách khuyến khích đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ.
Sáu là, phạm vi hoạt động của tín dụng Nhà nước rất rộng, bao gồm các chủ thể trong
nước, Chính phủ các nước, các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tế.
Như vậy tín dụng Nhà nước chứa đựng tổng hợp các nội dung kinh tế - chính trị - xã
hội, đồng thời là công cụ tài chính quan trọng để thực hiện các mục chiến lược của nền kinh
tế.

Câu 30: Phân tích vai trò của tín dụng Nhà nước?


Vai trò của tín dụng Nhà nước:
1. Tín dụng Nhà nước là công cụ quan trọng trong việc tăng cường tiềm lực tài chính và
lành mạnh hóa nền tài chính - tiền tệ quốc gia.
Trong lĩnh vực quản lý tài chính và điều hành NSNN, tín dụng Nhà nước có tác dụng
tích cực trong việc huy động và phân bổ các nguồn lực, đáp ứng các nhu cầu đầu tư phát
triển kinh tế xã hội. Việc tập trung và phân bổ nguồn vốn luôn là hai mặt của một vấn đề, có
tác dụng hỗ trợ, thúc đẩy nhau cùng phát triển.
Việc sử dụng các công cụ nợ của Nhà nước hiện nay như tín phiếu Kho bạc, trái phiếu
Chính phủ, Công trái xây dựng tổ quốc đã có thể tập trung một cách nhanh chóng một khối
lượng vốn lớn theo nhu cầu với thời hạn dài và chi phí không cao. Những giải pháp này sẽ
giúp Nhà nước chủ động trong việc điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, theo đó là
sự cải thiện tiềm lực của nền tài chính quốc gia.
Đối với nhiệm vụ ổn định lưu thông tiền tệ, vai trò của tín dụng Nhà nước cũng hết sức
quan trọng. Việc xóa bỏ cơ chế tiền tệ hóa thâm hụt ngân sách là nền tảng cho việc lành
mạnh hóa các hoạt động thuộc lĩnh vực tiền tệ - ngân hàng, góp phần sự ổn định sức mua của
đồng tiền. Mặt khác, việc tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng ngân hàng còn có tác
dụng tích cực trong việc hạn chế rủi ro về tính thanh khoản của các ngân hàng thương mại và
từng bước đoạn tuyệt với cơ chế bao cấp tài chính xưa nay.
2. Tín dụng Nhà nước góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế:
Tín dụng Nhà nước là thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đây chính là vai
trò không thể thiếu được của Nhà nước trong việc quản lý và điều tiết hoạt động của nền kinh
tế hỗn hợp, nhiều thành phần. Góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; Thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội nhằm góp phần
cải thiện đời sống, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo với các nước, ngăn chặn nguy cơ tụt hậu
hoặc đi chệch hướng phát triển, thúc đẩy tiến trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu
vực.
3. Tín dụng Nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư, xóa bao cấp về đầu tư:
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư là vấn đề then chốt đối với tín dụng Nhà
nước, tạo nền tảng cho sự phát triển thị trường nợ của Chính phủ nói riêng và thị trường tài
chính nói chung.
Phát triển hoạt động tín dụng Nhà nước đi liền với việc giảm các hoạt động bao cấp về
chi NSNN. Với cơ chế tín dụng, khả năng điều tiết kinh tế của Nhà nước sẽ tăng lên vì quy
mô nguồn vốn dành cho đầu tư ngày càng được tăng cường khi các khoản cho vay được thu
hồi, thay vì việc cấp phát không hoàn lại theo cơ chế cũ.
4. Tín dụng Nhà nước giúp các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, phát triển sản xuất kinh
doanh:
Tín dụng Nhà nước có tác dụng duy trì tính liên tục cũng như khả năng mở rộng đầu tư,
phát triển sản xuất của các đơn vị kinh tế:
- Thứ nhất, Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thuộc diện đầu tư tín dụng của
Nhà nước sẽ có điều kiện thuận lợi mở rộng sản xuất kinh doanh dưới các hình thức đầu tư
mới hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, tăng quy mô hoạt động thông qua việc trực tiếp nhận
được các khoản tín dụng của Nhà nước hoặc sự bảo lãnh, bảo hiểm tín dụng hay được hỗ trợ
lãi suất sau đầu tư.
- Thứ hai, Hoạt động đầu tư của Nhà nước thu hút các thành phần kinh tế tham gia mở
rộng sản xuất kinh doanh thông qua việc tạo ra các cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất,
hoặc hiện đại hoá một số khâu nào đó của chu trình sản xuất. Phát triển và hoàn thiện cơ chế
hoạt động của tín dụng Nhà nước đã tạo ra một thị trường tài chính năng động, thực hiện tốt
chức năng chu chuyển, điều hòa các nguồn tài chính trong nền kinh tế. Đây còn là vấn đề hết
sức quan trọng đối với việc đáp ứng nhu cầu mở rộng phát triển nền sản xuất hàng hóa.
5. Tín dụng Nhà nước tạo điều kiện để thúc đẩy quá trình hợp tác và hội nhập quốc tế:
Vai trò này của tín dụng Nhà nước được thực hiện thông qua việc đàm phán, ký kết và
triển khai thực hiện các hiệp định vay nợ và tài trợ giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ
các nước, các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế.

You might also like