3.1. Công cụ quản lý của nhà nước về kinh tế 3.1.1. Khái niệm về công cụ quản lý của nhà nước về kinh tế Công cụ quản lý của nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu hình và vô hình mà nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân. Các loại công cụ chủ yếu Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra. Công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế là tổng thể những phương tiện mà Nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Thông qua các công cụ quản lý với tư cách là vật truyền dẫn tác động quản lý của Nhà nước mà Nhà nước chuyển tải được ý định và ý chí của mình đến các chủ thể, các thành viên tham gia hoạt động trong nền kinh tế. Công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế là một hệ thống bao gồm nhiều loại, trong đó có công cụ quản lí thể hiện mục tiêu, ý đồ của Nhà nước, có công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể kinh tế, có công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của Nhà nước trong việc điều chỉnh các mối quan hệ kinh tế, có công cụ vật chất thuần túy….Sau đây sẽ lần lượt trình bày nội dung của các công cụ quản lý chủ yếu của Nhà nước về kinh tế. 3.1.2.1. Nhóm công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu quản lý của Nhà nước Xác định mục tiêu quản lý là việc khởi đầu quan trọng trong hoạt động quản lý Nhà nước về kinh tế. Các mục tiêu chỉ ra phương hướng và các yêu cầu về số lượng, chất lượng cho các hoạt động quản lý của Nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế. Các công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu của quản lý có thể bao gồm: - Đường lối phát triển kinh tế - xã hội: Đường lối phát triển kinh tế - xã hội là khởi đầu của quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước do Đảng cầm quyền của các quốc gia xây dựng và thực hiện, đó là việc xác định trước một cái đích mà nền kinh tế cần đạt tới, để từ đó mới căn cứ vào thực trạng hoàn cảnh của nền kinh tế mà tìm ra lối đi, cách đi, trình tự và thời hạn tiến hành để đạt tới đích đã xác định. 1 Ở nước ta, đường lối phát triển kinh tế đất nước gắn liền với phát triển xã hội và do Đảng Cộng Sản Việt Nam thực hiện được thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng qua các thời kỳ đại hội. Đường lối phát triển kinh tế có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với vận mệnh của đất nước, nó được coi là công cụ hàng đầu của Nhà nước trong sự nghiệp quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Đường lối đúng sẽ đưa đất nước đến phát triển, ổn định, giàu mạnh công bằng và văn minh. Đường lối sai sẽ đưa đất nước đi lầm đường lạc lối, là tổn thất, là đổ vỡ, là suy thoái, là hậu quả khôn lường về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội. - Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội: Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là một hệ thống các quan điểm cơ bản, các mục tiêu lớn và các giải pháp chr yếu được lựa chọn nhằm đạt được một bước đường lối phát triển kinh tế đất nước trong một chặng thời gian đủ dài. Thực chất chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là sự cụ thể hóa đường lối phát triển doanh nghiệp trong mỗi chặng đường lịch sử của đất nước (thường là 10 năm, 15 năm, hoặc 20 năm) và cũng do Đảng cầm quyền chỉ đạo và xây dựng. Ở nước ta, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội do Đảng Cộng Sản Việt Nam xây dựng trong các Đại hội Đảng toàn quốc, như chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010, đến năm 2020. - Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội là việc đính hướng phát triển kinh tế dài hạn. Trong đó, xác định rõ qui mô và giới hạn cho sự phát triển. Thực chất qui hoạch là xác định khung vĩ mô về tổ chức không gian nhằm cung cấp những căn cứ khoa học cho các cơ quan quản lý Nhà nước để chỉ đạo vĩ mô nền kinh tế thông qua các kế hoạch, các chương trình, dự án đầu tư bảo đảm cho nền kinh tế phát triển mạnh, bền vững và có hiệu quả. Thực chất của qui hoạch là cụ thể hóa chiến lược về không gian và thời gian. Trên thực tế, công tác quản lý kinh tế của Nhà nước có các loại quy hoạch quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch lãnh thổ, quy hoạch ngành, quy hoạch địa phương…. - Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội: Kế hoạch là cụ thể hóa chiến lược dài hạn, gồm có kế hoạch dài hạn, kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm. Thực chất, kế hoạch là một hệ thống các mục tiêu kinh tế vĩ mô cơ bản được xác định như: tốc độ phát triển nền kinh tế, cơ cấu kinh tế, các cân đối lơn….các chỉ tiêu kế hoạch này bao quát các ngành, các vùng, các lĩnh vực và thành phần kinh tế. 2 Ở Việt Nam, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được xem là công cụ quan trọng trong quản lý nền kinh tế của Nhà nước. - Chương trình phát triển kinh tế - xã hội: Chương trình phát triển kinh tế - xã hội là tổ hợp các mục tiêu, các nhiệm vụ, các thủ tục, các bước phải tiến hành, các nguồn lực và các yếu tố cần thiết để thực hiện một ý đồ lớn, một mục tiêu nhất định đã được xác định trong một thời kỳ nhất định. Ví dụ: chương trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, chương trình cải cách nền hành chính quốc gia, chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, chương trình phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn, chương trình phát triển kinh tế đối ngoại, chương trình phát triển công nghiệp, chương trình phát triển kết cấu hạ tầng, chương trình phát triển khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường sinh thái, chương trình phát triển dịch vụ, chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc, chương trình xóa đói giảm nghèo…. - Chương trình là cơ sở quan trọng để tập trung những nguồn lực hạn hẹp vào việc giải quyết có hiệu quả những nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch Nhà nước trong từng thời ki và cho phép khắc phục tình trạng tách rời giữa các nhiệm vụ của kế hoạch đã được xác định để thực hiện kế hoạch Nhà nước một cách có hiệu quả nhất. Hoàn thiện hệ thống các chính sách quản lý nhà nước về kinh tế - Phát triển con đường xã hội chủ nghĩa vì sự nghiệp dân giàu, nước mạnh - Mục tiêu và động lực chính của sự phát triển là vì con người và do con người - Tăng trưởng kinh tế phải gắn với mục tiêu công bằng và tiến bộ xã hội Thống nhất tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội + Hiệu quả kinh tế gắn với hiệu quả xã hội thành hiệu quả kinh tế- xã hội + Khuyến khích làm giàu song phải tạo điều kiện cho mọi người đều được cống hiến sức lực trí tuệ từ sự phát triển kinh tế + Lấy phân phối lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu suất công tác là chính đồng thời nâng cao phúc lợi xã hội phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế 3.1.2.2. Nhóm công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động trong nền kinh tế Nhà nước ta là Nhà nước pháp quỳên, thực hiện sự quản lý của mình đối với xã hội nói chung và nền kinh tế quốc dân nói riêng, chủ yếu bằng pháp luật và theo pháp luật. Điều 12, Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 1992 khẳng định: “Nhà nước 3 quản lí xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa”. Pháp luật về kinh tế được hiểu là hệ thống văn bản có tính quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành để thể hiện ý chí, quyền lực của Nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ trong nền kinh tế. Hệ thống văn bản pháp luật trong quản lý Nhà nước về kinh tế có hai loại văn bản: văn bản qui phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật. Văn bản quy phạm pháp luật gồm: (1) Văn bản do Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành: Hiến pháp, luật, nghị quyết, pháp lệnh, (2) Văn bản do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác ở Trung ương ban hành để thi hành Việt Nam quy phạm pháp luật của Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành: lệnh, quyết định, chỉ thị, nghị quyết, thông tư, (3) Văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành để thi hành Việt Nam quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Việt Nam của cơ quan Nhà nước cấp trên. Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật trong quản lý Nhà nước về kinh tế là nhữn Việt Nam quy phạm pháp luật được ban hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể đối với đối tượng cụ thể như các quyết định bổ, miễn nhiệm, đề bạt, nâng lương, khen thưởng, kỉ luật, điều động công tác đối với cán bộ công chức Nhà nước… Vai trò của pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh tế - Tạo tiền đề pháp lý vững chắc để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì sự ổn định lâu dài của nền kinh tế quốc dân nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng nền kinh tế bền vững - Tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả nền kinh tế quốc dân - Tạo cơ sở pháp lý cần thiết để kết hợp hài hoà phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ môi trường Đổi mới hệ thống pháp luật trong quản lý nhà nước về kinh tế - Nghiên cứu và ban hành các đạo luật có liên quan đến việc tạo môi trường chính thức, ổn định cho sự hình thành và phát triển các quan hệ kinh tế thị trường - Quán triệt đầy đủ nguyên tắc bình đẳng trong quá trình xây dựng và thực thi các hệ thống pháp luật quản lý nhà nước về kinh tế 3.1.2.3. Nhóm công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của Nhà nước trong viêc điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế 4 Công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của Nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt động của nền kinh tế, đó là chính sách kinh tế. Chính sách kinh tế là một hệ thống phức tạp gồm nhiều loại: - Chính sách phát triển các thành phần kinh tế. - Chính sách tài chính với các công cụ chủ yếu: chi tiêu của Chính phủ (G) và thuế (T). - Chính sách tiền tệ với các công cụ chủ yếu: kiểm soát mức cung tiền (Ms) và lãi suất (r). - Chính sách thu nhập với các công cụ chủ yếu: giá cả (P) và tiền lương (W). - Chính sách ngoại thương với công cụ chủ yếu: thuế nhập khẩu (Tn), hạn ngạch, trợ cấp xuất khẩu, tỉ giá hối đoái, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế… 3.1.2.4. Nhóm công cụ vật chất làm động lực tác động vào đối tượng quản lý Công cụ vật chất được dùng làm áp lực, hoặc động lực tác động vào đối tượng quản lý của Nhà nước có thể bao gồm: Các loại tài sản: - Công sở: là nơi làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước là nơi các công chức và nhân viên nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý kinh tế xã hội của mình - Ngân sách nhà nước: là toàn thể các khoản thu chi hàng năm của nhà nước được Quốc hội thông qua và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình - Tài nguyên thiên nhiên: đất đai, biển cả, bầu trời, v.v. là tài sản quý giá, là tư liệu sản xuất hàng đầu, là thành phần quan trọng bậc nhấtcủa sự tồn tại và phát triển của xã hội. - Công khố: là kho bạc nhà nước và các nguồn dự trữ có giá trị (ngoại tệ, vàng, đá quý, di sản có giá trị thương mại, v.v.) nhằm dự trữ và bảo hiểm khi có tình huống bất trắc xảy ra. - Kết cấu hạ tầng: là tập hợp các trang bị, các công trình vật hoá nhằm tạo môi trường chuyển dịch cho sản xuất và đời sống của con người. - Doanh nghiệp nhà nước: Là tổ chức do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu do nhà nước giao. - Hệ thống thông tin nhà nước: là tập hợp những con người, các thiết bị phần 5 cứng, phần mềm, dữ liệu thực hiện hoạt động thu nhận, lưu trũ, xử lý và phân phối thông tin nhằm phục vụ nền kinh tế vĩ mô. Vai trò của tài sản quốc gia trong quản lý nhà nước về kinh tế - Tài sản quôc gia là cơ sở vật chất mà kinh tế nhà nước dựa vào đó để tồn tại và phát triển - Tạo nền tảng cho kinh tế ngoài quốc doanh phát triển - Đem lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước - Đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân - Là công cụ để nhà nước can thiệp vào nền kinh tế khi có sự cố nhằm lấy lại sự thăng bằng - Ảnh hưởng trực tiếp và quyết định đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn xã hội Tăng cường quản lý tài sản quốc gia - Về quản lý ngân sách nhà nước: tăng thu, giảm chi, cân bằng thu chi, phấn đâu ngân sách có số dư tránh thâm hụt ngân sách - Về quản lý tài nguyên thiên nhiên: Tiến hành kiểm kê, kiểm soát việc khai thác và sử dụng các loại tài nguyên thiên nhiên, thực hiện nguyên tắc sử dụng tài nguyên phải trả tiền kết hợp khai thác, sử dụng với bảo vệ - Về quản lý kết cấu hạ tầng: Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành kết cấu hạ tầng trong việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình kết cấu hạ tầng. Thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch thống nhất đồng thời nhanh chóng đưa vào sử dụng, trong quá trình sử dụng cần có kế hoạch khai táhc và bảo vệ - Về quản lý doanh nghiệp nhà nước: Thực hiện chuyển đổi cơ cấu sở hữu, sắp xếp đổi mới các doanh nghiệp nhà nước nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước, đảm bảo vai tròchủ đạo của kinh tế nhà nước. Thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, sáp nhập và giải thể những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ 3.1.2.5. Nhóm công cụ để sử dụng các công cụ nói trên Chủ thể sử dụng các công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế đã trình bày ở trên là các cơ quan quản lý của Nhà nước về kinh tế. Đó là các cơ quan hành chính Nhà nước, các công sở và các phương tiện kinh tế - kỹ thuật được sử dụng trong hoạt động quản lý kinh tế của Nhà nước. 6 3.1.3. Vận dụng các công cụ quản lý nhà nước về kinh tế - Tiến hành một số phân tích có tính phán đoán về một số mặt: + Hiện trạng nền kinh tế quốc dân và các tồn tại của nó; + Mức chênh lệch giữa hiện trạng của nền kinh tế quốc dân với mục tiêu quản lý; + Hiệu quả của công cụ quản lý đã áp dụng trước đây; + Phản ứng và mức độ tiếp thu của đối tượng đối với các công cụ quản lý. - Điều kiện đòi hỏi công cụ quản lý sẽ được lựa chọn: + Xem xét đầy đủ thuộc tính của bản thân mục tiêu quản lý, mối quan hệ tương hỗ giữa các mục tiêu quản lý, mối quan hệ giữa mục tiêu quản lý và công cụ quản lý. Chọn ra loại công cụ tích hợp, hiệu quả nhất; + Xem xét đầy đủ đặc điểm của bản thân công cụ quản lý, so sánh tổng hợp các ưu, khuyết điểm của công cụ quản lý, dự kiến mức độ tác dụng và thời gian hữu hiệu của công cụ quản lý sẽ được đưa ra áp dụng. Căn cứ để lựa chọn công cụ quản lý là hiệu suất. 3.2. Phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế 3.2.1. Khái niệm phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế - Khái niệm: Là tổng thể các cách thức tác động có chủ đích và có thể có của nhà nước lên hệ thống kinh tế quốc dân, nhằm đạt được mục tiêu quản lý kinh tế - xã hội đặt ra. 3.2.2. Các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế 3.2.2.1. Phương pháp hành chính - Khái niệm: Các phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế của nhà nước là các cách tác động trực tiếp bằng các quyết định dứt khoát mang tính bắt buộc của nhà nước lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra. - Đặc điểm: Phương pháp này mang tính bắt buộc và tính quyền lực + Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý (các doanh nghiệp, các doanh nhân…) phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích đáng. + Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ đựoc phép đưa ra các tác động hành chính đúng thẩm quyền của mình. Thực chất của phương pháp này là sử dụng quyền lực nhà nước để tạo sự phục tùng của đối tượng quản lý (các doanh nghiệp, doanh nhân…) trong hoạt động quản lý 7 của nhà nước. - Hướng tác động + Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn thiện khung pháp luật, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hoạt động của nền kinh tế. Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về mặt tổ chức hoạt động của các chủ thể kinh tế và những quy định về mặt thủ tục hành chính buộc tất các những chủ thể từ cơ quan nhà nước đến các doanh nghiệp đều phải tuân thủ. + Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là những tác động bắt buộc của nhà nước lên quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của các chủ thể kinh tế, nhắm đảm bảo thực hiện được mục tiêu quản lý của Nhà nước. - Trường hợp áp dụng phương pháp hành chính Phương pháp hành chính được dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của nó có thể gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho Nhà nước. Trong trường hợp những hành vi này diễn ra khác với ý muốn của Nhà nước, có thể gây ra những nguy hại nghiêm trọng cho xã hội thì Nhà nước phải sử dụng phương pháp cuỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó tuân theo một chiều hường nhất định, trong khuôn khổ chính sách, pháp luật về kinh tế. Chẳng hạn, những đơn vị nào sản xuất hàng nhái, hàng giả bị Nhà nước phát hiện sẽ phải chịu xử phạt hành chính như: đình chỉ sản xuất kinh doanh, nộp phạt, tịch thu tài sản… 3.2.2.2. Phương pháp kinh tế - Khái niệm: Các phương pháp kinh tế trong quản lý kinh tế của nhà nước là các phương pháp tác động gián tiếp của nhà nước thông qua các đòn bẩy kinh tế và các lợi ích kinh tế lên các đối tượng quản lý, buộc họ phải chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm trước các kết quả hoạt động kinh tế của mình, mà không cần phải thường xuyên tác động về mặt hành chính. - Hướng tác động: + Định hướng phát triển chung bằng các mục tiêu phù hợp với các điều kiện thực tế của hệ thống bằng những chỉ tiêu cụ thể cho từng thời gian, cho từng phân hệ và các cá nhân của hệ thống; + Sử dụng các định mức kinh tế (thuế, lãi suất ngân hàng…), các đòn bẩy kinh tế kích thích kinh tế để thu hút, lôi cuốn khuyến khích các cá nhân, các doanh nghiệp 8 phát triển theo hướng vừa lợi nhà vừa ích nước; + Dùng chính sách ưu đãi kinh tế để điều chỉnh kinh tế trong cá nước và thu hút được tiềm năng của Việt kiều và các tổ chức nước ngoài khác; - Trường hợp áp dụng phương pháp kinh tế Phương pháp kinh tế được dùng khi cần điều chỉnh các hành vi không có nguy cơ gây hậu quả xấu cho cộng đồng, cho Nhà nước hoặc chưa đủ điều kiện để áp dụng phương pháp hành chính cưỡng chế. Trên thực tế, có những hành vi mà nếu không có sự điều chỉnh của Nhà nước, sẽ không diễn ra theo chiều hướng có lợi cho Nhà nước và cho cộng đồng, nhưng cũng không có nghĩa là nó gây ra những thiệt hại cần phải điều chỉnh tức thời. Chẳng hạn, Nhà nước muốn các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư vào các vùng miền núi, biên cương, hải đảo để cải thiện đời sống dân cư ở các vùng này, song nếu không có những ưu đãi hay khuyến khích của Nhà nước, các nhà đầu tư chỉ muốn đầu tư vào các vùng đồng bằng, đô thị. Hành vi đầu tư này rõ ràng là trái với lợi ích mà Nhà nước mong muốn, nhưng không phải vì thế mà gây tác hại cho các nhà đầu tư hoạt động theo hướng có lợi cho mình, Nhà nước phải chia sẻ lợi ích kinh tế với họ bằng các hình thức như: giảm thuế, miễn thuế thu nhập, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ về kĩ thuật,… - Vai trò: + Phát huy được sự sáng tạo của các đơn vị kinh tế; + Làm cho nền kinh tế sống động, phát triển trong cạnh tranh. Tuy nhiên cần lưu ý một số vấn đề sau: + Hoàn thiện chính sách đòn bẩy kinh tế; + Phân cấp đúng đắn giữa các cấp quản lý mở rộng quyền hạn cho cấp dưới; + Đào tạo cán bộ quản lý về nhiều mặt. 3.2.2.3. Phương pháp giáo dục - Khái niệm: Các phương pháp giáo dục vận động trong quản lý nhà nước về kinh tế là các phương pháp tác động về mặt nhận thức, tư tưởng, tình cảm, trách nhiệm đối với sự nghiệp phát triển đất nước lên các đối tượng quản lý, để họ tự giác, quyết tâm hoạt động kinh tế có hiệu quả theo luật định và định hướng của nhà nước. - Đặc điểm: + Tính thuyết phục nghĩa là làm cho người lao động hiểu được phải - trái, xấu - tốt…để họ tự giác gắn bó với doanh nghiệp; 9 + Thường dùng kết hợp với các phương pháp khác một cách uyển chuyển, nhẹ nhàng, sâu sát đến người lao động, có tác dụng rộng rãi trong xã hội; - Vai trò: - Biến hoạt động của con người từ thụ động sang chủ động; - Vừa phát triển kinh tế vừa kết hợp giải quyết các vấn đề xã hội (công bằng, văn minh); - Nội dung giáo dục: + Giáo dục đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước để người dân biết và ủng hộ; + Giáo dục ý thức lao động sáng tạo có năng suất, có hiệu quả, có tổ chức trong cơ chế thị trường; + Xoá bỏ tâm lý và phong cách của người sản xuất nhỏ mà biểu hiện là chủ nghĩa cá nhân, vun vén nhỏ mọn…, tâm lý hẹp hòi, thiển cận, địa phương cục bộ; + Xoá bỏ tàn dư của tư tưởng phong kiến thói đạo đức giả, coi thường phụ nữ, kìm hãm thanh niên; + Xoá bỏ tàn dư tư tưởng tư sản; + Xây dựng tác phong công nghiệp, tính hiệu quả hiện thực, tính khẩn trương, tính tổ chức, kỷ luật. - Hình thức: + Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; + Thông qua dư luận xã hội; + Thông qua các đoàn thể xã hội; + Tiến hành giáo dục cá biệt. - Trường hợp áp dụng phương pháp giáo dục Phương pháp giáo dục cần được áp dụng trong mọi trường hợp và phải được kết hợp với hai phương pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Sở dĩ như vậy là do, việc sử dụng phương pháp hành chính hay kinh tế để điều chỉnh các hành vi của đối tượng quản lý suy cho cùng vẫn là tác động bên ngoài, và do đó không triệt để, toàn diện. Một khi không có những ngoại lực này nữa, đối tượng rất có thể lại có nguy cơ không tuân thủ người quản lí. Hơn nữa, bản thân phương pháp hành chính hay kinh tế cũng phải qua hoạt động thuyết phục, giáo dục thì mới truyền tới được đối tượng quản lý, giúp họ cảm nhận được áp lực hoặc động lực, biết sợ thiệt hại hoặc muốn có lợi ích, từ đó tuân theo những mục tiêu quản lý do Nhà nước đề ra. 10 3.3. Vận dụng các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế Cần vận dụng một cách tổng hợp các phương pháp bởi: - Thứ nhất: Các quy luật khách quan là một hệ thống và chúng đồng thời tác động lên nền kinh tế quốc dân. Phương pháp quản lý với tư cách là cách thức vận dụng tự giác và có mục đích rõ ràng các quy luật khách quan nên cần được vận dụng tổng hợp; - Thứ hai: Đối tượng quản lý bao gồm các quan hệ phức tạp hoạt động theo những cơ chế khác nhau, mục tiêu khác nhau vì vậy phải dùng những phương pháp khác nhau để tác động lên những đối tượng khác nhau; - Thứ ba: Quản lý xét đến cùng là quản lý con người mà con người là tổng hoà của các mối quan hệ xã hội vì vậy phải vận dụng tổng hợp các phương pháp để tác động lên chúng; - Thứ tư: Vì mỗi phương pháp đều có mặt mạnh, mặt yếu cần kết hơp lại cho có hiệu quả nhất.
Phân tích chủ trương và giải pháp xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của Đảng được đề ra tại Đại hội IX. Làm rõ những thành tựu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nước ta hiện nay.