Professional Documents
Culture Documents
nước
1. Khái niệm và các nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
1.1. Khái niệm tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
Hệ thống : thể thống nhất được tạo bởi các yếu tố cùng loại, cùng chức năng và có mối liên
hệ chặt chẽ với nhau
Hệ thống ngân sách nhà nước : hệ thống các khâu NS độc lập nhưng có mối quan hệ qua
lại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu chi của NN .
Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước là việc bố trí sắp xếp các khâu NS một cách hợp lý,
khoa học nhằm thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ thu chi của từng cấp NS và toàn bộ hệ thống
ngân sách nhà nước
*Mô hình tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
Hiện nay, trên thực tế tồn tại hai mô hình tổ chức hệ thống NS chủ yếu:
– Mô hình thứ nhất dựa trên quan điểm coi ngân sách nhà nước là duy nhất và thống nhất.
NN chỉ có một ngân sách nhà nước và NS này do chính phủ trung ương quản lý và sử dụng.
Mô hình này không thừa nhận sự tồn tại độc lập của NS địa phương.
– Mô hình thứ hai, dựa trên quan điểm mỗi cấp chính quyền phải có một NS riêng, độc lập
trong hệ thống ngân sách nhà nước thống nhất. Hay nói cách khác, ngân sách nhà nước được
tổ chức theo hệ thống chính quyền. Theo mô hình này, ngoài NSTW do chính quyền TW
quản lý và quyết định SD còn tồn tại các NSĐP do chính quyền ĐP các cấp QL và SD.
– Mô hình tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước ở VN
+ Hệ thống ngân sách nhà nước được thiết kế theo mô hình thứ hai hay là thiết kế theo hệ
thống chính quyền (hệ thống các đơn vị hành chính).
Theo đó, ngân sách nhà nước bao gồm NS trung ương và NS địa phương.
+ NSĐP bao gồm NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UBND:
– NS cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (NS cấp tỉnh – NS cấp huyện, quận, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh (NS cấp huyện)
– NS cấp xã, phường, thị trấn (NS cấp xã).
+ Trong hệ thống ngân sách nhà nước , NS trung ương giữ vai trò chủ đạo, chi phối đối với
toàn bộ hệ thống. . NS trung ương bao gồm NS các đơn vị dự toán NS cấp trung ương, mỗi
Bộ, mỗi cơ quan trung ương là một đơn vị dự toán của NS trung ương.
+ NSĐP là NS của các cấp chính quyền địa phương bên dưới phù hợp với địa giới hành
chính các cấp. Ngoài NS cấp xã chưa có đơn vị dự toán trực thuộc, các cấp NS khác đều bao
gồm các đơn vị dự toán của cấp NS ấy hợp thành.
1.2. Các nguyên tắc tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước .
Nguyên tắc thống nhất trong tổ chức ngân sách nhà nước
Nội dung: các bộ phận cấu thành hệ thống NS phải hoạt động nhất quán, dựa trên những
chuẩn mực, định mức nhất định, phải tuân thủ cùng một chính sách, chế độ thu chi NS .
Yêu cầu đảm bảo thực hiện nguyên tắc: Hoàn thiện các quy định pháp luật về mọi chủ
trương, chính sách, định mức thu chi NS ; về trình tự thủ tục của quá trình ngân sách nhà
nước ; về quan hệ giữa các cấp NS với nhau trong hoạt động NS .
Nguyên tắc độc lập và tự chủ của các câp ngân sách nhà nước
Cơ sở : xuất phát từ yêu cầu thực hiện chức năng quản lý NN của mỗi cấp chính quyền là
không giống nhau; tạo điều kiện cho các cấp chính quyền chủ động theo khuôn khổ pháp luật
trong việc thực hiện chức năng của mình
Nội dung:
+ Phân giao nguồn thu và nhiệm vụ chi cho từng cấp NS : QH quyết định nhiệm vu thu chi
cho NSTW và NS tỉnh; HĐND tỉnh quyết định nhiệm vụ thu chi cho NS huyện và NS xã
thuộc địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
+ Tính độc lập tự chủ của NSĐP phải trên cơ sở tuân thủ những nguyên tắc pháp lý nhất
định, những tiêu chuẩn về chế độ, chính sách, định mức thu chi ngân sách nhà nước .
Nguyên tắc tập trung quyền lực trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cấp trong hoạt
động ngân sách nhà nước
Nội dung:
+ Tập trung quyền lực: đảm bảo quyền quyết định tối cao của Quốc hội và quyền thống
nhất điều hành của Chính phủ trong tổ chức và quản lý ngân sách nhà nước .
Đảm bảo vai trò chủ đạo của NS TW trong việc thực hiện những nhiệm vụ chiến lược và
quan trọng của quốc gia
+ Phân định thẩm quyền: xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp chính quyền
NN trong việc thực hiện các hoạt động thu chi NS .
Đảm bảo tính chủ động của chính quyền địa phương trong quá trính chấp hành ngân sách
nhà nước
2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
2.1. Khái niệm phân cấp quản lý NS
Định nghĩa
– Thuật ngữ phân cấp quản lý được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực quản lý hành chính NN ,
thực chất đó là sự chuyển giao quyền hạn và trách nhiệm từ cấp chính quyền cao hơn tới các
cấp thấp hơn trong bộ máy hành chính NN .
– Phân cấp quản lý NS : là sự chuyển giao trách nhiệm và quyền hạn từ cấp TW xuống các
cấp chính quyền bên dưới trong việc quyết định và QL ngân sách nhà nước, bảo đảm cho các
cấp chính quyền có sự tự chủ nhất định về TC để thực hiện các CN, nhiệm vụ của mình.
Như vậy, phân cấp QL NS có ý nghĩa giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền NN
về trách nhiệm và quyền hạn trong việc quyết định và QL hoạt động thu, chi ngân sách nhà
nước ở cấp mình, nhằm thực hiện có hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ được PL quy định.
Sự cần thiết của phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
– Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước tạo ra nguồn lực tài chính mang tính độc lập tương
đối cho mỗi cấp chính quyền chủ động thực hiện các CN, NV của mình; đồng thời còn là
động lực khuyến khích mỗi cấp chính quyền và dân cư ở địa phương tích cực khai thác các
tiềm năng của mình để phát triển địa phương.
– Phân cấp quản lý NS tạo cho mỗi cấp chính quyền địa phương sự chủ động trong việc tạo
lập và sử dụng các nguồn lực TC cho các hoạt động QLNN được phân cấp.
– P/cấp QL ngân sách nhà nước sẽ giảm bớt gánh nặng TC cho CQTW, theo đó NSTW chỉ
tập trung các nguồn lực TC để giải quyết các nhu cầu chi tiêu mang tính huyết mạch của cả
QG
Trong quá trình PT KTTT, các hoạt động KT – XH ngày càng đa dạng và phức tạp, CQĐP
không thể QL mọi hoạt động một cách tập trung theo khuôn mẫu, cũng như không thể giải
quyết được các vấn đề phát sinh tại mỗi địa phương. Chính vì vậy, xu hướng chung của các
nước là ngày càng phân cấp nhiều hơn cho CQĐP trong QLHC NN, đặc biệt là lĩnh vực tài
chính – NS .
2.2. Nội dung chế độ phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước thường được xem xét trên ba nội dung cơ bản như sau:
– Pcấpvề T/quyền ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức thu – chi ngân sách
nhà nước.
– Phân cấp về vật chất – là sự phân chia giữa các cấp NS về các khoản thu và NV chi, cũng
như các quy tắc về chuyển giao NS từ cấp trên xuống cấp dưới và ngược lại.
– Phân cấp về quá trình NS – hay QH giữa các cấp chính quyền trong quá trình NS : lập dự
toán ngân sách nhà nước , chấp hành NS và quyết toán ngân sách nhà nước .
Trong các nội dung nói trên thì phân cấp về mặt vật chất, hay phân giao nguồn thu và NV chi
giữa các cấp NS là nội dung chủ yếu và quan trọng nhất của phân cấp QL ngân sách nhà
nước .
2.2.1. Nguyên tắc phân phối nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách nhà nước
NSTW và NSĐP được phân định nguồn thu và nhiệm vụ chi cụ thể, bảo đảm cho
NSTW giữ vai trò chủ đạo, NSĐP chủ động thực hiện nhiệm vụ được giao.
Vai trò chủ đạo của NSTW: tập trung phần lớn các nguồn thu quan trọng và những nhiệm vụ
chi mang tính chất chiến lược của quốc gia.
– NSĐP giữ vai trò quan trọng trong việc thực thi các nhiệm vụ trên phạm vi địa bàn.
Nhiệm vụ chi thuộc NS cấp nào do NS cấp đó bảo đảm thực hiện
+ Nhiệm vụ chi thuộc cấp NS nào thì sử dụng kinh phí của cấp NS đó
+ Không được dùng NS của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác.
Ngoại lệ:
Trường hợp ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi của cơ quan quản lý NN cấp trên cho cơ quan
quản lý NN cấp dưới (Đđ Khoản 2 Điều 4 Luật ngân sách nhà nước) Trường hợp bổ sung
nguồn thu của NS cấp trên cho NS cấp dưới (Điểm e khoản 2 Điều 4 Luật ngân sách nhà
nước)
Phân chia khoản thu, điều tiết bổ sung kinh phí giữa NS cấp trên và NS cấp dưới
Ngoài những nguồn thu mà NS TƯ và NSĐP được hưởng toàn bộ, có một số nguồn thu mà
NS TƯ và NSĐP cùng được hưởng theo tỷ lệ % (Khoản 2 Điều 30 Luật ngân sách nhà
nước).
Tỷ lệ % phân chia giữa NS TƯ và NS từng địa phương do UBTVQH quyết định.
Bổ sung từ NS cấp trên cho NS cấp dưới gồm : Bổ sung cân đối thu chi và bổ sung có mục
tiêu.
Số bổ sung của NS cấp trên được coi là số thu của NS cấp dưới.
– Tỷ lệ % phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối được ổn định từ 3 đến 5 năm
2.2.2. Thẩm quyền quyết định phân phối nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
nhà nước
Quốc hội quyết định nguồn thu và nhiệm vụ chi cho NS trung ương và NS địa phương
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định nguồn thu và nhiệm vụ chi cho từng cấp NS
huyện và NS xã thuộc địa bàn tỉnh.
2.2.3. Các khoản thu và chi của các cấp ngân sách nhà nước
Các khoản thu của NS trung ương
NS TW nắm giữ những nguồn thu quan trọng nhất, bao gồm 2 nhóm lớn:
Các khoản thu NSTW được hưởng toàn bộ (thu 100%): Khoản 1 Điều 30 Luật ngân sách
nhà nước
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NS TW và NSĐP: K2 Đ30 Luật ngân sách
nhà nước
Các khoản chi của NS trung ương
– Chi viện trợ
– Chi đầu tư phát triển – Chi cho vay
– Chi thường xuyên
– Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
– Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền của TƯ
do Chính phủ vay
– Chi bổ sung cho NS địa phương
Các khoản thu của NS địa phương
Các khoản thu mà NSĐP được hưởng toàn bộ
Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % giữa NS TƯ và NS địa phương
Thu bổ sung từ NS TƯ (thu bổ sung cân đối và thu bổ sung có mục tiêu)
Thu từ huy động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng
HĐND cấp tỉnh quyết định phân cấp nguồn thu cho NS các cấp theo các nguyên tắc, đồng
thời đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Gắn với nhiệm vụ và khả năng quản lý của từng cấp, hạn chế việc bổ sung từ NS cấp trên
cho NS cấp dưới; khuyến khích các cấp tăng cường quản lý thu, chống thất thu; hạn chế
phân chia các nguồn thu có quy mô nhỏ cho nhiều cấp.
+ NS xã, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% đối với các khoản thu: thuế chuyển quyền sử
dụng đất; thuế nhà, đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử dụng đất nông
nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà, đất.
+ NS thị xã, thành phố thuộc tỉnh được hưởng tối thiểu 50% khoản thu lệ phí trước bạ (trừ lệ
phí trước bạ nhà đất).
Các khoản chi của NS địa phương
Chi đầu tư phát triển (Điểm b khoản 1 Nghị định chỉ áp dụng cho NS cấp tỉnh )
Chi thường xuyên
Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu tư (không áp dụng cho NS cấp
huyện và cấp xã)
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh (chỉ áp dụng với NS cấp tỉnh).
Chi bổ sung cho NS cấp dưới
Phân loại
Căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động có sử dụng kinh phí NS , chi ngân sách nhà nước
bao gồm :
+ Chi phát triển: là các khoản chi nhằm duy trì và phát triển các dịch vụ KT và dịch vụ XH
như phát triển NN và nông thôn; chi XD các công trình công cộng ,..
+ Chi QLHC: là các khoản chi nhằm duy trì hđ của BM cơ quan quyền lực và cơ quan
QLNN các cấp
+ Chi cho quốc phòng, an ninh: là các khoản chi nhằm xây dựng và củng cố lực lượng vũ
trang và thực hiện công tác bảo vệ trật tự an toàn XH
+ Chi cho hoạt động giáo dục đào tạo: là các khoản chi nhằm duy trì và phát triển hoạt
động giáo dục đào tạo
+ Chi cho y tế là các khoản chi để duy trì và phát triển dịch vụ y tế.
Căn cứ vào mức độ định kỳ của các khoản chi:
+ Chi thường xuyên: là những khoản chi mang tính định kỳ, lặp đi lặp lại.
+ Chi không thường xuyên
4. Nội dung pháp luật về chi ngân sách nhà nước
Chi đầu tư phát triển
Định nghĩa: Chi đầu tư phát triển là quá trình phân phối và sử dụng một phần vốn tiền tệ từ
ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế – XH , phát triển sản xuất và
dự trữ vật tư hàng hóa của NN nhằm thực hiện mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và phát triển XH .
Nội dung chi đầu tư phát triển
Căn cứ vào tính chất của các hoạt động đầu tư phát triển thì chi đầu tư phát triển của
ngân sách nhà nước gồm:
Chi đầu tư xây dựng cơ bản: là các khoản chi để đầu tư XD các công trình thuộc kết
cấu hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn, các ctrình của các DN NN đầu tư theo
khoạch được duyệt, các dự án quy hoạch vùng và lãnh thổ,…
Các khoản chi đầu tư phát triển không có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản như chi cấp
vốn ban đầu, cấp bổ sung vốn pháp định hoặc vốn điều lệ cho các doanh nghiệp NN , chi
góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh cho NN ,…
Chi đầu tư xây dựng cơ bản
Chi đầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn chi
đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước . Các nguyên tắc cần được bảo đảm khi cấp phát
vốn đầu tư xây dựng cơ bản gồm:
Việc cấp phát vốn ĐT và XD phải đúng đ/t là các công trình đã được PLquy định.
Đơn vị chủ đầu tư phải thỏa mãn đầy đủ các đk cấp phát vốn XD cơ bản như thực hiện
các thủ tục vè lập dự án đầu tư; dự án đã được ghi trong kế hoạch cấp vốn đầu tư và xây
dựng từ ngân sách nhà nước ; tổ chức đấu thầu theo quy chế đấu thầu.
Tuân thủ trình tự thủ tục cấp phát: căn cứ vào kế hoạch được duyệt, cơ quan tài chính
các cấp thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền về việc cấp phát vốn. Kho bạc NN có
trách nhiệm chuyển tiền, thực hiện cấp phát. Chủ đầu tư nhận vốn theo tiến độ thực hiện.
Các khoản chi khác không có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản
Chi đầu tư vốn cho doanh nghiệp NN
Doanh nghiệp NN mới thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được ngân
sách nhà nước đầu tư một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ ban đầu nhưng không thấp hơn
mức vốn pháp định quy định cho ngành nghề KD của doanh nghiệp (nếu có).
Cấp bổ sung vốn cho doanh nghiệp được thực hiện hàng năm.
Chi trợ cấp tài chính và trợ giá cho doanh nghiệp
Đối tượng được chi trợ cấp tài chính, trợ giá sản phẩm từ ngân sách nhà nước là các DN
thuộc mọi thành phần KT khi tham gia thực hiện các nhiệm vụ hoạt động công ích, quốc
phòng, an ninh, phòng chống thiên tai hoặc cung cấp SP, dịch vụ theo chính sách giá của NN
.
Chi thường xuyên
Khái niệm
Chi thường xuyên của ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng vốn ngân sách
nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các chức năng của NN .
Chi thường xuyên có đặc điểm là mang tính ổn định, không có khả năng thu hồi và phục vụ
trực tiếp cho nhu cầu tiêu dùng nên hình thức cấp phát, thanh toán là hình thức cấp phát theo
dự toán.
Nội dung chi thường xuyên
Chi thường xuyên bao gồm các khoản chi sau:
Chi cho các hoạt động sự nghiệp thuộc lĩnh vực văn hóa – XH như giáo dục – đào tạo; y
tế; văn hóa – nghệ thuật,…
Chi cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế của NN
Chi cho các hoạt động quản lý NN
Chi cho các tổ chức CT,tổ chức CT-XH và các TC khác được cấp kinh phí từ ngân sách
nhà nước
Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tư an toàn XH
Các khoản chi khác
I. Khái quát
Biên giới Phân định giới hạn lãnh thổ hay lãnh hải của 1 nước với 1 nước tiếp giáp
quốc gia khác,hoặc với hải phận quốc tê
BG
Phân định giới hạn ,phạm vi áp dụng các chính sách về thuế
Tquan
Xuất
HH được dịch chuyển từ trong nước ra nước ngoài
khẩu
Nhập -HH dich chuyển từ nước ngoài vào trong nước
khẩu -HHtừ khu PTQ vào TT trong nc hoặc (.) nc vào Khu PTQ
HH nhập vào nội địa , chỉ đi nhờ vào cảng VN làm trạm chờ rồi tiếp tục đi
Quá cảnh
quá nước khác
Là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán sang một nước, vùng
Chuyển
lãnh thổ ngoài LT VN mà không làm thủ tục NK vào VN và không làm thủ
Khẩu
tục XK ra khỏi VN
Tạm Là việc mua HH của một nc để bán cho một nc khác, có làm Thủ tục NK HH
nhậpTái vào VN và làm TT XK chính HH đó ra khỏi VN
xuất VD: nhập hàng hóa đó về trưng bày triển lãm
Tạm Là việc HH được đưa ra nc ngoài hoặc đưa vào khu phi TQ,có làm thủ tục XK
xuất, tái ra khỏi VN và TT NK lại chính HH đó vào VN.
nhập VD : Đưa máy móc ra nước ngoài sửa chữa
1. Khái niệm
Là các loại thuế đánh vào HH-DV dịch chuyển qua biên giới trong quan hệ TMQT
* Lưu ý: HHchưa ra khỏi BGQG nhưng được trao đổi giữa khu PTQ với thị trường thì đc
coi là hoạt động X-NK.
2. Đặc điểm
-Thuế NK có đối tượng chịu thuế là các HH được phép vận chuyển qua biên giới.
-Bản chất của thuế nhập khẩu là thuế gián thu nhưng chỉ mang tính tương đối, căn cứ vào
mục đích của người nhập khẩu là gì để xác định
Nếu HH được Nk để SD, TD thì người TD là ng nộp thuế đồng thời là người
chịu thuế có t/c là thuế trực thu.
Người nộp thuế Người NK
Người chịu thuế Người NK
Nếu như nhà NK đã nộp thuế HH và sau đó KD với chính số HH đó thì số
tiền TNK chuyển sang cho người mua hàng ,khoản TNK này lại có T/c gián
thu.
Người nộp thuế Người NK
Người chịu thuế Người mua hàng
– Thuế XK và thuế NK áp dụng thuế suất tỉ lệ (%)và TS tuyệt đối
– Thuế Xk và Nk có chức năng bảo hộ nền SX trong nước và điều tiết hđ NK
– Thuế NK gắn liền với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia nên thuế NK không
những góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn thể hiện cả những chủ
trương, CS đối ngoại của NN trong từng thời kỳ một cách rõ ràng.
3. Vai trò
– Thuế NK không chỉ trực tiếp tạo ra nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn có tác động
tới số lượng và cơ cấu các nguồn thu từ các sắc thuế khác.
– Là ccụ đtiết hđ SX-KD của NN đối với nền KT. Thuế NK tác động trực tiếp đến giá cả HH
TMQT, thuế NK đ/chỉnh khả năng c/tranh của HH chịu thuế trên TT.
– Thuế nhập khẩu là công cụ hỗ trợ và bảo hộ nền sản xuất trong nước.
II. Nội dung
2.1 Đối tượng
– Đối tượng chị thuế XK-NK( Điều 2 luật Thuế XK-NK)
– Đối tượng không chị thuế XK-NK( Điều 3 luật Thuế XK-NK)
2.2 Người nộp thuế( Điều 4)
a. Điều kiện trở thành người nộp thuế
-Là người đứng tên làm thủ tục Hải quan
-Có hàng hóa là đối tượng chịu thuế
* Người nộp thuế bao gồm:
+ Tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện chịu
thuế là đối tượng nộp thuế suất khẩu, thuế nhập khẩu .Trường hợp xuất khẩu,nhập khẩu ủy
thác thì tổ chức nhận ủy thác chịu trách nhiệm nộp thuế suất khẩu,thuế nhập khẩu.
VD: Chủ hàng,TC nhận ủy thác, cá nhân có HH khi XC nhập cảnh, gửi hoặc nhận HH qua
biên giới.
+Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế: Đại lý làm thủ tục HQ;DN bưu chính,
chuyển phát; TCTD hoặc Tc khác hoạt động theo quy định của PL
2.3 Căn cứ tính thuế suất khẩu ,nhập khẩu
Căn cứ tính thuế đối với hàng háo áp dụng thuế suất tỉ lệ (%)
-Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế XK,NK ghi trong tờ khai hải quan
-Giá tính thuế
-Thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%).
*Phương pháp tính
Tại vườn Vận chuyển Bảo hiểm GTT là giá tại vườn
XK dưa hấu 8k
10k 2k 10k
– Đối với hàng NK:giá tính thuế là giá thực tế phải trả tại cửa khẩu nhập bao gồm cả chi phí
vận tải và phí bảo hiểm theo hợp đồng (giá CIF)
Tại Vận chuyển Bảo hiểm
NK dưa GTT là giá tại cửa
vườn 8k 2k
hấu khẩu 20k
10k
*Trị giá hải quan
– XK: Là giá bán tại cửa khẩu (FOB,DAE) không bao gồm phí bảo hiểm (I) và phí vận
chuyển (F).
– NK: Là giá trị thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên bao gồm phí bảo
hiểm (I) và phí vận chuyển (F) và được xác định theo các PP xác định trị giá tính thuế theo
QĐ của PL
– Phương pháp xác định trị giá tính thuế: tôn trọng trị giá giao dịch, PP trị giá giao
dịch( HH giao dịch giống hệt, tương tự, khấu trừ,tính toán, suy luận)
3. Thuế suất
– NN không quy định về thuế suất vì
+ Phụ thuộc mối quan hệ quốc tế
+ Các cam kết ,hiệp định, thỏa thuân
+ Quan điểm NN ở từng thời điểm về từng loại hàng
– Theo Biểu thuế suất của từng mặt hàng, từng thời điểm.
– Cơ quan ban hành biểu thuế suất là bộ tài chính
– Thuế suất Thuế NK gồm 3 mức: thông thường,ưu đãi và đặc biệt
4. Các biện pháp tự vệ với hàng nhập khẩu
-Tăng mức thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu quá mức vào VN
-Áp dụng thuế chống bán phá giá – Áp dụng thuế chống trợ cấp
-Áp dụng thuế chống phân biệt đối xử
5. Miễn giảm thuế và hoàn thuế( điều 16,17,18,19)
Cách -Số thuế GTGT phải nộp = thuế Số thuế GTGT phải nộp =
tính GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu GTGT cuả HH-DV chịu
vào được khấu trừ. thuế (x) với thuế suất(%)
+ Thuế GTGT đầu ra = GTT cuả thuế GTGT cuả loại HH-DV
HH-DV chịu thuế bán ra x thuế đó.
suất thuế GTGT cuả HH-DV Tỷ lệ % như sau:
+ Thuế GTGT đầu vào = tổng số – Pphối cung cấpHH 1%
thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT – Dịch vụ xây dựng kô bao
mua HH-DV hoặc chứng từ nộp thầu nguyên vật liệu: 5%
thuế GTGT của HH NK dùng vào
SX-KD HH-DV chịu thuế GTGT. –SX, vận tải, DV có gắn với
HH, xây dựng có bao thầu
-Các mức thuế suất như sau: – nguyên vật liệu: 3%
Không chịu thuế – 0% – 5% – 10%
– Hoạt động KD khác: 2%
Ví dụ: Bán hàng hóa với giá là 100 Ví dụ: Bán hàng hóa với giá
triệu, giá mua vào là 95 triệu, thuế bán là 100 triệu => VAT
suất 10% => VAT phải nộp là 10 phải nộp là: 100 triệu x 1%
triệu – 9.5 triệu = 0.5 triệu = 1 triệu