You are on page 1of 16

BÀI 2: QUY LUẬT VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ KINH TẾ
2.1. Quy luật
2.1.1. Định nghĩa về quy luật
2.1.1.1. Định nghĩa quy luật theo nghĩa chung nhất
Quy luật là mối liên hệ nhân quả, bản chất, tất nhiên, phổ biến, bền vững, được
lặp đi lặp lại trong các sự vật và hiện tượng khi điều kiện tồn tại của nó vẫn còn.
2.1.1.2. Đặc điểm của quy luật
- Con người không thể tạo ra, bỏ đi hay thay thế các quy luật khách quan;
- Kết quả hoạt động của các quy luật không phụ thuộc vào ý muốn của con người;
- Thừa nhận tính khách quan của quy luật không có nghĩa là phủ nhận vai trò
tích cực của con người.
2.1.1.3. Các loại quy luật
- Các quy luật kinh tế;
- Các quy luật tâm lý xã hội;
- Các quy luật mang tính tổng quát.
2.1.2. Quy luật kinh tế
2.1.2.1. Định nghĩa quy luật kinh tế
Quy luật kinh tế là mối quan hệ nhân quả, bản chất, phổ biến tồn tại ở các điều
kiện nhất định trong các hiện tượng kinh tế ở các kiện nhất định khi điều kiện tồn tại
của nó vẫn còn.
Ví dụ: Khi sản xuất hàng hoá thì có quy luật giá trị hoạt động hoặc khi có nền
kinh tế thị trường thì có quy luật cạnh tranh xuất hiện.
2.1.2.2. Đặc điểm của quy luật kinh tế
Quy luật kinh tế là sự phản ảnh mối liên hệ bên trong bản chất và phụ thuộc
nhân quả, tất yếu , ổn định, phổ biến thừơng xuyên lặp đi lặp lại của các hiện tượng và
quá trình kinh tế.
- Quy luật kinh tế mang tính khách quan, nó xuất hiện, tồn tại trong những điều
kiện kinh tế nhất định và mất đi khi những điều kiện đó không còn; nó tồn tại độc lập
ngoài ý chí con người. Người ta không thể sáng tạo hay thủ tiêu quy luật kinh tế mà
chỉ có thể phát hiện, nhận thức và vận dụng quy luật kinh tế để phục vụ cho hoạt động
kinh tế của mình.
- Quy luật kinh tế là quy luật xã hội, nên khác với các quy luật tự nhiên, quy
1
luật kinh tế chỉ phát sinh tác dụng thông qua hoạt động kinh tế của con người. Nếu
nhận thức đúng và hành động theo quy luật kinh tế sẽ mang lại hiệu quả, ngược lại sẽ
chịu những tổn thất.
Khác với các quy luật tự nhiên, phần lớn các quy luật kinh tế có tính
lịch sử, chỉ tồn tại trong những điều kiện kinh tế, giai đoạn lịch sử nhất định và nó
không tồn tại vĩnh cữu như quy luật tư nhiên. Đặc điểm hoạt động: quy luật kinh tế
phát huy tác dụng thông qua sự hoạt động kinh tế của con người.
Phân loại quy luật kinh tế:
Khác với các quy luật tự nhiên, phần lớn các quy luật kinh tế có tính lịch sử, chỉ
tồn tại trong những điều kiện kinh tế nhất định. Do đó có thể chia quy luật kinh tế
thành ba loại:
Quy luật kinh tế chung hoạt động trong mọi phương thức sản xuất như: quy luật
về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất;
quy luật nhu cầu không ngừng tăng; quy luật tăng năng suất lao động; quy luật
tích lũy…
Quy luật kinh tế đặc biệt hoạt động trong một số phương thức sản xuất có điều
kiện kinh tế giống nhau như: quy luật giaù trị; quy luật cạnh tranh; quy luật lưu thông
tiền tệ…
2.1.2.3. Cơ chế vận dụng quy luật
- Định nghĩa cơ chế vận dụng quy luật
Cơ chế vận dụng quy luật là một quá trình bao gồm từ khâu nhận thức quy
luật đến tạo điều kiện và kết hợp hài hoà các lợi ích trong xã hội làm cho các quy luật
phát huy tác dụng.
- Đặc điểm của cơ chế vận dụng quy luật
+ Tính bao quát toàn diện và phục vụ cho việc vận dụng tổng hợp các loại quy
luật khách quan trong quản lí kinh tế. Trong đó quy luật kinh tế giữ vao trò quyết định
đối với sự phát triển kinh tế.
+ Tính thống nhất trong cả nền kinh tế và mỗi lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong
mọi cấp và mọi thành phần kinh tế.
+ Tính đồng bộ, nhẹ nhàng ăn khớp giữa các yếu tố hợp thành cơ chế thốmg
nhất gắn liền với hoạch toán kinh tế và các đòn bẩy khuyến khích kinh tế.
+ Tính khoa học và tính cách mạng kết hợp với nhau trong việc xây dựng, hoàn
thiện và vận dụng cơ chế trong thực hiện quản lí kinh tế.
2
- Nội dung của cơ chế vận dụng quy luật:
+ Phải nhận biết được quy luật: phải nắm được nội dung của quy luật, các mối
liên hệ bản chất và sự biểu hiện của quy luật. Có thể nhận biết bằng kinh nghiệm hoặc
bằng hệ thống lí luận khoa học và bằng những phương tiện khoa học kĩ thuật hiện đại.
+ Tổ chức các điều kiện chủ quan của hệ thống để cho hệ thống xuất hiện các
điều kiện khách quan mà nhờ đó, quy luật phát huy tác dụng. Ví dụ nhà nước để cho
các quy luật của thị trường phát huy tác dụng như cung cầu, cạnh tranh, quy luật giá
trị… các cơ quan quản lí phải xem xét kại các chức năng của mình, chỉ can thiệp khi
cần thiết
+ Tổ chức thu thập các thông tin sai phạm ách tắc do việc không tuân thủ các
đòi hỏi của các quy luật khách quan gây ra. Từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh
nền kinh tế.
2.1.3. Cơ chế quản lý kinh tế
2.1.3.1. Khái niệm
Cơ chế quản lý kinh tế là phương thức điều hành có kế hoạch nền kinh tế dựa
trên đòi hỏi của các quy luật khách quan của sự phát triển xã hội, bao gồm tổng thể
các phương pháp, hình thức, các thủ thuật để thực hiện yêu cầu của các quy luật khách
quan đó.
2.1.3.2. Nội dung cơ chế quản lý kinh tế
- Phân tích thực trạng kinh tế, từ đó đề ra chủ trương, chiến lược
- Xác định cơ cấu nền kinh tế, gồm :
+ Cơ cấu sản xuất
+ Cơ cấu tổ chức
+ Cơ cấu quản lý
- Xây dựng hệ thống kế hoạch gồm :
+ Kế hoạch định hướng của nhà nước
+ Kế hoạch sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
- Làm trong sạch bộ máy quản lý và cán bộ công chức
- Thực hiện đúng các nguyên tắc quản lý, hình thành các quy tắc
ban hành các chính sách kinh tế, xã hội,
lựa chọn các phương pháp quản lý thích hợp.
2.1.3.3. Động lực của cơ chế quản lý
­ Khái niệm: Động lực là những tác động tích cực của chủ thể quản lý mà nhờ
3
đó có thể thống nhất được hành vi của cả hệ thống, đưa hệ thống đến được mục tiêu
quản lý trong thời gian ngắn nhất.
- Các yếu tố hình thành động lực
+ Sự đúng đắn của mục tiêu quản lý
+ Tính gương mẫu của chủ thể quản lý
+ Giải quyết tốt mối quan hệ giữa bên trong và bên ngoài.
+ Phát huy được các yếu tố phi kinh tế như đạo đức, tâm lý, tác phong thói
quen…
+ Kết hợp hài hòa các lợi ích xã hội.
2.2. Các nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế
2.2.1. Định nghĩa nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế
- Định nghĩa:
Là các quy tắc chỉ đạo, tiêu chuẩn hành vi mà các cơ quan quản lý phải tuân thủ
trong quá trình quản lý kinh tế.
- Yêu cầu đối với nguyên tắc quản lý:
+ Không trái quy luật khách quan;
+ Phù hợp mục tiêu quản lý;
+ Phản ánh đúng tính chất và các quan hệ quản lý;
+ Tính hệ thống, nhất quán.
2.2.2.Các nguyên tắc quản lý kinh tế nhà nước
2.2.2.1. Nguyên tắc thống nhất chính trị và kinh tế
- Kinh tế là gì? Là tổng thể (hoặc một bộ phận) các yếu tố sản xuất, các điều
kiện sống của con người, và các quan hệ vật chất giữa con người với con người trong
quá trình sản xuất xã hội mà cốt lõi là vấn đề sở hữu và vấn đề lợi ích.
- Chính trị là gì?
+ Nghĩa rộng: Tổng thể quan điểm, các phương pháp hoạt động thực tế của
Đảng, của Nhà nước, của giai cấp mà mấu chốt là vấn đề chính quyền, vấn đề quyền lực.
+ Nghĩa hẹp: Đường lối xử sự khéo léo để đạt được mục tiêu đề ra.
- Mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế:
+ Trong sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế; Kinh tế quyết định chính trị: Sở
hữu + Lợi ích quyết định quan điểm, đường lối xử sự.
+ Chính trị tác động trở lại đến kinh tế: Đường lối tốt làm cho kinh tế phát triển

4
tốt; đường lối không tốt, bế tắc làm kìm hãm sự phát triển kinh tế, mất chế độ XH.
- Nội dung của nguyên tắc
+ Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng;
Đảng vạch đường lối, chiến lược phát triển;
Đảng phải nắm chắc công tác bố trí nhân sự;
Đảng phải tập hợp và lãnh đạo được quần chúng nhân dân thực hiện đường lối,
chiến lược.
+ Bảo đảm sự quản lý của Nhà nước:
Nhà nước biến đường lối của Đảng thành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;
Ban hành và thực thi pháp luật;
Tổ chức thực hiện kế hoạch;
Tìm tòi các giải pháp phát triển mới.
+ Vừa phát triển kinh tế vừa giữ gìn bảo vệ chủ quyền độc lập đất nước, an ninh
an toàn xã hội.
2.2.2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
- Khái niệm: Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa
hai mặt cơ bản “tập trung” và “dân chủ” trong mối quan hệ hữu cơ biện chứng chứ
không phải chỉ là tập trung, hoặc chỉ là dân chủ. “Dân chủ” là điều kiện, là tiền đề của
tập trung; cũng như “tập trung” là cái bảo đảm cho dân chủ được thực hiện. Hay nói
cách khác, tập trung phải trên cơ sở dân chủ; dân chủ phải trong khuôn khổ tập trung.
Nguyên tắc tập trung dân chủ được đặt ra xuất phát từ lí do sau đây: hoạt động
kinh tế và việc của công dân, nên công dân phải có quyền (đó là dân chủ), đông thời,
trong một chừng mực nhất định, hoạt động kinh tế của công dân có ảnh hưởng rõ rệt
tới lợi ích của Nhà nước, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, do đó Nhà nước cũng
phải có quyền (đó là tập trung).
- Hướng vận dụng nguyên tắc:
+ Bảo đảm cho cả Nhà nước và công dân, cho cả cấp trên và cấp dưới, tập thể
và các thành viên tập thể đều có quyền quyết định, không thể chỉ có Nhà nước hoặc
chỉ có công dân, chỉ có cấp trên hoặc chỉ có cấp dưới có quyền. Có nghĩa là vừa phải
có tập trung, vừa phải có dân chủ.
+ Quyền của mỗi bên (Nhà nước và công dân; cấp trên và cấp dưới) phải được
xác lập một cách có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có nghĩa là, phải xuất phát từ yêu
cầu và khả năng làm chủ của mỗi chủ thể: Nhà nước và công dân, cấp trên và cấp dưới.
+ Trong mỗi cấp của hệ thống quản lý nhiều cấp của Nhà nước phải bảo đảm

5
vừa có cơ quan thẩm quyền chung, vừa có cơ quan thẩm quyền riêng. Mỗi cơ quan
phải có thẩm quyền rõ rệt, phạm vi thẩm quyền của cơ quan thẩm quyền riêng phải
trong khuôn khổ thẩm quyền chung. Trong cơ quan thẩm quyền chung, mỗi ủy viên
phải được giao nhiệm vụ nghiên cứu chuyên sâu một số vấn đề, có trách nhiệm phát
biểu sâu sắc về các vấn đề đó, đồng thời tập thể được trao đổi, bổ sung và biểu quyết
theo đa số.
+ Tập trung quan liêu vào cấp trên, vào trung ương hoặc phân tán, phép vua
thua lệ làng; chuyên quyền, độc đoán của Nhà nước đến mức vi phạm nhân quyền, dân
quyền hoặc dân chủ quá trớn trong hoạt động kinh tế đều trái với nguyên tắc tập trung
dân chủ. Khuynh hướng phân tán, tự do vô tổ chức của nền sản xuất nhỏ đang là cản
trở nguy hại và phổ biến hiện nay.
2.2.2.3. Kết hợp hài hòa các loại lợi ích xã hội
Quản lý kinh tế trước hết là quản lý con người là tổ chức mang tính tích cực chủ
động của người lao động.
Một trong những nhiệm vụ của quản lý là chú ý đến lợi ích của con người để
khuyến khích họ làm việc có hiệu quả phát huy tính tích cực lao động của họ.
- Lợi ích là sự vận động tự giác, chủ quan của con người nhằm thoả mãn nhu
cầu nào đó của con người;
- Lợi ích là một động lực to lớn để phát huy tính tích cực, chủ động của người
lao động;
- Lợi ích là phương tiện để quản lý nên phải dùng nó để động viên con người.
Nội dung của nguyên tắc là phải kết hợp hài hoà 3 lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi
ích tập thể và lợi ích xã hội. Muốn làm được điều đó thì phải thực hiện các biện pháp sau:
- Quy luật khách quan phù hợp với đặc điểm của đất nước. Đường lối đó phản
ánh lợi ích cơ bản và lâu dài của toàn xã hội cũng tức là của các thành viên trong xã
hội;
- Xây dựng và thực hiện các quy hoạch và kế hoạch một cách chuẩn xác;
- Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế và vận dụng đúng đắn các đòn bẩy
kinh tế để quản lý có hiệu quả mọi tiềm năng và cơ hội. Chú trọng cả lợi ích vật chất
và lợi ích tinh thần cho người lao động.
2.2.2.4. Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và
vùng lãnh thổ
6
a. Quản lý Nhà nước theo ngành
- Khái niệm ngành trong kinh tế (ngành kinh tế kỹ thuật)
Ngành kinh tế kỹ thuật là tổng hợp của nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh, mà
hoạt động của chúng có những đặc trưng kỹ thuật – sản xuất giống nhau, hoặc tương
tự nhau, vê: cùng thực hiện một phương pháp công nghệ hoặc công nghệ tương tự; sản
phẩm sản xuất ra từ một loại nguyên liệu hay nguyên liệu đồng loại; sản phẩm có công
dụng cụ thể giống nhau hoặc tương tự nhau. Chẳng hạn, về công nghệ sản xuất có
ngành công nghiệp khai thác, ngành công nghiệp hóa học, ngành công nghiệp sinh
hóa; về nguyên liệu cho sản xuất có ngành công nghiệp chế biến xen-luy-lo, ngành
công nghiệp chế biến kim loại đen, kim loại màu; về công dụng của sản phẩm có
ngành công nghiệp thực phẩm, ngành chế tạo ô tô, ngành công nghiệp điện tử
- Khái niệm quản lí theo ngành
Quản lý theo ngành là việc quản lý về mặt kỹ thuật, về nghiệp vụ chuyên môn
của Bộ quản lý ngành ở trung ương đối với tất cả các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc
ngành trong phạm vi cả nước.
- Sự cần thiết phải quản lý theo ngành
Các đơn vị sản xuất trong cùng một ngành có rất nhiều mối liên hệ với nhau.
Chẳng hạn, các mối liên hệ về sản phẩm sản xuất ra ( như các thông số kỹ thuật để
đảm bảo tính lắp lẫn; chất lượng sản phẩm; thị trường tiêu thụ…); các mối liên hệ về
việc hỗ trợ và hợp tác (như hỗ trợ và hợp tác trong việc sử dụng lao động; trang bị máy
móc thiết bị; ứng dụng công nghệ - kỹ thuật; áp dụng kinh nghiệm quản lý…)
- Nội dung quản lý Nhà nước theo ngành
Quản lý Nhà nước theo ngành bao gồm các nội dung quản lý sau đây:
+ Trong việc xây dựng và triển khai thực hiện pháp luật, chủ trương, chính sách
phát triển kinh tế toàn ngành.
+ Trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoach, kế
hoạch và các dự án phát triển kinh tế toàn ngành.
+ Trong việc xây dựng và triển khai các chính sách, biện pháp nhằm phát triển
nguồn nhân lực, nguồn vốn, nguồn nguyên liệu và khoa học công nghệ….cho toàn ngành.
+ Trong việc xây dựng và triển khai thực hiện các quan hệ tài chính giữa các
đơn vị kinh tế trong ngành với Ngân sách Nhà nước.
+ Thống nhất trong toàn ngành và liên ngành về việc tiêu chuẩn hóa quy cách,
7
chất lượng sản phẩm. Hình thành tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm.
+ Trong việc thực hiện các chính sách, biện pháp phát triển và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm chung cho toàn ngành và thực hiện sự bảo hộ sản xuất của
ngành nội địa trong những trường hợp cần thiết.
+ Trong việc áp dụng các hình thức tổ chứ sản xuất khoa học và hợp lý các đơn
vị sản xuất kinh doanh trong toàn ngành.
+ Trong việc thanh tra và kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn
vị kinh tế trong ngành. Định hướng đầu tư xây dựng lực lượng của ngành, chống sự
mất cân đối trong cơ cấu ngành và vị trí ngành trong cơ cấu chung cua rnền kinh tế
quốc dân.
+ Thực hiện các chính sách, các biện pháp phát triển thị trường chung cho toàn
ngành, bảo hộ sản xuất ngành nội địa.
+ Thống nhất hóa, tiêu chuẩn hóa quy cách, chất lượng hàng hóa và dịch vụ,
hình thành hệ thống tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng sản phẩm để cơ quan có thẩm
quyền ban bố.
+ Thực hiện các biện pháp, các chính sách quốc gia trong phát triển nguồn nhân
lực, nguồn nguyên liệu, nguồn trí tuệ khoa học và công nghệ chung cho toàn ngành.
+ Tham gia xây dựng các dự án Luânt, pháp lệnh, pháp quy, thẻ chế kinh tế
theo chuyên môn của mình để cùng các cơ quan chức năng chuyên môn khác hình
thành hệ thống văn bản pháp luật quản lý ngành.
b. Quản lí theo lãnh thổ
- Khái niệm lãnh thổ
Lãnh thổ của một nước có thê chia ra thành nhiều vùng lãnh thổ khác nhau,
trong đó có lãnh thổ của các đơn vị hành chính với các cấp độ khác nhau. Chẳng hạn:
lãnh thổ Việt Nam dược chia thành 4 cấp: lãnh thổ cả nước, lãnh thổ tỉnh, lãnh thổ
huyện, lãnh thổ xã.
- Khái niệm quản lý theo lãnh thổ
Quản lý về Nhà nước trên lãnh thổ là việc tổ chức, điều hòa, phối hợp hoạt động
của tất cả các đơn vị kinh tế phân bổ trên địa bàn lãnh thổ (ở nước ta, chủ yếu là theo
lãnh thổ của các đơn vị hành chính)
- Sự cần thiết phải thực hiện quản lý kinh tế theo lãnh thổ
Các đơn vị kinh tế phân boỏ tren cùng một địa bàn lãnh thổ (có thể cùng một
8
ngành hoặc không cùng ngành) có nhiều mối quan hệ. Có thể kể đến các mối quan hệ
chủ yếu sau:
+ Mối quan hệ về việc cung cấp và tiêu thụ sản phẩm của nhau.
+ Sự hợp tác và liên kết với nhau trong việc khai thác và sử dụng các nguồn lực
sẵn có trên địa bàn lãnh thổ. Cụ thể: trong việc khai thác tài nguyên thiên nhiên
(khoáng sản, lâm sản, hải sản,…), khai thác và sử dụng điều kiện tự nhiên ( như đất
đai, thời tiết, sông hồ, bờ biển, thềm lục địa…); sử dụng nguồn nhân lực và ngành; xử
lí chất thải, bảo vệ môi trường sinh thái; sử dụng kết cấu hạ tầng kỹ thuật (giao thông,
cung ứng điện nước, bưu chính viễn thông…)
Chính vì giữa các đơn vị kinh tế trên địa bàn lãnh thổ có nhiều mối quan hệ như
trên nen đòi hỏi phải có sự tổ chức, điều hòa và phối hợp hoạt động của chúng để đảm
bảo một cơ cấu kinh tế lãnh thổ hợp lí và hoạt động kinh tế có hiệu quả trên địa bàn
lãnh thổ.
- Nội dung quản lý kinh tế theo lãnh thổ
+ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và dự án phát triển kinh tế - xã hội trên lãnh
thổ (không phân biệt kinh tế trung ương, kinh tế địa phương, các thành phần kinh tế
khác nhau) nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tế lãnh thổ hợp lí và có hiệu quả.
+ Điều hòa, phối hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các đơn vị kinh
tế trên lãnh thổ nhằm tận dụng tối đa và sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn lực
sẵn có tại địa phương.
+ Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của từng vùng lãnh thổ bao gồm:
hệ thống giao thông vận tải; cung ứng điện năng; cấp thoát nước; đường sá, cầu cống;
hệ thống thông tin liên lạc….để phục vụ chung cho cả cộng đồng kinh tế trên lãnh thổ.
+ Thực hiện công tác thăm dò, đánh giá tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn lãnh thổ.
+ Thực hiện sự phân bố các cơ sở sản xuất trên địa bàn lãnh thổ một cách hợp lí
và phù hợp với lợi ích quốc gia.
+ Quản lý, kiểm soát việc khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên quốc gia trên
địa bàn lãnh thổ.
+ Quản lý, kiểm soát việc xử lí chất thải, bảo vệ môi trường sinh thái trên địa
bàn lãnh thổ.
c. Kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ
- Khái niệm: Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và theo lãnh thổ đòi hỏi
9
phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ trên tất
cả mọi lĩnh vực kinh tế. Cả hai chiều quản lý đều phải có trách nhiệm chung trong việc
thực hiện mục tiêu của ngành cũng như của lãnh thổ. Sự kết hợp này sẽ tránh được tư
tưởng bản vị của bộ, ngành, trung ương và tư tưởng cục bộ địa phương của chính
quyền địa phương. Theo đó, Bộ chỉ quan tâm đến lợi ích của các đơn vị kinh tế do
mình thành lập và Ủy ban nhân dân địa phương chỉ quan tâm đến lợi ích của các đơn
vị kinh tế của địa phương. Từ đó, dẫn đến tình trạng tranh chấp, không có sự liên kết
giữa các đơn vị kinh tế trên cùng một địa bàn lãnh thổ, do đó hiệu quả thấp.
- Nội dung kết hợp: Sự kết hợp quản lý nhà nước theo ngành và theo lãnh thổ
được thực hiện như sau:
+ Thực hiện quản lý đồng thời cả hai chiều: Quản lý theo ngành và quản lý theo
lãnh thổ. Có nghĩa là, các đơn vị đó phải chịu sự quản lý của ngành (Bộ) đồng thời nó
cũng phải chịu sự quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương trong một số nội
dung theo chế độ quy định.
+ Có sự phân công quản lý rành mạch cho các cơ quan quản lý theo ngành và
theo lãnh thổ, không trùng lặp, không bỏ sót về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn.
+ Các cơ quan quản lý nhà nước theo mỗi chiều thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý theo thẩm quyền của mình trên cơ sở đồng quản hiệp quản, tham quản với cơ
quan nhà nước thuộc chiều kia, theo quy định cụ thể của Nhà nước. Đồng quản là cùng
có quyền và cùng nhau ra quyết định quản lý theo thể thức liên tịch. Hiệp quản là cùng
nhau ra quyết định quản lý theo thẩm quyền, theo vấn đề thuộc tuyến của mình nhưng
có sự thương lượng, trao đổi, bàn bạc để hai loại quyết định của mỗi bên tương đắc với
nhau. Tham quản là việc quản lý, ra quyết định của mỗi bên phải trên cơ sở được lấy ý
kiến của bên kia.
2.2.2.5. Nguyên tắc phân định và kết hợp tốt chức năng quản lý nhà nước về
kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Mục tiêu của nhà nước là phát triển nền kinh tế quốc dân, ổn định chính trị, xã
hội, tăng thu nhập quốc dân nên nhà nước không chỉ quản lý trong khu vực của mình
mà quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân. QLNN về kinh tế là quản lý vĩ mô là quản lý
toàn bộ các ngành, các vùng các địa phương cùng cơ sở hoạt động của chúng.
- Mục tiêu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận cao, ổn định doanh nghiệp,
tăng thị phần, tăng uy tín cho sản phẩm của doanh nghiệp mình thông qua việc tổ
10
chức, điều hành hệ thống doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đề ra. Quản lý trong doanh
nghiệp là quản lý ở tầm vi mô trong đó có các mối quan hệ của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh.
* Về mặt quản lí:
- Một bên là nhà nước với tư cách là chủ thể quản lí. Nhà nước định hướng cho
sự phát triển và tạo điều kiện cho phát triển kinh tế. Nhà nước phải ngăn chặn những
chiều hướng xấu có thể xảy ra cho việc hướng tới mục tiêu của mình.
- Một bên là các doanh nghiệp với tư cách đối tượng bị quản lí của nhà nước.
Các doanh nghiệp có thể tự do kinh doanh trên những lĩnh vực khác nhau mà nhà nước
cho phép. Họ phải tiến hành kinh doanh từ khâu đầu cho đến khâu cuối, từ việc sản
xuất sản phẩm đến việc tiêu thụ sản phẩm và thu tiền. Giám đốc (tổng Giám đốc) là
người chịu trách nhiệm tổ chức và điều hành bộ máy kinh doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp phải tuân theo mệnh lệnh nhà nước ban ra, phải chịu sự quản lý của
nhà nước.
* Về đối tượng bị quản lý:
Đối tượng của quản lý nhà nước về kinh tế là các mối quan hệ giữa một bên là cơ
quan quyền lực chính trị với một bên là những tập thể đại diện cho quyền sử dụng
những tài sản thuộc sở hữu toàn dân được giao phó (rừng, đất đai, biển, hầm mỏ, nhà
máy). Nhà nước là người sở hữu tài sản mang tính toàn dân sau đó giao cho các doanh
nghiệp sử dụng.
- Nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát và thực hiện vai trò kích
thích, hướng dẫn các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động;
- Các doanh nghiệp có quyền sử dụng tài sản thu được đồng thời phải nắm được
pháp luật và những chính sách, chủ trương mới của nhà nước.
* Về công cụ quản lý:
- Nhà nước sử dụng công cụ chủ yếu là pháp luật. Hình thức là ban hành các
văn bản quản lý nhà nước. Văn bản không chỉ phản ánh thông tin mà còn thể hiện ý
chí, mệnh lệnh quản lý của nhà nước đối với đối tưọng quản lý. Đồng thời nó còn là cơ
sở để kiểm tra các hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài pháp luật Nhà nước còn sử
dụng các chính sách, các đòn bẩy kinh tế để kích thích kinh tế phát triển.
- Các doanh nghiệp có các công cụ quản lý là các hợp đồng, các kế hoạch sản
xuất- kỹ thuật- tài chính, các công trình công nghệ. Quy phạm pháp luật, các phương
11
pháp hạch toán
* Về nguyên tắc tổ chức bộ máy:
- Nhà nước tổ chức bộ máy theo nguyên tắc tập trung, dân chủ;
- Các doanh nghiệp thì bộ máy được chia thành một cấp.
2.2.2.6. Tiết kiệm, hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là làm sao với cùng một cơ sở vật chất, kỹ thuật, cùng
một nguồn tài nguyên, cùng một lượng lao động hiện có trong một giai đoạn phát triển
kinh tế nào đó có thể sản xuất ra một khối lượng của cải và vật chất nhiều nhất
- Nội dung của tiết kiệm:
+ Tiết kiệm thời gian;
+ Sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội;
+ Tận dụng các thành quả của khoa học, kỹ thuật.
- Yêu cầu của nguyên tắc này là phải đạt được kết quả của các hoạt động cao
nhất trong phạm vi có thể được.
- Các khả năng có thể tiết kiệm:
+ Có đường lối phát triển kinh tế đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan;
+ Giảm chi phí vật tư bằng cách: Áp dụng khoa học, kỹ thuật- Cải tiến kết cấu
sản phẩm, giảm trọng lượng- Nâng cao chất lượng sản phẩm- Sử dụng vật tư nhiều lần
giảm tổn thất phế liệu. tận dụng phế liệu- Sử dụng vật liệu thay thế và phế phẩm;
+ Tiết kiệm lao động sống;
+ Đảm bảo đầu tư có trọng điểm, tránh tản mạn, coi trọng tính hệ thống, tính
đồng bộ của đầu tư xây dựng cơ bản;
+ Tiết kiệm trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
2.2.2.7. Mở rộng hợp tác kinh tế đối ngoại với yêu cầu các bên cùng có lợi,
không xâm phạm độc lập, chủ quyền và lãnh thổ của nhau.
- Nhiệm vụ đối ngoại là tiếp tục giữ vững môi trường hoà bình, tạo điều kiện
quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, xây dựng, bảo vệ tổ quốc, bảo đảm độc lập, chủ quyền quốc gia đồng
thòi góp phần vào cuộc đấu tranh chung của thế giới vì hoà bình, độc lập dân tộc, dân
chủ và tiến bộ xã hội.
- Mở rộng quan hệ nhiều mặt song phương và đa phương với các quốc gia và
vùng lãnh thổ với quan điểm hai bên cùng có lợi không xâm phạm độc lập chủ quyền
12
của nhau.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa
nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế bảo đảm độc lập tự chủ và định hướng xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc dân tộc, bảo vệ
môi trường:
+ Mở rộng quan hệ với các nước bạn bè truyền thống;
+ Thúc đẩy quan hệ đa phương với các nước phát triển và các tổ chức quốc tế;
+ Tích cực tham gia giải quyết các vấn đề toàn cầu.
2.2.2.8. Gắn phát triển kinh tế với phát triển văn hoá - xã hội đảm bảo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
“Phát triển kinh tế hài hòa với phát triển văn hóa, gắn với tiến bộ và công bằng
xã hội là yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
Ngay tại Đề cương văn hóa Việt Nam năm 1943, Đảng ta đã nhận định: “văn
hóa là một trong ba mặt trận mà người cộng sản phải quan tâm”. Chủ tịch Hồ Chí
Minh, vị lãnh tụ - nhà văn hóa vĩ đại của dân tộc, cũng từng nhấn mạnh: “Văn hóa soi
đường cho quốc dân đi”. Đến Hội nghị Trung ương 5, Khóa VIII, Đảng ta khẳng
định: “Văn hóa là nền tảng tinh thần xã hội, vừa là động lực vừa là mục tiêu thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội”. Hội nghị Trung ương 10, Khóa IX tiếp tục phát triển:
“Đảm bảo sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng, chỉnh
đốn đảng là then chốt với không ngừng nâng cao văn hoá - nền tảng tinh thần của xã
hội; tạo nên sự phát triển đồng bộ cả ba lĩnh vực trên chính là điều kiện quyết định để
bảo đảm cho sự phát triển toàn diện bền vững của đất nước”. Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) đã chỉ
rõ: “Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển toàn diện,
thống nhất trong đa dạng, thấm nhuần sâu sắc tinh thần nhân văn, dân chủ, tiến bộ;
làm cho văn hóa gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành
sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển”.
Như vậy, xuyên suốt các quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của văn hóa
trong sự nghiệp cách mạng có thể khái quát mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với
phát triển văn hóa là:

13
- Văn hóa là động lực của phát triển. Văn hóa với tư cách là sức mạnh mềm -
sức mạnh nội sinh, nền tảng tinh thần của một dân tộc, đóng vai trò to lớn thúc đẩy sự
phát triển của cả dân tộc nói chung và của nền kinh tế nói riêng.
- Văn hóa là mục tiêu của phát triển kinh tế - xã hội. Đối với Việt Nam, mục
đích tối cao của phát triển kinh tế - xã hội là nhằm phục vụ công cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa, công cuộc cách mạng giải phóng con người. Mục tiêu của cách mạng xã
hội chủ nghĩa, xét cho cùng, chính là để giải phóng những giá trị văn hóa tích cực nhất
cho loài người. Mặt khác, phát triển kinh tế đồng thời giúp cho con người có nhiều cơ
hội, khả năng tiếp nhận các giá trị văn hóa. Phát triển kinh tế nhằm mục tiêu văn hóa
chính là “đặc sắc” của cách mạng xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể của cách mạng xã hội chủ nghĩa Việt Nam là: xã hội dân chủ,
công bằng, văn minh - những kết quả, giá trị to lớn nhất của văn hóa. Cách mạng để
giải phóng con người, để con người có thể tồn tại trong một xã hội ngày càng dân chủ,
công bằng văn minh hơn. Đối với cách mạng nước ta, các giá trị kinh tế trước hết và
tối cao nhất là để phục vụ cho con người đạt được các giá trị văn hóa, nhằm thực hiện
tiến bộ và công bằng.
Công bằng xã hội là một khái niệm rộng bao gồm cả yếu tố kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội và phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội sẽ có những định nghĩa
riêng. Xét chung nhất, công bằng xã hội là sự công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của
công dân, công bằng trong phân phối thu nhập, cơ hội phát triển... Một số công cụ để
“đo” công bằng xã hội là: Chỉ số phát triển con người (HDI); Hệ số GINI; mức độ
nghèo khổ; Mức độ thỏa mãn nhu cầu cơ bản của con người...
Tiến bộ xã hội là sự vận động phát triển của xã hội con người từ thấp lên cao; là
sự phát triển của trình độ sản xuất, lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất.
Mọi quan điểm của Đảng đều khẳng định phát triển kinh tế phải gắn liền với
tiến bộ và công bằng xã hội... Đại hội X của Đảng đã nêu: “Thực hiện tiến bộ và công
bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi
đôi với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục..., giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu
phát triển con người. Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu
quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua
14
phúc lợi xã hội”. Đảng luôn khẳng định, giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng
xã hội có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại, làm tiền đề cho nhau cùng phát
triển: Tăng trưởng kinh tế là điều kiện tiền đề để thực hiện công bằng xã hội thực hiện
tiến bộ, công bằng xã hội là động lực, điều kiện quan trọng có tác dụng thúc đẩy, bảo
đảm tăng trưởng kinh tế cao, bền vững.
Sau 25 năm đổi mới, với những chứng minh trong thực tiễn về sự đúng đắn của
con đường cách mạng xã hội chủ nghĩa của Việt Nam, chúng ta cũng đã tổng kết và
làm rõ đặc điểm của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong đó,
thành tố định hướng xã hội chủ nghĩa được thể hiện rõ nét bởi đặc điểm lớn: phát triển
kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Phát triển kinh tế hài hòa với phát triển văn hóa, gắn với tiến bộ và công bằng
xã hội gắn với phát triển bền vững:
Thế giới ngày nay, sau sự sụp đổ của nhiều mô hình quản lý kinh tế với những
cuộc khủng hoảng mang tính toàn cầu, với hàng loạt sự trả giá của con người do phát
triển kinh tế không được đặt trong tổng thể gắn với văn hóa – môi trường sống, đã đặt
ra cho nhân loại một bài toán mới: phát triển bền vững.
Khái niệm phát triển bền vững và quan điểm về phát triển bền vững đến nay
còn có nhiều cách tiếp cận khác nhau tùy thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội ở
mỗi quốc gia, khu vực. Nhưng, hiểu một cách chung nhất thì phát triển bền vững là
một khái niệm nhằm định nghĩa một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn
bảo đảm sự tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Phát triển bền vững phải bảo đảm có
sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ.
Đối với Việt Nam, phát triển bền vững hiểu khái quát là sự cân bằng giữa 3 vấn đề:
tăng trưởng - bảo vệ môi trường - bảo đảm an sinh xã hội.
Văn kiện Đại hội XI đã nêu quan điểm của Đảng về phát triển bền vững là:
- Coi chất lượng, năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh là yêu cầu ưu tiên hàng
đầu, chú trọng phát triển theo chiều sâu, phát triển kinh tế tri thức.
- Tăng trưởng kinh tế phải kết hợp hài hòa với phát triển văn hóa, thực hiện tiến
bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống.

15
- Phát triển kinh tế - xã hội phải luôn coi trọng bảo vệ và cải thiện môi trường,
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Như vậy, trong quan điểm của Đảng, phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội là những điều kiện quan trọng để có sự phát triển bền vững. Phát
triển bền vững là một tiêu chí không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.2.2.9. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
- Sự cần thiết của việc thực hiện nguyên tắc: Một trong những đặc trưng cơ bản
của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay là một nền kinh tế đa
sở hữu về tư liệu sản xuất. Chính sự xuất hiện của nhiều loại hình kinh tế thuộc nhiều
thành phần kinh tế khác nhau như: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân tư
bản, kinh tế tư nhân…đòi hỏi Nhà nước phải quản lý đối với nền kinh tế bằng những
biện pháp, trong đó đặc biệt phải coi trọng phương pháp quản lý bằng pháp luật, trên
cơ sở pháp luật. Thực tiễn quản lý nhà nước đối với nền kinh tế ở nước ta trong những
năm qua cho thấy, tình trạng buông lỏng kỷ luật, kỷ cương, sự hữu khuynh trong việc
thực hiện chức năng tổ chức, giáo dục, xem nhẹ pháp chế trong hoạt động kinh tế của
nhiều doanh nghiệp…đã làm cho trật tự kinh tế ở nước ta có nhiều rối loạn, gây ra
những tổn thất không nhỏ cho đât nước, đồng thời làm giảm sút nghiêm trọng uy tín va
làm lu mờ quyền lực của Nhà nước. Vì vậy, việc thực hiện nguyên tác tăng cường
pháp chế XHCN là một yêu cầu khách quan của quá trình quản lý kinh tế của Nhà
nước ta.
- Yêu cầu của việc thực hiện nguyên tắc
Để thực hiện nguyên tắc trên cần phải tăng cường công tác lập pháp và tư pháp:
+ Về lập pháp, phải từng bước đưa mọi quan hệ kinh tế vào khuôn khổ pháp
luật. Các đạo luật phải được xây dựng đầy đủ, đồng bộ, có chế tài rõ ràng, chính xác
và đúng mức.
+ Về tư pháp, mọi việc phải được thực hiện nghiêm mimh (từ khâu giám sát,
phát hiện, điều tra, công tó đến khâu xét xử, thi hành án…) không để xảy ra tình trạng
có tội không bị bắt, bắt rồi không xét xử hoặc xét xử quá nhẹ, xử rồi mà không thi
hành án hoặc thi hành án nửa vời v.v …

16

You might also like