Professional Documents
Culture Documents
Chương 1: Tổng quan về tài chính công và quản lý tài chính công
1.1. Quan niệm về tài chính công
- Theo Cẩm nang thống kê tài chính Chính phủ nền kinh tế một quốc gia được chia thành 2 khu
vực: Khu vực công và khu vực tư nhân.
Doanh nghiệp
Chính phủ
công
chung
Doanh nghiệp
Chính quyền Chính quyền Chính quyền Doanh nghiệp công phi tài
Quỹ an sinh XH
địa phương bang TW công tài chính chính
? 2,5đ Chính phủ chung và các doanh nghiệp công là các cơ quan công quyền về gì?
Chính phủ chung là các cơ quan công quyền Doanh nghiệp công là các tổ chức trực thuộc
và các đơn vị trực thuộc, là những tổ chức chính phủ, nhưng tham gia các hoạt động
được thiết lập từ quá trình chính trị để thực thương mại, theo quy luật cung – cầu của thị
hiện quyền lập pháp, tư pháp và hành pháp trường.
trong một vùng, lãnh thổ.
Chính phủ chung bao gồm chính quyền trung Doanh nghiệp công bao gồm:
ương, chính quyền bang (nếu có) và chính (1) DN công phi tài chính
quyền địa phương (2) DN công tài chính:
+ DN công về tài chính phi tiền tệ
+ DN công về tiền tệ: NHTW và DN công
về tiền tệ khác.
? 2,5đ Các đặc điểm thuộc tổ chức thuộc Chính Phủ chung?
- Về chức năng kinh tế: cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho xã hội cơ bản mang tính phi thị trường và
thực hiện phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư.
- Về định hướng và kiểm soát: Các tổ chức này được thiết lập và chịu định hướng và kiểm soát
bởi cơ quan quyền lực Nhà nước.
- Về chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý: Trách nhiệm pháp lý cuối cùng đối với tài sản và nợ phải
trả của các tổ chức này thuộc về Nhà nước.
? 2,5đ Tài chính công là gì?
- Từ góc nhìn kinh tế học: Tài chính công là một công cụ để Nhà nước có thể thực thi các chức
năng của mình trong nền kinh tế. Tài chính công nghiên cứu việc Nhà nước can thiệp vào nền
kinh tế để khắc phục các thất bại của thị trường và cải thiện sự công bằng thông qua hoạt
động thu chi các quỹ ngân sách nhà nước như thế nào.
- Từ góc nhìn thể chế:
+Theo nghĩa rộng, tài chính công là tài chính của khu vực công;
+Theo nghĩa hẹp, tài chính công là tài chính của chính phủ công.
- Theo giáo trình: Tài chính công là những hoạt động thu, chi gắn với các quỹ tiền tệ của các cấp
chính quyền nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà nước.
1.1.2. Phân loại tài chính công của Việt Nam
1.1.2.1. Phân loại phù hợp với tổ chức hệ thống chính quyền
- Ở Việt Nam, tài chính của Chính phủ chung bao gồm tài chính gắn với hoạt động của cấp chính
quyền trung ương và cấp chính quyền địa phương.
+ Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức
ở các đơn vị hành chính, tương ứng với mỗi cấp chính quyền là một cấp tài chính công mà cốt
lõi của nó là ngân sách nhà nước, cụ thể:
Tài chính công tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh)
Tài chính công huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là cấp huyện)
Tài chính công xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã)
Tài chính công đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt.
- Gắn liền với hoạt động của các cấp chính quyền này là các cơ quan nhà nước như các Bộ, các
Sở,..; tổ chức chính trị như Đảng Cộng sản Việt Nam; các tổ chức chính trị - xã hội, như Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn,...; tổ chức xã hội – nghề nghiệp như các hội nghề nghiệp,
hiệp hội kinh tế được ngân sách Nhà nước hỗ trợ theo nhiệm vụ Nhà nước giao,... ngoài ra
còn có các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước.
1.1.2.2. Phân loại theo mục đích tổ chức
- Phân loại theo mục đích tổ chức quỹ, tài chính công được chia thành: ngân sách nhà nước và
các quỹ ngoài ngân sách
+ Ngân sách nhà nước: là toàn bộ các khoản thu chi của nhà nước dự toán và thực hiện trogn
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Gồm: ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương.
+ Các quỹ ngoài ngân sách (extrabudgetary funds): là các tài khoản giao dịch chính phủ
chung không được đưa vào ngân sách nhà nước, không được thực hiện những thủ tục ngân
sách thông thường.
1.1.2.3. Phân loại theo quản lý trực tiếp
- Tài chính công được chia làm hai bộ phận: Tài chính của các cấp chính quyền; Tài chính của
các đơn vị dự toán ngân sách.
+ Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính công của các cấp chính quyền là các cấp chính quyền
Nhà nước (trung ương, địa phương) với các cơ quan tham mưu như: cơ quan tài chính, cơ
quan kế hoạch và đầu tư, kho bạc nhà nước,... Chủ thể trực tiếp quản lý các quỹ ngoài ngân
sách là các cơ quan nhà nước được nhà nước giao nhiệm vụ tổ chức và quản lý các quỹ đó.
+ Dự toán ngân sách nhà nước là kế hoạch thu, chi ngân sách theo các chỉ tiêu xác định trong
một năm, được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và là căn cứ để thực hiện thu
chi. Đơn vị dự toán ngân sách là các cơ quan, tổ chức, đơn vị được cấp có thẩm quyền giao
dự toán ngân sách. Đơn vị dự toán bao gồm các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị cung cấp dịch vụ, hàng hóa công, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp có sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.
+ Đơn vị cấp I là đơn vị dự toán được Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban nhân dân giao tự
toán ngân sách (Cục Thuế)
+ Đơn vị cấp II là đơn là đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp I ( Tổng cục Thuế)
+ Đơn vị cấp III là đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp II ( Cục Thuế)
+ Đơn vị cấp IV là đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III ( Chi cục Thuế)
1.2. Quản lý tài chính công
1.2.1. Khái niệm quản lý tài chính công
- Theo nghĩa rộng: Quản lý tài chính công theo nghĩa rộng là quá trình nhà nước hoạch định, xây
dựng chính sách, sử dụng hệ thống các công cụ và phương pháp thích hợp, tác động đến hoạt
động của tài chính công nhằm thực hiện hiệu quả các chức năng nhà nước.
VD: Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững
Xác định chức năng là cung cấp hàng hóa công cộng thuần túy (giảm nghèo)
Hoạch định, xây dựng chính sách TCC cho viẹc thực hiện chương trình giảm nghèo bền vững
Phê duyệt chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 – 2020.
- Theo nghĩa hẹp: Quản lý tài chính công là quá trình tổ chức công thuộc các cấp chính quyền xây
dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, theo dõi và đánh giá việc thực hiện kế hoạch thu, chi, vay, nợ
nhằm thực hiện các chính sách tài chính công một cách hiệu quả trong từng thời kỳ.
1.2.2. Mục tiêu quản lý tài chính công
? Mục tiêu quản lý tài chính công là gì?
- Kỷ luật tài khóa tổng thể
+ Kỷ luật tài khóa tổng thể được hiểu là giới hạn ngân sách phải được duy trì bền vững trong
trung hạn.
+ Để đảm bảo quản lý thu, chi không làm mất ổn định kinh tế vĩ mô.
+ Yêu cầu:
(1) Lập kế hoạch thu, chi ngân sách cần xem xét đến ổn định kinh tế vĩ mô theo chu kỳ kinh
tế
(2) Bảo đảm thu, chi đáng tin cậy: Giới hạn tổng thu, tổng chi, bội chi, nợ công, tổng chi đầu
tư, tổng chi thường xuyên (thường so sánh với GDP) trong kế hoạch tài chính trung hạn
và hằng năm.
(3) Thiết lập mức trần chi tiêu cho các bộ, ngành, địa phương, có tính hiện thực trong kế
hoạch tài chính – ngân sách trung hạn; chi tiêu mới phải chi rõ nguồn đảm bảo
(4) Đảm bảo tính toàn diện và tính minh bạch của thu, chi ngân sách.
+ Mục tiêu và Chất lượng Đầu tư: Nếu khoản vay được sử dụng để đầu tư vào các dự án có lợi
cho tương lai, như cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, năng lượng tái tạo, thì đó có thể được coi là đầu
tư vào sự phát triển bền vững và tăng cường năng lực sản xuất. Ngược lại, nếu nguồn vốn được
sử dụng một cách không hiệu quả hoặc để chi trả cho các nhu cầu ngắn hạn mà không tạo ra giá
trị lâu dài, có thể tạo ra gánh nặng cho thế hệ tương lai.
+ Khả năng Trả nợ: Nếu chính phủ không có kế hoạch rõ ràng để trả nợ và quản lý tình trạng tài
chính một cách bền vững, thì nó có thể dẫn đến tăng cường nợ công, tăng chi phí trả lãi và tạo ra
gánh nặng cho thế hệ tương lai.
+Tăng cường Năng Suất và Tăng Trưởng Kinh Tế: Nếu vay nợ được sử dụng để kích thích tăng
trưởng kinh tế và nâng cao năng suất, nó có thể tạo ra thu nhập tăng cho thế hệ tương lai, giúp
chúng có khả năng trả nợ.
+Lãi suất và Điều kiện vay: Điều kiện vay, bao gồm cả mức lãi suất và thời hạn trả nợ, cũng quan
trọng. Nếu chính phủ có thể đàm phán được điều kiện vay lợi ích và thời gian trả nợ hợp lý, thì
gánh nặng có thể giảm bớt.
+Sự ổn định Kinh tế: Nếu nền kinh tế mạnh mẽ và có sự tăng trưởng, thì khả năng trả nợ sẽ tốt
hơn và gánh nặng cho thế hệ tương lai có thể giảm.
Tóm lại, quản lý nợ của chính phủ đòi hỏi sự cân nhắc và kế hoạch chi tiết để đảm bảo rằng việc
vay nợ mang lại giá trị cho xã hội và không tạo ra gánh nặng không cần thiết cho thế hệ tương lai.
? Chúng ta có thể sử dụng thặng dư ngân sách nhà nước để làm gì
- Tạo lập quỹ dự trữ
- Trả các khoản nợ thông qua việc mua lại từ khu vực tư các trái phiếu chính phủ đã được bán
trước đó dùng để bù đắp bội chi ngân sách
- Trả nợ những khoản nợ nước ngoài, giúp giảm nợ nước ngoài ròng
- Tăng các khoản chi chuyển giao thu nhập
- Trang trải các khoản chi tiêu của chính phủ về cơ sở hạ tầng và mua sắm tài sản
- Dùng để tài trợ cho việc căt giảm thuế
? Khâu chuẩn bị và quyết định dự toán NSNN
- Toàn bộ các khoản thu, chi ngân sách phải được dự toán, tổng hợp đầy đủ vào NSNN (Quy định
ở điều 7 nguyên tắc cân đối ngân sách nhà nước)
- Dự toán thu NSNN phải được xác định trên cơ sở dự báo các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô và các chỉ
tiêu có liên quan (Chương IV, điều 42 yêu cầu lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm)
- Dự toán chi ĐTPT: quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, kế hoạch đầu tư trung hạn quan
(Chương IV, điều 42 2.a yêu cầu lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm)
- Dự toán chi thường xuyên: nhiệm, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi quan (Chương IV, điều 42
2.b yêu cầu lập dự toán ngân sách nhà nước hằng năm)
- Lập dự phòng từ 2% đến 4% tổng số chi ngân sách mỗi cấp, bổ sung quỹ dự trữ tài chính ( Điều
10 dự phòng ngân sách nhà nước)