You are on page 1of 32

Câu 1: Khái niệm Kinh tế thị trường.

Phân tích các ưu, nhược điểm của nền kinh tế thị
trường. Liên hệ thực tiễn.


1. Khái niệm Kinh tế thị trường:
Kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, ở đó thị trường quyết
định về sản xuất vầ phân phối.
Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế, mà trong đó, cá nhân người tiêu dùng và
các nhà sản xuất-kinh doanh tác động lẫn nhau thông qua thị trường để xác định những vấn
đề cơ bản của tổ chức kinh tế: sản xuất cái gì? sản xuất như thế nào? sản xuất cho ai? Trong
nền kinh tế thị trường, thị trường quyết định phân phối tài nguyên cho nền sản xuất xã hội.
Kinh tế thị trường là phương thức vận hành kinh tế lấy thị trường làm người phân phối
tài nguyên, lấy lợi ích vật chất, cung cầu thị trường và hoạt động mua bán giữa người mua và
người bán làm cơ chế khuyến khích, vận động kinh tế, và phương thức vận hành kinh tế - xã
hội, phát huy tác dụng điều tiết hoạt động kinh tế.
2. Ưu, nhược điểm của nền kinh tế thị trường:
* Ưu điểm:
Kinh tế thị trường là điều kiện để thúc đẩy các hoạt động sản xuất, trao đổi mua bán
diễn ra, thúc đẩy cho sự phát triển về vật chất của con người.
Nền kinh tế thị trường là một nền kinh tế cho phép cạnh tranh một cách tự do.
Kinh tế thị trường tạo ra động lực để các doanh nghiệp có thể đổi mới, phát triển mình.
Lý do là bởi, khi các doanh nghiệp đó muốn cạnh tranh và đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường
thì đòi hỏi họ phải đổi mới về công nghệ, về quy trình sản xuất, quản lý, về các sản phẩm của
mình. Sự đổi mới đó không có giới hạn.
Kinh tế thị trường cũng là tiền đề để có được một lực lượng sản xuất lớn cho xã hội, tạo
ra hàng hóa, sản phẩm dư thừa giúp thỏa mãn nhu cầu của tiêu dùng ở mức tối đa.
Ở nền kinh tế thị trường thì con người thỏa sức sáng tạo, với mong muốn tìm ra phương
án cải tiến cho phương thức làm việc, đúc rút cho bản thân nhiều kinh nghiệm.
Là nơi để phát hiện, đào tạo, tuyển chọn, sử dụng con người, nâng cao quy trình quản lý
kinh doanh. Cũng là nơi để đào thải những quản lý chưa đạt được hiệu quả cao.
* Nhược điểm
- Ở phạm vi doanh nghiệp, việc điều hành là tối ưu, là có kế hoạch; nhưng giữa các
doanh nghiệp không có mối liên hệ trực tiếp;
- Kinh tế thị trường dễ nảy sinh tiêu cực xã hội.
- Kinh tế thị trường mở rộng quan hệ với nước ngoài sẽ nảy sinh nhiều vấn đề buộc phải
có nhà nước tham dự
3. Liên hệ thực tiễn:
Trong thực tế, nền kinh tế thị trường tồn tại ở nhiều quốc gia trên thế giới và được sử
dụng trong nhiều mô hình kinh tế khác nhau.
Các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ diễn ra thông qua sự tương tác giữa cung
và cầu trên thị trường. Người tiêu dùng có quyền lựa chọn sản phẩm và dịch vụ mà họ muốn
mua, trong khi doanh nghiệp cạnh tranh để cung cấp những sản phẩm và dịch vụ đó.
Chính sách cạnh tranh thường được áp dụng để đảm bảo rằng không có sự thiên vị và sự
áp đặt từ các doanh nghiệp lớn lên thị trường. Các cơ quan quản lý và quy regul đảm bảo sự
minh bạch và công bằng trong các thương vụ và hoạt động kinh doanh.

1
Mặc dù kinh tế thị trường nhấn mạnh vào sự tự do và sự tương tác của thị trường,
nhưng chính phủ vẫn có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và giám sát các hoạt động
kinh tế. Chính phủ thường can thiệp để giải quyết các vấn đề xã hội, bảo vệ môi trường, và
cung cấp các dịch vụ công cơ bản.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các nền kinh tế thị trường thường phải đối mặt với các
thách thức mới, như cạnh tranh từ các quốc gia khác, biến động giá cả và luật pháp quốc tế.
Để giảm thiểu bất bình đẳng và đảm bảo rằng mọi người đều có cơ hội tiếp cận các lợi
ích của thị trường, các chính phủ thường áp dụng các chính sách xã hội như chăm sóc sức
khỏe, giáo dục và an sinh xã hội.

Câu 2: Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước về kinh tế.

 Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền kinh tế thị trường có điều
tiết - nền kinh tế thị trưuờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Điều đó có nghĩa là, nền kinh tế nước ta chịu sự điều tiết của thị trường và chịu sự điều tiết của nhà
nước (sự quản lý của Nhà nước). Sự quản lý nhà nước đối với nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là sự cần thiết khách quan, vì những lý do sau đây:
- Nhà nước quản lý về kinh tế là để khắc phục nhược điểm, khuyết tật và kiểm soát các
quy luật của nền kinh tế thị trường;
- Nhà nước quản lý về kinh tế nhằm để điều hòa mâu thuẫn về mặt lợi ích;
- Nhà nước quản lý về kinh tế nhằm hỗ trợ, đảm bảo, tạo điều kiện thuận lợi cho các
thành phần kinh tế phát triển đồng đều;
- Nhà nước quản lý về kinh tế vì trong nền kinh tế quốc dân có thành phần kinh tế nhà
nước: Đây là lý do trực tiếp nhất, khiến nhà nước phải can thiệp vào nền kinh tế quốc dân.

Câu 3: Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế. Phân tích các đặc điểm của quản lý nhà
nước về kinh tế.


1. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế:
Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước
lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài
nước, các cơ hội có thể có, để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong
điều kiện hội nhập và mở rộng giao lưu quốc tế.
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế dược thực hiện thông qua cả ba loại cơ
quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước.
Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý có tính
chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ quan hành pháp.
2. Đặc điểm của quản lý nhà nước về kinh tế.:
Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý trên tầm vĩ mô, giải quyết những quan hệ vĩ mô
liên quan đến toàn bộ nền kinh tế. Nhà nước không can thiệp, không giải quyết những vấn đề
quản lý sản xuất kinh doanh nội bộ của các chủ thể kinh tế.
Quản lý nhà nước về kinh tế mang tính quyền lực nhà nước.
Mục tiêu của nhà nước là phát triển nền kinh tế quốc dân, ổn định chính trị, xã hội, tăng
thu nhập quốc dân nên nhà nước, quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Quản lý Nhà nước về
kinh tế là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng và có nhiệm vụ phải thực hiện
riêng. Đó là các quy luật và các vấn đề mang tính quy luật của các mối quan hệ trực tiếp và
gián tiếp giữa các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế của xã hội.

2
Hoạt động quản lý của Nhà nước trên thực tế không thể phụ thuộc vào ý chí chủ quan
hay sở thích của một cơ quan Nhà nước hay cá nhân nào mà phải dựa vào các nguyên tắc,
các phương pháp, xuất phát từ thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, tức là xuất phát từ
các quy luật khách quan và điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát triển.
Để quản lý Nhà nước mang tính khoa học cần:
- Tích cực nhận thức các quy luật khách quan, tổng kết thực tiễn để đề ra nguyên lý cho
lĩnh vực hoạt động quản lý của Nhà nước về kinh tế.
- Tổng kết kinh nghiệm, những mô hình quản lý kinh tế của Nhà nước trên thế giới.
- Áp dụng các phương pháp đo lường định lượng hiện đại, sự đánh giá khách quan các
quá trình kinh tế.
- Nghiên cứu toàn diện đồng bộ các hoạt động của nền kinh tế, không chỉ giới hạn ở mặt
kinh tế - kỹ thuật mà còn phải suy tính đến các mặt xã hội và tâm lý.
b) Quản lý Nhà nước về kinh tế còn là một nghệ thuật và là một nghề vì nó lệ thuộc
không nhỏ vào trình độ nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế,
phong cách làm việc, phương pháp và hình thức tổ chức quản lý; khả năng thích nghi cao hay
thấp v.v... của bộ máy quản lý kinh tế của Nhà nước.
Tính nghệ thuật của quản lý Nhà nước về kinh tế thể hiện ở việc xử lý linh hoạt các tình
huống phong phú trong thực tiễn kinh tế trên cơ sở các nguyên lý khoa học. Bản thân khoa
học không thể đua ra câu trả lời cho mọi tình huống trong hoạt động thực tiễn. Nó chỉ có thể
đưa ra các nguyên lý khoa học là cơ sở cho các hoạt động quản lý thực tế. Còn vận dụng
những nguyên lý này vào thực tiễn cuộc sống phụ thuộc nhiều vào kiến thức, ý chí và tài
năng của các nhà quản lý kinh tế. Kết quả của nghệ thuật quản lý là đưa ra quyết định quản
lý hợp lý tối ưu nhất cho một tình huống quản lý.
Quản lý Nhà nước về kinh tế là một nghề nghiệp với bộ máy là hệ thống tổ chức bao
gồm nhiều người, nhiều cơ quan, nhiều bộ phận có những chức năng quyền hạn khác nhau
nhằm đảm bảo tổ chức và quản lý có hiệu quả các lĩnh vực kinh tế của Nhà nước. Những
người làm việc trong các cơ quan đó đều phải được qua đào tạo như một nghề nghiệp để có
đủ tri thức, kỹ năng năng lực làm công tác quản lý các lĩnh vực kinh tế của Nhà nước.
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp là khâu cơ bản trong QLNN về kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường XHCN, doanh nghiệp Nhà nước đang đóng vai trò chủ đạo
Nhận thức rõ khâu cơ bản trong QLNNKT có ý nghĩa lý luận sâu sắc. Một mặt, khẳng định
được định hướng trong cải cách kinh tế, mặt khác, khẳng định phải cải cách đồng bộ xoay
quanh khâu trung tâm đó Vấn đề cuối cùng là quản lý nhà nước có làm sống động các doanh
nghiệp hay không, nơi sản sinh ra của cải xã hội

Câu 4: Tại sao nói quản lý kinh tế là một khoa học đồng thời là một nghệ thuật.


a) Quản lý Nhà nước về kinh tế là một khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu riêng và
có nhiệm vụ phải thực hiện riêng. Đó là các quy luật và các vấn đề mang tính quy luật của
các mối quan hệ trực tiếp và gián tiếp giưã các chủ thể tham gia các hoạt động kinh tế của xã
hội.
Tính khoa học của quản lý Nhà nước về kinh tế có nghĩa là hoạt động quản lý của Nhà
nước trên thực tế không thể phụ thuộc vào ý chí chủ quan hay sở thích của một cơ quan Nhà
nước hay cá nhân nào mà phải dựa vào các nguyên tắc, các phương pháp, xuất phát từ thực
tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm, tức là xuất phát từ các quy luật khách quan và điều kiện
cụ thể của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát triển.
Để quản lý Nhà nước mang tính khoa học cần:
3
- Tích cực nhận thức các quy luật khách quan, tổng kết thực tiễn để đề ra nguyên lý cho
lĩnh vực hoạt động quản lý của Nhà nước về kinh tế.
- Tổng kết kinh nghiệm, những mô hình quản lý kinh tế của Nhà nước trên thế giới.
- Áp dụng các phương pháp đo lường định lượng hiện đại, sự đánh giá khách quan các
quá trình kinh tế.
- Nghiên cứu toàn diện đồng bộ các hoạt động của nền kinh tế, không chỉ giới hạn ở mặt
kinh tế
- Kỹ thuật mà còn phải suy tính đến các mặt xã hội và tâm lý tức là phải giải quyết tốt
vấn đề thực chất và bản chất của quản lý.
b) Quản lý Nhà nước về kinh tế còn là một nghệ thuật và là một nghề vì nó lệ thuộc
không nhỏ vào trình độ nghề nghiệp, nhân cách, bản lĩnh của đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế,
phong cách làm việc, phương pháp và hình thức tổ chức quản lý; khả năng thích nghi cao hay
thấp v.v... của bộ máy quản lý kinh tế của Nhà nước.
Tính nghệ thuật của quản lý Nhà nước về kinh tế thể hiện ở việc xử lý linh hoạt các tình
huống phong phú trong thực tiễn kinh tế trên cơ sở các nguyên lý khoa học. Bản thân khoa
học không thể đua ra câu trả lời cho mọi tình huống trong hoạt động thực tiễn. Nó chỉ có thể
đưa ra các nguyên lý khoa học là cơ sở cho các hoạt động quản lý thực tế. Còn vận dụng
những nguyên lý này vào thực tiễn cuộc sống phụ thuộc nhiều vào kiến thức, ý chí và tài
năng của các nhà quản lý kinh tế. Kết quả của nghệ thuật quản lý là đưa ra quyết định quản
lý hợp lý tối ưu nhất cho một tình huống quản lsy.
Quản lý Nhà nước về kinh tế là một nghề nghiệp với bộ máy là hệ thống tổ chức bao
gồm nhiều người, nhiều cơ quan, nhiều bộ phận có những chức năng quyền hạn khác nhau
nhằm đảm bảo tổ chức và quản lý có hiệu quả các lĩnh vực kinh tế của Nhà nước. Những
người làm việc trong các cơ quan đó đều phải được qua đào tạo như một nghề nghiệp để có
đủ tri thức, kỹ năng năng lực làm công tác quản lý các lĩnh vực kinh tế của Nhà nước.

Câu 5: Khái niệm quy luật kinh tế. Phân tích các đặc điểm của quy luật kinh tế.


1. Khái niệm quy luật kinh tế:
Quy luật kinh tế là mối quan hệ nhân quả, bản chất, phổ biến tồn tại ở các điều kiện nhất
định trong các hiện tượng kinh tế ở các kiện nhất định khi điều kiện tồn tại của nó vẫn còn.
2. Đặc điểm của quy luật kinh tế:
Quy luật kinh tế là sự phản ảnh mối liên hệ bên trong bản chất và phụ thuộc nhân quả,
tất yếu, ổn định, phổ biến thừơng xuyên lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế.
- Quy luật kinh tế mang tính khách quan, nó xuất hiện, tồn tại trong những điều kiện
kinh tế nhất định và mất đi khi những điều kiện đó không còn; nó tồn tại độc lập ngoài ý chí
con người. Người ta không thể sáng tạo hay thủ tiêu quy luật kinh tế mà chỉ có thể phát hiện,
nhận thức và vận dụng quy luật kinh tế để phục vụ cho hoạt động kinh tế của mình.
- Quy luật kinh tế là quy luật xã hội, nên khác với các quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế
chỉ phát sinh tác dụng thông qua hoạt động kinh tế của con người. Nếu nhận thức đúng và
hành động theo quy luật kinh tế sẽ mang lại hiệu quả, ngược lại sẽ chịu những tổn thất.
Khác với các quy luật tự nhiên, phần lớn các quy luật kinh tế có tính lịch sử, chỉ tồn tại
trong những điều kiện kinh tế, giai đoạn lịch sử nhất định và nó không tồn tại vĩnh cữu như
quy luật tư nhiên. Đặc điểm hoạt động: quy luật kinh tế phát huy tác dụng thông qua sự hoạt
động kinh tế của con người.
Phân loại quy luật kinh tế:

4
Khác với các quy luật tự nhiên, phần lớn các quy luật kinh tế có tính lịch sử, chỉ tồn tại
trong những điều kiện kinh tế nhất định. Do đó có thể chia quy luật kinh tế thành ba loại:
Quy luật kinh tế chung hoạt động trong mọi phương thức sản xuất như: quy luật về sự
phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất; quy luật nhu
cầu không ngừng tăng; quy luật tăng năng suất lao động; quy luật tích lũy…
Quy luật kinh tế đặc biệt hoạt động trong một số phương thức sản xuất có điều kiện
kinh tế giống nhau như: quy luật giaù trị; quy luật cạnh tranh; quy luật lưu thông tiền tệ…

Câu 6: Trình bày khái niệm, đặc điểm và cơ chế vận dụng quy luật.


1. Khái niệm:
Cơ chế vận dụng quy luật là một quá trình bao gồm từ khâu nhận thức quy luật đến tạo
điều kiện và kết hợp hài hoà các lợi ích trong xã hội làm cho các quy luật phát huy tác dụng.
2. Đặc điểm:
+ Tính bao quát toàn diện và phục vụ cho việc vận dụng tổng hợp các loại quy luật
khách quan trong quản lí kinh tế. Trong đó quy luật kinh tế giữ vao trò quyết định đối với sự
phát triển kinh tế.
+ Tính thống nhất trong cả nền kinh tế và mỗi lĩnh vực hoạt động kinh tế, trong mọi cấp
và mọi thành phần kinh tế.
+ Tính đồng bộ, nhẹ nhàng ăn khớp giữa các yếu tố hợp thành cơ chế thốmg nhất gắn
liền với hoạch toán kinh tế và các đòn bẩy khuyến khích kinh tế.
+ Tính khoa học và tính cách mạng kết hợp với nhau trong việc xây dựng, hoàn thiện và
vận dụng cơ chế trong thực hiện quản lí kinh tế.
3. Cơ chế vận dụng quy luật:
+ Phải nhận biết được quy luật: phải nắm được nội dung của quy luật, các mối liên hệ
bản chất và sự biểu hiện của quy luật. Có thể nhận biết bằng kinh nghiệm hoặc bằng hệ thống
lí luận khoa học và bằng những phương tiện khoa học kĩ thuật hiện đại.
+ Tổ chức các điều kiện chủ quan của hệ thống để cho hệ thống xuất hiện các điều kiện
khách quan mà nhờ đó, quy luật phát huy tác dụng. Ví dụ nhà nước để cho các quy luật của
thị trường phát huy tác dụng như cung cầu, cạnh tranh, quy luật giá trị… các cơ quan quản lí
phải xem xét kại các chức năng của mình, chỉ can thiệp khi cần thiết
+ Tổ chức thu thập các thông tin sai phạm ách tắc do việc không tuân thủ các đòi hỏi
của các quy luật khách quan gây ra. Từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh nền kinh tế.

Câu 7: Phân tích nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế. Liên hệ thực tiễn
tại Việt Nam.


1. Nguyên tắc thống nhất chính trị và kinh tế:
- Kinh tế là gì? Là tổng thể (hoặc một bộ phận) các yếu tố sản xuất, các điều kiện sống
của con người, và các quan hệ vật chất giữa con người với con người trong quá trình sản xuất
xã hội mà cốt lõi là vấn đề sở hữu và vấn đề lợi ích.
- Chính trị là gì?
+ Nghĩa rộng: Tổng thể quan điểm, các phương pháp hoạt động thực tế của Đảng, của
Nhà nước, của giai cấp mà mấu chốt là vấn đề chính quyền, vấn đề quyền lực.
+ Nghĩa hẹp: Đường lối xử sự khéo léo để đạt được mục tiêu đề ra.
- Mối quan hệ giữa chính trị và kinh tế:

5
+ Trong sự thống nhất giữa chính trị và kinh tế; Kinh tế quyết định chính trị: Sở hữu +
Lợi ích quyết định quan điểm, đường lối xử sự.
+ Chính trị tác động trở lại đến kinh tế: Đường lối tốt làm cho kinh tế phát triển tốt;
đường lối không tốt, bế tắc làm kìm hãm sự phát triển kinh tế, mất chế độ XH.
- Nội dung của nguyên tắc
+ Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng;
Đảng vạch đường lối, chiến lược phát triển;
Đảng phải nắm chắc công tác bố trí nhân sự;
Đảng phải tập hợp và lãnh đạo được quần chúng nhân dân thực hiện đường lối, chiến
lược.
+ Bảo đảm sự quản lý của Nhà nước:
Nhà nước biến đường lối của Đảng thành kế hoạch phát triển kinh tế xã hội;
Ban hành và thực thi pháp luật;
Tổ chức thực hiện kế hoạch;
Tìm tòi các giải pháp phát triển mới.
+ Vừa phát triển kinh tế vừa giữ gìn bảo vệ chủ quyền độc lập đất nước, an ninh an toàn
xã hội.
2. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam:
Tại Việt Nam, nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế đóng vai trò quan
trọng trong việc quản lý và phát triển quốc gia.
Chính phủ và các cơ quan quản lý tại Việt Nam thường áp dụng nguyên tắc thống nhất
lãnh đạo để đảm bảo sự nhất quán trong việc triển khai chính sách và quản lý từ cấp trung
ương đến cấp địa phương. Sự phối hợp giữa các cấp quản lý giúp đảm bảo rằng mục tiêu và
chính sách quốc gia được thực hiện một cách đồng nhất và hiệu quả trên toàn quốc.
Sự phối hợp giữa các bộ, ngành và địa phương giúp đảm bảo rằng các chính sách này
được triển khai một cách nhất quán và đồng nhất trên toàn quốc, từ đó đảm bảo sự ổn định và
phát triển bền vững.
Việt Nam có nhiều doanh nghiệp nhà nước quan trọng trong nền kinh tế. Nguyên tắc
thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế đảm bảo rằng các doanh nghiệp này hoạt động theo
đúng mục tiêu và hướng dẫn từ phía chính phủ, từ việc xây dựng chiến lược đến quản lý
hàng ngày.
Chính phủ là người đại diện cho quốc gia trong các cuộc đàm phán và hợp tác với các
quốc gia khác để đạt được lợi ích chung và phát triển bền vững.
Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo cũng được áp dụng trong việc xây dựng và triển khai các
chính sách xã hội và giáo dục. Chính phủ và các cơ quan liên quan đảm bảo rằng các chính
sách này được triển khai một cách nhất quán và công bằng trên toàn quốc.
Tóm lại, nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế là một phần không thể thiếu
của cách thức quản lý và phát triển của Việt Nam, giúp tạo ra một môi trường ổn định và
phát triển bền vững cho đất nước.

Câu 8: Phân tích sự khác nhau giữa quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam.


1. Sự khác nhau giữ quản lý nhà nước về kinh tế và quản trị sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thể hiện rõ qua các điểm sau:
* Quản lý nhà nước về kinh tế:

6
- Được thực hiện bởi các cơ quan chính phủ và tổ chức quản lý nhà nước, với mục tiêu
điều hành và điều chỉnh hoạt động kinh tế của toàn bộ quốc gia. Mục tiêu chính là đảm bảo
tăng trưởng kinh tế ổn định, bền vững và phát triển toàn diện.
- Quyền lực và quyết định thường nằm trong tay của các cơ quan quản lý nhà nước và
chính phủ. Chính sách và quyết định kinh tế được đưa ra dựa trên lợi ích của cả nền kinh tế và
xã hội.
- Thường ít linh hoạt hơn vì cần phải tuân thủ các quy định và chính sách quốc gia.
Quản lý nhà nước thường chậm chạp trong việc thích ứng với biến động thị trường.
- Mục tiêu chủ yếu là đảm bảo lợi ích cộng đồng và phát triển bền vững của nền kinh tế
quốc gia.
* Quản trị sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Tập trung vào việc tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất và kinh doanh của một
doanh nghiệp cụ thể. Mục tiêu là tối ưu hóa hiệu suất, lợi nhuận và cạnh tranh trên thị trường.
- Quyền lực và quyết định thường nằm trong tay của ban lãnh đạo và các quản lý cấp cao
của doanh nghiệp. Các quyết định hàng ngày liên quan đến chiến lược kinh doanh, sản xuất,
tiếp thị và tài chính được đưa ra bởi các quản lý này.
- Thường linh hoạt hơn vì doanh nghiệp có thể nhanh chóng thích nghi với thị trường và
điều chỉnh chiến lược kinh doanh của mình để tối ưu hóa hiệu suất.
- Mục tiêu chính là tối đa hóa lợi nhuận và cạnh tranh trên thị trường.
2. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam:
- Trong thực tế, quản lý nhà nước về kinh tế tại Việt Nam được thực hiện thông qua các
cơ quan chính phủ như Bộ Kinh tế, Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước. Các chính sách và
biện pháp quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát và ổn
định tài chính.
- Các doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước tại Việt Nam thường áp dụng các
nguyên tắc quản trị sản xuất kinh doanh để tối ưu hóa hoạt động của mình trên thị trường. Họ
tập trung vào việc cải thiện sản phẩm, tăng cường quảng bá thương hiệu và nâng cao hiệu
suất sản xuất để cạnh tranh và đạt được lợi nhuận cao hơn.

Câu 9: Phân tích nguyên tắc tập trung, dân chủ trong quản lý nhà nước về kinh tế. Liên
hệ thực tiễn tại Việt Nam.


1. Nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý nhà nước về kinh tế:
- Khái niệm: Nguyên tắc tập trung dân chủ là sự kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa hai mặt
cơ bản “tập trung” và “dân chủ” trong mối quan hệ hữu cơ biện chứng chứ không phải chỉ là
tập trung, hoặc chỉ là dân chủ. “Dân chủ” là điều kiện, là tiền đề của tập trung; cũng như “tập
trung” là cái bảo đảm cho dân chủ được thực hiện. Hay nói cách khác, tập trung phải trên cơ
sở dân chủ; dân chủ phải trong khuôn khổ tập trung.
Nguyên tắc tập trung dân chủ được đặt ra xuất phát từ lí do sau đây: hoạt động kinh tế
và việc của công dân, nên công dân phải có quyền (đó là dân chủ), đông thời, trong một
chừng mực nhất định, hoạt động kinh tế của công dân có ảnh hưởng rõ rệt tới lợi ích của Nhà
nước, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng, do đó Nhà nước cũng phải có quyền (đó là tập
trung).
- Hướng vận dụng nguyên tắc:
+ Bảo đảm cho cả Nhà nước và công dân, cho cả cấp trên và cấp dưới, tập thể và các
thành viên tập thể đều có quyền quyết định, không thể chỉ có Nhà nước hoặc chỉ có công

7
dân, chỉ có cấp trên hoặc chỉ có cấp dưới có quyền. Có nghĩa là vừa phải có tập trung, vừa
phải có dân chủ.
+ Quyền của mỗi bên (Nhà nước và công dân; cấp trên và cấp dưới) phải được xác lập
một cách có căn cứ khoa học và thực tiễn. Có nghĩa là, phải xuất phát từ yêu cầu và khả năng
làm chủ của mỗi chủ thể: Nhà nước và công dân, cấp trên và cấp dưới.
+ Trong mỗi cấp của hệ thống quản lý nhiều cấp của Nhà nước phải bảo đảm vừa có cơ
quan thẩm quyền chung, vừa có cơ quan thẩm quyền riêng. Mỗi cơ quan phải có thẩm quyền
rõ rệt, phạm vi thẩm quyền của cơ quan thẩm quyền riêng phải trong khuôn khổ thẩm quyền
chung. Trong cơ quan thẩm quyền chung, mỗi ủy viên phải được giao nhiệm vụ nghiên cứu
chuyên sâu một số vấn đề, có trách nhiệm phát biểu sâu sắc về các vấn đề đó, đồng thời tập
thể được trao đổi, bổ sung và biểu quyết theo đa số.
+ Tập trung quan liêu vào cấp trên, vào trung ương hoặc phân tán, phép vua thua lệ
làng; chuyên quyền, độc đoán của Nhà nước đến mức vi phạm nhân quyền, dân quyền hoặc
dân chủ quá trớn trong hoạt động kinh tế đều trái với nguyên tắc tập trung dân chủ. Khuynh
hướng phân tán, tự do vô tổ chức của nền sản xuất nhỏ đang là cản trở nguy hại và phổ biến
hiện nay.
2. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam:
Trong thực tế, Việt Nam đã thể hiện sự kết hợp giữa nguyên tắc tập trung và dân chủ
trong quản lý kinh tế:
Chính phủ Việt Nam thường tổ chức các cuộc hội thảo, diễn đàn, và các cuộc thảo luận
với cộng đồng doanh nghiệp và người dân để lắng nghe ý kiến, đề xuất và phản biện về các
chính sách và quyết định kinh tế.
Đồng thời, chính phủ cũng thường công bố thông tin liên quan đến các quyết định kinh
tế quan trọng và tiến hành thu thập ý kiến đóng góp từ các bên liên quan như doanh nghiệp,
cộng đồng dân cư và các chuyên gia.
Tính dân chủ cũng được thể hiện qua việc đặt ra các cơ chế và quy trình để đảm bảo
tính nhất quán và hiệu quả trong quản lý kinh tế, nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh và
quản lý kinh tế công bằng, minh bạch và phát triển.

Câu 10: Phân tích nguyên tắc kết hợp hài hòa các loại lợi ích xã hội. Liên hệ thực tiễn
tại Việt Nam.


1. Nguyên tắc kết hợp hài hòa các loại lợi ích xã hội:
Quản lý kinh tế trước hết là quản lý con người là tổ chức mang tính tích cực chủ động
của người lao động.
Một trong những nhiệm vụ của quản lý là chú ý đến lợi ích của con người để khuyến
khích họ làm việc có hiệu quả phát huy tính tích cực lao động của họ.
- Lợi ích là sự vận động tự giác, chủ quan của con người nhằm thoả mãn nhu cầu nào đó
của con người;
- Lợi ích là một động lực to lớn để phát huy tính tích cực, chủ động của người lao động;
- Lợi ích là phương tiện để quản lý nên phải dùng nó để động viên con người.
Nội dung của nguyên tắc là phải kết hợp hài hoà 3 lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể
và lợi ích xã hội. Muốn làm được điều đó thì phải thực hiện các biện pháp sau:
- Quy luật khách quan phù hợp với đặc điểm của đất nước. Đường lối đó phản ánh lợi
ích cơ bản và lâu dài của toàn xã hội cũng tức là của các thành viên trong xã hội;
- Xây dựng và thực hiện các quy hoạch và kế hoạch một cách chuẩn xác;

8
- Thực hiện đầy đủ chế độ hạch toán kinh tế và vận dụng đúng đắn các đòn bẩy kinh tế
để quản lý có hiệu quả mọi tiềm năng và cơ hội. Chú trọng cả lợi ích vật chất và lợi ích tinh
thần cho người lao động.
2. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam:
Tại Việt Nam, nguyên tắc kết hợp hài hòa các loại lợi ích xã hội được thể hiện qua
nhiều chính sách và biện pháp quản lý kinh tế và xã hội nhằm đảm bảo sự phát triển bền
vững và công bằng.
Chính phủ Việt Nam thường xuyên triển khai các chính sách như chính sách bảo hiểm
xã hội, chính sách hỗ trợ người nghèo, chính sách miễn phí giáo dục và y tế cho trẻ em. Điều
này giúp cải thiện điều kiện sống và giảm bớt bất bình đẳng xã hội.
Việt Nam đã áp dụng nhiều biện pháp như kiểm soát ô nhiễm môi trường, bảo tồn
nguồn tài nguyên thiên nhiên, và khuyến khích sử dụng năng lượng sạch. Các chính sách này
giúp bảo vệ môi trường và tài nguyên cho thế hệ tương lai.
Chính sách phát triển kinh tế ở Việt Nam tập trung vào việc tạo ra cơ hội việc làm, cải
thiện thu nhập cho người lao động và hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Điều này giúp tăng cường sự công bằng trong phân phối tài nguyên và cơ hội kinh
doanh.
Chính phủ Việt Nam đầu tư vào phát triển hạ tầng và cải thiện dịch vụ công như giao
thông, giáo dục, y tế và an sinh xã hội. Điều này giúp nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và xã hội.
Tổng thể, các chính sách và biện pháp được triển khai tại Việt Nam đều nhằm mục tiêu
đảm bảo sự phát triển bền vững và công bằng cho toàn bộ cộng đồng, thể hiện tinh thần của
nguyên tắc kết hợp hài hòa các loại lợi ích xã hội.

Câu 11: Phân tích nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa. Liên hệ thực tiễn tại Việt
Nam.


1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa:
- Sự cần thiết của việc thực hiện nguyên tắc: Một trong những đặc trưng cơ bản của nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay là một nền kinh tế đa sở hữu về tư
liệu sản xuất.
Chính sự xuất hiện của nhiều loại hình kinh tế thuộc nhiều thành phần kinh tế khác
nhau như: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân tư bản, kinh tế tư nhân…đòi hỏi
Nhà nước phải quản lý đối với nền kinh tế bằng những biện pháp, trong đó đặc biệt phải coi
trọng phương pháp quản lý bằng pháp luật, trên cơ sở pháp luật.
Thực tiễn quản lý nhà nước đối với nền kinh tế ở nước ta trong những năm qua cho
thấy, tình trạng buông lỏng kỷ luật, kỷ cương, sự hữu khuynh trong việc thực hiện chức năng
tổ chức, giáo dục, xem nhẹ pháp chế trong hoạt động kinh tế của nhiều doanh nghiệp…đã
làm cho trật tự kinh tế ở nước ta có nhiều rối loạn, gây ra những tổn thất không nhỏ cho đât
nước, đồng thời làm giảm sút nghiêm trọng uy tín va làm lu mờ quyền lực của Nhà nước.
Vì vậy, việc thực hiện nguyên tác tăng cường pháp chế XHCN là một yêu cầu khách
quan của quá trình quản lý kinh tế của Nhà nước ta.
- Yêu cầu của việc thực hiện nguyên tắc
Để thực hiện nguyên tắc trên cần phải tăng cường công tác lập pháp và tư pháp:
+ Về lập pháp, phải từng bước đưa mọi quan hệ kinh tế vào khuôn khổ pháp luật. Các
đạo luật phải được xây dựng đầy đủ, đồng bộ, có chế tài rõ ràng, chính xác và đúng mức.

9
+ Về tư pháp, mọi việc phải được thực hiện nghiêm mimh (từ khâu giám sát, phát hiện,
điều tra, công tó đến khâu xét xử, thi hành án…) không để xảy ra tình trạng có tội không bị
bắt, bắt rồi không xét xử hoặc xét xử quá nhẹ, xử rồi mà không thi hành án hoặc thi hành án
nửa vời v.v …
2. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam:
Ở Việt Nam, nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa được thể hiện qua Hiến pháp và hệ
thống pháp luật của đất nước, trong đó bảo đảm quyền lợi cơ bản của công dân, tôn trọng và
bảo vệ quyền con người.
Luật pháp ở Việt Nam đảm bảo quyền tự do, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá
nhân và tổ chức, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội như phân phối tài nguyên, bảo vệ
môi trường và phòng ngừa tội phạm.
Việt Nam áp dụng nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong việc đảm bảo sự công
bằng và phát triển bền vững của xã hội, qua việc thiết lập chính sách và biện pháp hỗ trợ cho
người dân, đặc biệt là những nhóm dân tộc thiểu số, người nghèo và gia đình chính sách.

Câu 12: Trình bày hệ thống các công cụ quản lý kinh tế. Hãy phân tích và lấy ví dụ
minh họa về sự tác động của một công cụ đối với hoạt động của nền kinh tế mà anh chị
nắm vững nhất.


1. Hệ thống các công cụ quản lý kinh tế:
Công cụ quản lý nói chung là tất cả mọi phương tiện mà chủ thể quản lý sử dụng để tác
động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý đề ra. Công cụ quản lý của Nhà nước
về kinh tế là tổng thể những phương tiện mà Nhà nước sử dụng để thực hiện các chức năng quản
lý kinh tế của Nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu đã xác định. Thông qua các công cụ quản lý với
tư cách là vật truyền dẫn tác động quản lý của Nhà nước mà Nhà nước chuyển tải được ý định và ý
chí của mình đến các chủ thể, các thành viên tham gia hoạt động trong nền kinh tế.
Hệ thống các công cụ quản lý kinh tế có thể được phân loại thành các nhóm chính, mỗi
nhóm đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành và điều chỉnh hoạt động kinh tế của một
quốc gia.
* Nhóm công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu quản lý của Nhà nước.
Các công cụ thể hiện ý đồ, mục tiêu của quản lý có thể bao gồm :
- Đường lối phát triển kinh tế - xã hội : Quyết định về hướng phát triển kinh tế và xã hội của
quốc gia, bao gồm các mục tiêu, phương hướng và ưu tiên phát triển.
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội : Xác định các chiến lược và hành động cụ thể để đạt
được mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội : Lập kế hoạch và định hình cơ sở hạ tầng, nguồn lực
và phân phối địa lý của các hoạt động kinh tế và xã hội.
- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội : Xác định các mục tiêu và biện pháp cụ thể trong từng
giai đoạn để thực hiện chiến lược và đạt được đường lối phát triển.
- Chương trình phát triển kinh tế - xã hội : Các chương trình cụ thể được triển khai để thực
hiện các mục tiêu và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
* Nhóm công cụ thể hiện chuẩn mực xử sự hành vi của các chủ thể tham gia hoạt động trong nền kinh
tế.
Pháp luật về kinh tế được hiểu là hệ thống văn bản có tính quy phạm pháp luật do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành để thể hiện ý chí, quyền lực của Nhà nước nhằm điều chỉnh các
quan hệ trong nền kinh tế.
Hệ thống văn bản pháp luật trong quản lý Nhà nước về kinh tế có hai loại văn bản :
10
+ Văn bản quy phạm pháp luật gồm các văn bản do Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội
ban hành (Hiến pháp, luật, nghị quyết, pháp lệnh) ; Văn bản do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
khác ở Trung ương ban hành để thi hành Việt Nam quy phạm pháp luật của Quốc hội và Ủy ban
thường vụ Quốc hội ban hành (Lệnh, quyết định, chỉ thị, nghị quyết, thông tư) ; Văn bản do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp ban hành để thi hành Việt Nam quy phạm pháp luật của Quốc
hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Việt Nam của cơ quan Nhà nước cấp trên.
+ Văn bản áp dụng quy phạm pháp luật trong quản lý Nhà nước về kinh tế là những vb quy
phạm pháp luật được ban hành để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể đối với đối tượng cụ thể như các
quyết định bổ, miễn nhiệm, đề bạt, nâng lương, khen thưởng, kỉ luật, điều động công tác đối với cán
bộ công chức Nhà nước
* Nhóm công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của Nhà nước trong viêc điều chỉnh các hoạt động của
nền kinh tế.
Công cụ thể hiện tư tưởng, quan điểm của Nhà nước trong việc điều chỉnh các hoạt động
của nền kinh tế, đó là chính sách kinh tế :
+ Chính sách phát triển các thành phần kinh tế.
+ Chính sách tài chính với các công cụ chủ yếu : Chi tiêu của Chính phủ và thuế.
+ Chính sách tiền tệ với các công cụ chủ yếu : kiểm soát mức cung tiền và lãi suất
+ Chính sách thu nhập với các công cụ chủ yếu : giá cả và tiền lương
+ Chính sách ngoại thương với công cụ chủ yếu: thuế nhập khẩu, hạn ngạch, trợ cấp xuất
khẩu, tỉ giá hối đoái, cán cân thương mại, cán cân thanh toán quốc tế
* Nhóm công cụ vật chất làm động lực tác động vào đối tượng quản lý.
Công cụ vật chất được dùng làm áp lực, hoặc động lực tác động vào đối tượng quản lý của Nhà
nước có thể bao gồm :
+ Đất đai, rừng, núi, sông hồ, các nguồn nước, thềm lục địa.
+ Tài nguyên trong lòng đất.
+ Dự trữ quốc gia, bảo hiểm quốc gia.
+ Vốn và tài sản của Nhà nước trong các doanh nghiệp.
+ Các loại quỹ chuyên dùng vào công tác quản lý của Nhà nước.
* Nhóm công cụ để sử dụng các công cụ nói trên.
Chủ thể sử dụng các công cụ quản lý của Nhà nước về kinh tế là các cơ quan quản lý của Nhà
nước về kinh tế.
Đó là các cơ quan hành chính Nhà nước, các công sở và các phương tiện kinh tế - kỹ thuật được
sử dụng trong hoạt động quản lý kinh tế của Nhà nước.
Khi nói cán bộ, công chức là công cụ của nhà nước có nghĩa là, cán bộ, công chức có nhiệm vụ tuân thủ
mệnh lệnh của nhà nước trong thực thi công vụ với tất cả các phương thức và công cụ quản lý cụ thể nói trên.
2. Một ví dụ về sự tác động của một công cụ quản lý kinh tế là chính sách tiền tệ được triển
khai bởi ngân hàng trung ương của một quốc gia. Chính sách tiền tệ bao gồm việc điều
chỉnh lãi suất, tỷ giá hối đoái và cung tiền trong nền kinh tế.
Ví dụ: Chính sách tăng lãi suất
Công cụ: Chính sách Lãi suất của Ngân hàng Trung ương.
- Tác động lên việc đầu tư và tiêu dùng: Khi ngân hàng trung ương tăng lãi suất, việc
vay vốn từ ngân hàng trở nên đắt đỏ hơn. Điều này làm giảm động lực cho các doanh nghiệp
và cá nhân vay vốn để đầu tư mới hoặc tiêu dùng. Do đó, tỷ lệ tăng trưởng của các ngành
công nghiệp và tiêu dùng có thể giảm.

11
- Tác động lên tỷ giá hối đoái: Tăng lãi suất có thể làm tăng giá trị đồng tiền trong nước
so với đồng tiền nước ngoài, làm giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu. Điều này có thể ảnh
hưởng đến cân đối thương mại và tình trạng thanh toán quốc tế của quốc gia.
- Tác động lên lạm phát: Tăng lãi suất có thể làm giảm lạm phát thông qua việc giảm
chi tiêu tiêu dùng và đầu tư. Tuy nhiên, nếu lạm phát không phải là vấn đề lớn, việc tăng lãi
suất có thể làm chậm lại tăng trưởng kinh tế mà không giải quyết được vấn đề lạm phát.
- Tác động lên thị trường chứng khoán và bất động sản: Tăng lãi suất có thể làm giảm
giá trị của cổ phiếu và tài sản bất động sản, do giảm giá trị hiện tại của dòng tiền trong tương
lai. Điều này có thể ảnh hưởng đến sự giàu có của các nhà đầu tư và sự ổn định của thị
trường tài chính.
Ví dụ trên minh họa cho cách một công cụ quản lý kinh tế như chính sách tiền tệ có thể
có tác động đa chiều đến hoạt động của nền kinh tế. Điều này cũng thể hiện sự phức tạp và
tác động rộng lớn của các quyết định chính sách kinh tế đối với mọi khía cạnh của nền kinh
tế.

Câu 13: Khái niệm phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế? Lấy ví dụ thực tiễn để
minh họa về việc thực hiện các nguyên tắc này của nhà nước ta?


1. Khái niệm phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế:
Phương pháp quản lý của Nhà nước về kinh tế là tổng thể những cách thức tác động có
chủ đích và có thể có của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân và các bộ phận hợp thành của
nó để thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế quốc dân (tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế
và công bằng kinh tế ...).
2. Ví dụ thực tiễn để minh họa về việc thực hiện các nguyên tắc này của nhà nước ta:
* Phương pháp hành chính
Ví dụ: Quản lý thuế và hải quan.
Nhà nước áp dụng các biện pháp hành chính để thu thuế và kiểm soát việc nhập khẩu,
xuất khẩu hàng hóa. Các cơ quan chức năng như Cục Thuế và Tổng cục Hải quan thực hiện
việc thu thuế và kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm thuế và hải quan theo quy định của
pháp luật.
* Phương pháp kinh tế:
Ví dụ: Chính sách cải cách thị trường.
Chính phủ Việt Nam thực hiện các chính sách nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh và thúc đẩy sự cạnh tranh trên thị trường. Ví dụ, việc giảm giới hạn thời
gian và số lượng giấy phép kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, và thúc
đẩy hợp tác đầu tư nước ngoài là những biện pháp kinh tế được áp dụng.
* Phương pháp giáo dục:
Ví dụ: Cải cách giáo dục và đào tạo.
Chính phủ Việt Nam đầu tư vào giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao trình độ dân trí và
năng lực lao động. Ví dụ, chính sách cải cách chương trình học, nâng cao chất lượng giáo
viên, xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất trường học là các biện pháp giáo dục được thực
hiện để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và xã hội.
* Phương pháp cưỡng chế:
Ví dụ: Đảm bảo trật tự xã hội và an ninh trật tự.
Các cơ quan chức năng như công an và tòa án thực hiện biện pháp cưỡng chế để đảm
bảo tuân thủ luật pháp và trật tự xã hội. Ví dụ, việc truy quét và xử lý các hoạt động phạm

12
pháp, thực thi án phạt đối với các tội phạm là các biện pháp cưỡng chế nhằm duy trì trật tự và
an ninh trong xã hội

Câu 14: Trình bày nội dung phương pháp hành chính trong quản lý nhà nước về kinh
tế. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam.


1. Nội dung phương pháp hành chính trong quản lý nhà nước về kinh tế:
Các phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế của nhà nước là các cách tác động
trực tiếp bằng các quyết định dứt khoát mang tính bắt buộc của nhà nước lên đối tượng quản
lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra.
- Đặc điểm: Phương pháp này mang tính bắt buộc và tính quyền lực
+ Tính bắt buộc đòi hỏi các đối tượng quản lý (các doanh nghiệp, các doanh nhân…)
phải chấp hành nghiêm chỉnh các tác động hành chính, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời, thích
đáng.
+ Tính quyền lực đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nước chỉ đựoc phép đưa ra các tác
động hành chính đúng thẩm quyền của mình. Thực chất của phương pháp này là sử dụng
quyền lực nhà nước để tạo sự phục tùng của đối tượng quản lý (các doanh nghiệp, doanh
nhân…) trong hoạt động quản lý của nhà nước.
- Hướng tác động
+ Tác động về mặt tổ chức: Nhà nước xây dựng và không ngừng hoàn thiện khung pháp
luật, tạo ra một hành lang pháp lý cho các chủ thể tham gia vào hoạt động của nền kinh tế.
Nhà nước ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về mặt tổ chức hoạt động của
các chủ thể kinh tế và những quy định về mặt thủ tục hành chính buộc tất các những chủ thể
từ cơ quan nhà nước đến các doanh nghiệp đều phải tuân thủ.
+ Tác động điều chỉnh hành động, hành vi của các chủ thể kinh tế là những tác động bắt
buộc của nhà nước lên quá trình hoạt động sản suất kinh doanh của các chủ thể kinh tế, nhắm
đảm bảo thực hiện được mục tiêu quản lý của Nhà nước.
- Trường hợp áp dụng phương pháp hành chính
Phương pháp hành chính được dùng để điều chỉnh các hành vi mà hậu quả của nó có thể
gây ra thiệt hại cho cộng đồng, cho Nhà nước. Trong trường hợp những hành vi này diễn ra
khác với ý muốn của Nhà nước, có thể gây ra những nguy hại nghiêm trọng cho xã hội thì
Nhà nước phải sử dụng phương pháp cuỡng chế để ngay lập tức đưa hành vi đó tuân theo
một chiều hường nhất định, trong khuôn khổ chính sách, pháp luật về kinh tế. Chẳng hạn,
những đơn vị nào sản xuất hàng nhái, hàng giả bị Nhà nước phát hiện sẽ phải chịu xử phạt
hành chính như: đình chỉ sản xuất kinh doanh, nộp phạt, tịch thu tài sản…
2. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam:
- Chính phủ và các cơ quan quản lý thường xuyên kiểm tra và kiểm soát thị trường để
ngăn chặn hàng giả, hàng nhái, và vi phạm quy định về thương mại. Các biện pháp như phạt
tiền và thu hồi hàng hóa vi phạm thường được áp dụng.
- Việt Nam đang tăng cường kiểm soát và xử lý ô nhiễm môi trường thông qua việc áp
dụng các quy định về xử lý chất thải, kiểm soát khí thải, và bảo vệ nguồn nước. Các doanh
nghiệp vi phạm thường phải chịu án phạt nặng và bị yêu cầu tuân thủ các quy định môi
trường.
- Cơ quan thuế và tài chính thường áp dụng các biện pháp hành chính để đảm bảo việc
kê khai và nộp thuế đúng hạn. Việc không tuân thủ có thể dẫn đến phạt tiền và hậu quả pháp
lý khác.

13
Như vậy, phương pháp hành chính trong quản lý nhà nước về kinh tế ở Việt Nam đóng
vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự và an ninh kinh tế, đồng thời đảm bảo sự phát
triển bền vững của nền kinh tế.

Câu 15: Trình bày nội dung phương pháp kinh tế trong quản lý nhà nước về kinh tế.
Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam.


1. Nội dung phương pháp kinh tế trong quản lý nhà nước về kinh tế:
- Khái niệm: Các phương pháp kinh tế trong quản lý kinh tế của nhà nước là các phương
pháp tác động gián tiếp của nhà nước thông qua các đòn bẩy kinh tế và các lợi ích kinh tế lên
các đối tượng quản lý, buộc họ phải chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm trước các kết
quả hoạt động kinh tế của mình, mà không cần phải thường xuyên tác động về mặt hành
chính.
- Hướng tác động:
+ Định hướng phát triển chung bằng các mục tiêu phù hợp với các điều kiện thực tế của
hệ thống bằng những chỉ tiêu cụ thể cho từng thời gian, cho từng phân hệ và các cá nhân của
hệ thống;
+ Sử dụng các định mức kinh tế (thuế, lãi suất ngân hàng…), các đòn bẩy kinh tế kích
thích kinh tế để thu hút, lôi cuốn khuyến khích các cá nhân, các doanh nghiệp phát triển theo
hướng vừa lợi nhà vừa ích nước;
+ Dùng chính sách ưu đãi kinh tế để điều chỉnh kinh tế trong cá nước và thu hút được
tiềm năng của Việt kiều và các tổ chức nước ngoài khác;
- Trường hợp áp dụng phương pháp kinh tế
Phương pháp kinh tế được dùng khi cần điều chỉnh các hành vi không có nguy cơ gây
hậu quả xấu cho cộng đồng, cho Nhà nước hoặc chưa đủ điều kiện để áp dụng phương pháp
hành chính cưỡng chế. Trên thực tế, có những hành vi mà nếu không có sự điều chỉnh của
Nhà nước, sẽ không diễn ra theo chiều hướng có lợi cho Nhà nước và cho cộng đồng, nhưng
cũng không có nghĩa là nó gây ra những thiệt hại cần phải điều chỉnh tức thời. Chẳng hạn,
Nhà nước muốn các nhà đầu tư trong và ngoài nước bỏ vốn đầu tư vào các vùng miền núi,
biên cương, hải đảo để cải thiện đời sống dân cư ở các vùng này, song nếu không có những
ưu đãi hay khuyến khích của Nhà nước, các nhà đầu tư chỉ muốn đầu tư vào các vùng đồng
bằng, đô thị. Hành vi đầu tư này rõ ràng là trái với lợi ích mà Nhà nước mong muốn, nhưng
không phải vì thế mà gây tác hại cho các nhà đầu tư hoạt động theo hướng có lợi cho mình,
Nhà nước phải chia sẻ lợi ích kinh tế với họ bằng các hình thức như: giảm thuế, miễn thuế
thu nhập, cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ về kĩ thuật, …
- Vai trò:
+ Phát huy được sự sáng tạo của các đơn vị kinh tế;
+ Làm cho nền kinh tế sống động, phát triển trong cạnh tranh.
Tuy nhiên cần lưu ý một số vấn đề sau:
+ Hoàn thiện chính sách đòn bẩy kinh tế;
+ Phân cấp đúng đắn giữa các cấp quản lý mở rộng quyền hạn cho cấp dưới;
+ Đào tạo cán bộ quản lý về nhiều mặt.
2. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam:
Trong thực tế tại Việt Nam, phương pháp kinh tế trong quản lý nhà nước là một cách
tiếp cận linh hoạt và phản ánh sự thực tế của nền kinh tế, tập trung vào việc sử dụng các biện
pháp kinh tế để thúc đẩy phát triển kinh tế và tạo ra những động lực để hướng dẫn hành vi
của các đối tượng tham gia vào hoạt động kinh tế.
14
Chính phủ Việt Nam thường áp dụng các chính sách thuế, lãi suất, và tỷ giá hối đoái
nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và thúc đẩy đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài. Ví dụ, việc giảm thuế nhập khẩu cho nguyên liệu sản xuất hoặc cung cấp lãi suất ưu
đãi cho các dự án đầu tư có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra động lực cho các doanh
nghiệp mở rộng sản xuất và kích thích tăng trưởng kinh tế.
Khuyến khích đầu tư vào các vùng kinh tế khó khăn bằng cách áp dụng các chính sách
khuyến khích đầu tư vào các vùng kinh tế khó khăn như miền núi, biên giới, và hải đảo. Các
biện pháp khuyến khích như miễn thuế, hỗ trợ vốn vay với lãi suất ưu đãi, và cung cấp hỗ trợ
kỹ thuật giúp thu hút các nhà đầu tư vào các vùng này, đồng thời tăng cơ hội cho dân cư địa
phương phát triển kinh tế và cải thiện cuộc sống.
Bên cạnh đó, NN tăng cường đầu tư vào việc đào tạo cán bộ quản lý về kinh tế, đặc biệt
là về chính sách kinh tế và quản lý tài chính. Điều này giúp nâng cao năng lực quản lý của
các cơ quan nhà nước và cung cấp những người có kiến thức chuyên môn để triển khai chính
sách kinh tế hiệu quả.
Hiện nay, Chính phủ đã tiến hành việc phân cấp quản lý mở rộng quyền hạn cho cấp
dưới, tạo điều kiện cho các địa phương có thể phát triển dựa trên điều kiện và tiềm năng của
mình. Điều này giúp tăng cường sự linh hoạt và phản ánh đúng nhu cầu cụ thể của từng địa
phương.
Tóm lại, việc áp dụng phương pháp kinh tế trong quản lý nhà nước tại Việt Nam đã
đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, cải thiện điều kiện sống và
nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.

Câu 16: Trình bày nội dung phương pháp giáo dục trong quản lý nhà nước về kinh tế.
Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam.


1. Nội dung phương pháp giáo dục trong quản lý nhà nước về kinh tế.
- Khái niệm: Các phương pháp giáo dục vận động trong quản lý nhà nước về kinh tế là
các phương pháp tác động về mặt nhận thức, tư tưởng, tình cảm, trách nhiệm đối với sự
nghiệp phát triển đất nước lên các đối tượng quản lý, để họ tự giác, quyết tâm hoạt động kinh
tế có hiệu quả theo luật định và định hướng của nhà nước.
- Đặc điểm:
+ Tính thuyết phục nghĩa là làm cho người lao động hiểu được phải - trái, xấu - tốt…để
họ tự giác gắn bó với doanh nghiệp;
+ Thường dùng kết hợp với các phương pháp khác một cách uyển chuyển, nhẹ nhàng,
sâu sát đến người lao động, có tác dụng rộng rãi trong xã hội;
- Vai trò:
- Biến hoạt động của con người từ thụ động sang chủ động;
- Vừa phát triển kinh tế vừa kết hợp giải quyết các vấn đề xã hội (công bằng, văn minh);
- Nội dung giáo dục:
+ Giáo dục đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà nước để người dân biết và ủng hộ;
+ Giáo dục ý thức lao động sáng tạo có năng suất, có hiệu quả, có tổ chức trong cơ chế
thị trường;
+ Xoá bỏ tâm lý và phong cách của người sản xuất nhỏ mà biểu hiện là chủ nghĩa cá
nhân, vun vén nhỏ mọn…, tâm lý hẹp hòi, thiển cận, địa phương cục bộ;
+ Xoá bỏ tàn dư của tư tưởng phong kiến thói đạo đức giả, coi thường phụ nữ, kìm hãm
thanh niên;
+ Xoá bỏ tàn dư tư tưởng tư sản;
15
+ Xây dựng tác phong công nghiệp, tính hiệu quả hiện thực, tính khẩn trương, tính tổ
chức, kỷ luật.
- Hình thức:
+ Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng;
+ Thông qua dư luận xã hội;
+ Thông qua các đoàn thể xã hội;
+ Tiến hành giáo dục cá biệt.
- Trường hợp áp dụng phương pháp giáo dục
Phương pháp giáo dục cần được áp dụng trong mọi trường hợp và phải được kết hợp
với hai phương pháp trên để nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý. Sở dĩ như vậy là do,
việc sử dụng phương pháp hành chính hay kinh tế để điều chỉnh các hành vi của đối tượng
quản lý suy cho cùng vẫn là tác động bên ngoài, và do đó không triệt để, toàn diện. Một khi
không có những ngoại lực này nữa, đối tượng rất có thể lại có nguy cơ không tuân thủ người
quản lí. Hơn nữa, bản thân phương pháp hành chính hay kinh tế cũng phải qua hoạt động
thuyết phục, giáo dục thì mới truyền tới được đối tượng quản lý, giúp họ cảm nhận được áp
lực hoặc động lực, biết sợ thiệt hại hoặc muốn có lợi ích, từ đó tuân theo những mục tiêu
quản lý do Nhà nước đề ra.
2. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam:
Ở Việt Nam, phương pháp giáo dục được sử dụng rộng rãi trong việc nâng cao nhận
thức và kỹ năng của các doanh nghiệp, nhà quản lý và cộng đồng về kinh tế.
Các chương trình đào tạo và huấn luyện chuyên ngành kinh tế, quản lý được phát triển
để cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết cho các đối tượng quản lý.
Các chiến dịch và chương trình giáo dục được tổ chức để tăng cường ý thức về tầm
quan trọng của việc tuân thủ pháp luật và chính sách kinh tế của nhà nước.
Các phương tiện truyền thông và tổ chức xã hội thường xuyên đẩy mạnh việc giáo dục
và tuyên truyền về vấn đề kinh tế, nhằm tạo ra sự nhận thức và thái độ tích cực từ phía cộng
đồng và các đối tượng quản lý.

Câu 17: Tại sao phải vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế.


Phải vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý nhà nước về kinh tế vì:
- Thứ nhất: Các quy luật khách quan là một hệ thống và chúng đồng thời tác động lên
nền kinh tế quốc dân. Phương pháp quản lý với tư cách là cách thức vận dụng tự giác và có
mục đích rõ ràng các quy luật khách quan nên cần được vận dụng tổng hợp;
- Thứ hai: Đối tượng quản lý bao gồm các quan hệ phức tạp hoạt động theo những cơ
chế khác nhau, mục tiêu khác nhau vì vậy phải dùng những phương pháp
khác nhau để tác động lên những đối tượng khác nhau;
- Thứ ba: Quản lý xét đến cùng là quản lý con người mà con người là tổng hoà của các
mối quan hệ xã hội vì vậy phải vận dụng tổng hợp các phương pháp để tác động lên chúng;
- Thứ tư: Vì mỗi phương pháp đều có mặt mạnh, mặt yếu cần kết hơp lại cho có hiệu
quả nhất.

Câu 18: Khái niệm mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế. Trình bày nội dung mục tiêu
tăng trưởng kinh tế. Liên hệ thực tiễn Việt Nam


1. Khái niệm mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế.

16
Mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế là trạng thái mong đợi cần có của nền kinh tế mà
nhà nước đặt ra và phải phấn đấu đạt tới sau một thời gian dự kiến.
2. Nội dung mục tiêu tăng trưởng kinh tế.
* Tầm quan trọng của mục tiêu tăng trưởng kinh tế
- Rút ngắn khoảng cách giữa các nước trong khu vực và trên thế giới;
- Tạo sự thống nhất giữa chất lượng và số lượng;
- Đảm bảo sự tăng trưởng cân bằng giữa các ngành kinh tế.
* Biểu hiện của mục tiêu tăng trưởng kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng của GDP của các ngành kinh tế chủ yếu; sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá;
- Sự đóng góp tiến bộ công nghệ vào tăng trưởng kinh tế;
- Mức tăng trưởng của tỉ lệ vốn đầu tư trong nước trên GDP;
- Mức tăng trưởng của xuất khẩu và của vốn đầu tư nước ngoài;
- Sự hoàn thiện của thể chế kinh tế và phương thức quản lí.
Tăng trưởng nhanh và bền vững là mục tiêu hàng đầu đối với mọi quốc gia. Đặc biệt,
đây là vấn đề sống còn đối với những nước đi sau, có xuất phát điểm thấp về kinh tế như
nước ta.
Chỉ có tăng trưởng nhanh và bền vững thì chúng ta mới tránh được nguy cơ tụt hậu,
giảm dần khoảng cách về mức thu nhập so với các nước phát triển hơn và sẽ sớm được xếp
vào nhóm các nước có mức thu nhập trung bình trong khu vực. Hơn nữa, cũng chỉ có tăng
trưởng nhanh và bền vững hơn so với các nước có những điều kiện tương đồng mới thể hiện
được tính ưu việt của mô hình KTTT định hướng XHCN so với mô hình KTTT tư bản chủ
nghĩa.
Để có thể duy trì tăng trưởng bền vững ở mức cao, một điều đặc biệt quan trọng cần
nhận thức rõ là, Nhà nước có vai trò không thể thay thế trong việc bảo vệ môi trường. Lý
thuyết kinh tế hiện đại đã khẳng định rằng thất bại của KTTT trong việc bảo vệ môi trường
bắt nguồn từ thực tế là sản xuất tư nhân có thể gây ra tác động tiêu cực đối với môi trường do
chi phí xã hội không được phản ánh đầy đủ vào chi phí sản xuất.
Do đó, lượng ô nhiễm luôn có khuynh hướng vượt quá mức “tối ưu” và các nguồn tài
nguyên thiên nhiên có thể bị khai thác cạn kiệt. Khi đó chúng ta không thể nói đến tăng
trưởng bền vững, và càng không thể nói đến phát triển bền vững.
3. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam:
Trong thực tế, Việt Nam liên tục đặt ra mục tiêu tăng trưởng kinh tế ổn định và bền
vững, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cạnh tranh mạnh mẽ. Việc đặt
mục tiêu tăng trưởng GDP là một phần quan trọng của chiến lược phát triển kinh tế của Việt
Nam. GDP tăng trưởng không chỉ là một chỉ số kinh tế cơ bản mà còn phản ánh sức khỏe và
sự phát triển của nền kinh tế.
Để tăng trưởng sản xuất công nghiệp và nông nghiệp, Việt Nam đang dần chuyển từ
một nền kinh tế nông nghiệp sang một nền kinh tế công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Do đó,
việc đặt ra mục tiêu tăng trưởng sản xuất trong cả hai lĩnh vực này là rất quan trọng.
Đẩy mạnh tăng trưởng xuất khẩu thường được đề ra để thúc đẩy sản xuất, tạo ra nguồn
thu nhập cho quốc gia và cải thiện dư nợ thương mại.
Việt Nam cần thu hút nhiều vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển hạ tầng, cải
thiện công nghệ, nâng cao chất lượng lao động và tăng cường sản xuất. Mục tiêu tăng trưởng
đầu tư thường được đặt ra để đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Những mục tiêu trên thường được thể hiện qua các chỉ tiêu số liệu kinh tế hàng năm và
được chính phủ công bố để đánh giá hiệu quả của các chính sách và biện pháp quản lý nhà
nước về kinh tế.
17
Câu 19: Trình bày nội dung mục tiêu ổn định kinh tế. Liên hệ thực tiễn Việt Nam.


1. Nội dung mục tiêu ổn định kinh tế:
- Duy trì sự ổn định cơ bản của mức vật giá ngăn ngừa và kiềm chế lạm phát;
- Duy trì sự ổn định cơ bản của công ăn việc làm trong xã hội, hạn chế thất nghiệp tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động, xây dựng môi trường làm việc tốt để thu hút lao
động;
- Duy trì sự ổn định cơ bản của mức tăng trưởng kinh tế làm cho nền kinh tế tăng trưởng
ổn định, hài hoà;
- Đảm bảo sự cân bằng cơ bản của thu - chi ngân sách nhà nước và các cán cân thanh
toán quốc tế tránh thâm hụt thương mại và nợ nước ngoài lớn cần khống chế chúng ở mức độ
hợp lí;
- Đảm bảo sự cân bằng cơ cấu của tổng cung xã hội và tổng cầu xã hội.
Ổn định kinh tế vĩ mô hiện được chấp nhận rộng rãi là môi trường thuận lợi để khuyến
khích tiết kiệm và gia tăng đầu tư, do đó nó là điều kiện cần thiết để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế nhanh và vững chắc. Những kinh nghiệm thành công nhất về phát triển kinh tế ở các
quốc gia Đông á cho thấy các yếu tố quan trọng để duy trì môi trường kinh tế vĩ mô ổn định
bao gồm: Mức thâm hụt ngân sách thấp, tốc độ tăng trưởng tiền tệ và tín dụng hợp lý, tỷ lệ
lạm phát tương đối thấp và các khoản nợ của khu vực công cộng duy trì ở mức có thể quản lý
được, lãi suất thực dương và tránh để đồng nội tệ bị đánh giá cao.
2. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam:
Tại Việt Nam, ngay sau khi thực hiện đổi mới, nước ta đã vấp phải một thách thức lớn:
Nền kinh tế bị mất ổn định nghiêm trọng. Giá cả hàng hoá và dịch vụ bắt đầu tăng với mức
độ ngày càng cao và có tính dây chuyền. Giai đoạn 1986-1988 là những năm siêu lạm phát.
Năm 1989, Việt Nam đưa ra chương trình ổn định và thực hiện cải cách cơ cấu với nội dung
chủ yếu là tự do hoá giá cả, nới lỏng thương mại với các nước, thắt chặt chính sách tài chính,
áp dụng chính sách lãi suất thực dương và phá giá tiền tệ. Những biện pháp này đã có tác
dụng tức thời trong việc kiềm chế lạm phát. Tuy nhiên, lạm phát cao đã quay trở lại trong hai
năm 1990-1991 do thâm hụt ngân sách còn lớn và được tài trợ chủ yếu bằng việc phát hành
tiền.
Từ năm 1992, Chính phủ Việt Nam đã thực hiện các chính sách tài khoá và tiền tệ thận
trọng: Thâm hụt ngân sách giảm dần xuống mức thấp và đặc biệt là thâm hụt ngân sách hoàn
toàn không được tài trợ bằng phát hành tiền; chính sách lãi suất thực dương liên tục được duy
trì. Những giải pháp này có tác động tích cực trong cuộc đấu tranh chống lạm phát và Việt
Nam đã thực sự thành công trong việc kiềm chế và duy trì lạm phát ở mức thấp. Từ năm
1999, trước đà tăng trưởng kinh tế chậm lại, chủ trương kích cầu của Đảng và Nhà nước ta
đã có tác động tích cực trong việc phục hồi tăng trưởng kinh tế. Năm 2004, lạm phát lại đột
ngột dâng cao cũng đòi hỏi Nhà nước cần có giải pháp thích hợp, vừa góp phần ổn định kinh
tế vĩ mô, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế dài hạn.

Câu 20: Trình bày nội dung mục tiêu công bằng kinh tế. Liên hệ thực tiễn Việt Nam


1. Nội dung mục tiêu công bằng kinh tế.
Công bằng kinh tế là công bằng về phân phối của cải trong xã hội, công bằng về cạnh
tranh và công bằng về các cơ hội trong thị trường.

18
- Công bằng về phân phối thu nhập xã hội: Cân bằng về phân phối thu nhập xã hội là
thu nhập thực tế của các thành viên xã hội phải phù hợp với các yếu tố đầu vào của họ như
sức lao động, vốn, công nghệ, đất đai. Có 3 hình thức phân phối: phân phối theo lao động,
phân phối theo hình thức sở hữu và phân phối thông quan phúc lợi xã hội.
- Công bằng về cạnh tranh: Môi trường cạnh tranh công bằng chỉ bao gồm một sân chơi
chung cho tất cả các loại doanh nghiệp của các thành phần kinh tế. Hiện nay vẫn còn sự mất
công bằng giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp trong nước
và doanh nghiệp nước ngoài vẫn còn nhiều điều chưa thỏa đáng về khuyến khích cạnh tranh
do có 2 bộ luật cùng điều chỉnh.
- Công bằng về cơ hội thị trường: Công bằng về cơ hội thị trường nghĩa là các thành
viên trong xã hội đều có cơ hội tham gia thị trường một cách công bằng như có quyền tự do
lựa chọn nghề nghiệp một cách công bằng, có cơ hội đầu tư công bằng hay có quyền lựa
chọn phương thức tiêu dùng.
2. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam:
Tại Việt Nam, mục tiêu công bằng kinh tế đang được chính phủ và các cơ quan quản lý
thực hiện thông qua các chính sách và biện pháp nhằm đảm bảo rằng mọi công dân và doanh
nghiệp đều có cơ hội và điều kiện công bằng để tham gia vào nền kinh tế.
Chính phủ Việt Nam thường xuyên áp dụng các chính sách phân phối thu nhập xã hội
như chính sách giảm nghèo, chính sách hỗ trợ cho các hộ gia đình có thu nhập thấp, chính
sách bảo hiểm xã hội, và các biện pháp khác nhằm giảm bớt bất bình đẳng về thu nhập giữa
các tầng lớp xã hội.
Cải thiện môi trường kinh doanh và thực hiện các biện pháp như giảm bớt quy định
hành chính, tăng cường minh bạch và công bằng trong quản lý, thúc đẩy cạnh tranh lành
mạnh trên thị trường để tạo điều kiện công bằng cho tất cả các doanh nghiệp tham gia.
Khuyến khích sự đa dạng hóa thị trường và tạo điều kiện công bằng cho tất cả các
doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp nhỏ và vừa, để tham gia vào kinh doanh và cạnh
tranh. Việc thúc đẩy sự đa dạng hóa và cạnh tranh lành mạnh trên thị trường giúp tăng cơ hội
cho các doanh nghiệp và cá nhân, đồng thời giảm thiểu sự chệch lệch và bất công trong nền
kinh tế.

Câu 21: Khái niệm chức năng quản lý nhà nước về kinh tế. Trình bày chức năng điều
tiết sự hoạt động của nền kinh tế.


1. Khái niệm chức năng quản lý nhà nước về kinh tế.
Chức năng Quản lý nhà nước về kinh tế là hình thức biểu hiện tính chất, phương hướng,
nội dung và giai đoạn tác động có chủ đích của nhà nước lên nền kinh tế quốc dân. Là tập
hợp những nhiệm vụ khác nhau mà nhà nước cần tiến hành trong quá trình quản lý nền kinh
tế quốc dân.
2. Chức năng điều tiết sự hoạt động của nền kinh tế.
Nhà nước điều tiết sự hoạt động của kinh tế thường được biểu hiện ở sự điều tiết các
mối quan hệ kinh tế, nơi diễn ra nhiều hiện tượng phức tạp, mâu thuẫn về yêu cầu, mục tiêu
phát triển, về lợi ích kinh tế ...
Nhà nước thường điều tiết quan hệ cung cầu, điều tiết quan hệ kinh tế vĩ mô, quan hệ
lao động sản xuất, quan hệ phân phối lợi ích; quan hệ phân bố và sử dụng nguồn lực … Để
thực hiện việc điều tiết các quan hệ này, Nhà nước cũng tiến hành điều tiết tài chính, điều tiết
giá cả, điều tiết thuế, điều tiết lãi suất, điều tiết thu nhập ...
*. Điều tiết các quan hệ lao động sản xuất
19
Trong quá trình tiến hành lao động, đặc biệt lao động sản xuất trong nền kinh tế thị
trường diễn ra các mối quan hệ trong phân công và hiệp tác lao động giữa cá nhân, giữa các
chủ thể kinh tế với nhau:
+ Quan hệ quốc gia với quốc tế để hình thành cơ cấu kinh tế quốc dân phù hợp với tiềm
năng, thế mạnh của đất nước, tận dụng các vận hội quốc tế để phát triển kinh tế quốc dân.
+ Quan hệ phân công và hợp tác trong nội bộ nền kinh tế quốc dân, tạo nên sự hình
thành các doanh nghiệp chuyên môn hoá được gắn bó với nhau thông qua các quan hệ hợp
tác sản xuất.
+ Quan hệ phân công, hợp tác theo lãnh thổ nội bộ quốc gia thông qua việc phân bổ lực
lượng sản xuất theo lãnh thổ, hình thành nền phân công chuyên môn hoá theo lãnh thổ.
+ Sự lựa chọn quy mô xí nghiệp, lựa chọn nguồn tài nguyên, các hành vi sử dụng môi
trường, các hành vi lựa chọn thiết bị, công nghệ, các hành vi đảm bảo chất lượng sản phẩm
và dịch vụ nhằm đưa các hành vi đó vào chuẩn mực có lợi cho chính doanh nhân và cho cộng
đồng, ngăn ngừa các hành vi gây bất lợi cho các doanh nhân và cho cộng đồng xã hội.
b. Điều chỉnh các quan hệ phân chia lợi ích và quan hệ phân phối thu nhập
+ Quan hệ trao đổi hàng hoá: Nhà nước điều tiết quan hệ cung cầu sản xuất hàng hoá để
trao đổi và tiêu dùng trên thị trường bình thường, chống gian lận thương mại, lừa lọc về giá
cả, mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng sản phẩm v.v…nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của các
bên tham gia quan hệ.
+ Quan hệ phân chia lợi tức trong các công ty: Nhà nước điều tiết quan hệ tiền công-
tiền lương sao cho được công bằng, văn minh, quan hệ chủ-thợ tốt đẹp;
+ Quan hệ đối với công quỹ quốc gia: Các doanh nhân có trách nhiệm, nghĩa vụ đóng
góp tích luỹ cho ngân sách và các khoản phải nộp khác do họ sử dụng tài nguyên, công sản
và do gây ô nhiễm môi trường;
+ Quan hệ giữa các tầng lớp dân cư, giữa những người có thu nhập cao và có thu nhập
thấp, giữ các vùng phát triển và kém phát triển.
c. Điều tiết các quan hệ phân bố các nguồn lực:
Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc phân bố các nguồn lực bằng sự chi tiêu nguồn
tài chính tập trung (ngân sách nhà nước và bằng đánh thuế)
+ Nhà nước điều tiết việc phân bố các nguồn lực: lao động tài nguyên, vốn, các hàng hóa
công hỗ trợ người nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái, phát triển nghệ thuật dân tộc...
+ Nhà nước điều tiết phân bổ nguồn lực của nền kinh tế quốc dân về những vùng còn
nhiều tiềm năng, hoặc các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
+ Nhà nước điều tiết nguồn lực theo hướng khuyến khích, hoặc hạn chế sự phát triển các
nghành nghề nhằm xây dựng một cơ cấu kinh tếhợp lý trên phạm vi cả nước.
- Những việc cần làm điều tiết hoạt động của nền kinh tế: Xây dựng và thực hiện một hệ
thống chính sách với các công cụ tác động của chính sách đó, chủ yếu là: Chính sách tài
chính; Chính sách tiền tệ; Chính sách thu nhập; Chính sách thương mại.
- Bổ sung hàng hóa và dịch vụ cho nền kinh tế trong những trường hợp cần thiết: Những
ngành, lĩnh vực tư nhân không được làm; những ngành, lĩnh vực mà tư nhân không làm
được; Những ngành, lĩnh vực mà tư nhân không muốn làm.
- Hỗ trợ công dân lập nghiệp kinh tế Nhà nước cần thực hiện tốt các biện pháp hỗ trợ
sau:
+ Xây dựng các ngân hàng đầu tư ưu đãi cho những doanh nhân tham gia thực hiện các
chương trình kinh tế trọng điểm của nhà nước, kinh doanh những ngành mà nhà nước khuyến
khích;

20
+ Xây dựng và thực hiện chế độ bảo hiếm sản xuất kinh doanh cho những người thực
hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo định hướng của nhà nước, những doanh nghiệp
mới khởi sự, hoặc áp dụng khoa học công nghệ mới vào sản xuất trong giai đoạn đầu;
+ Cung cấp những thông tin: kinh tế - chính trị - xã hội có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
+ Thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn thông qua việc xây dựng
các Trung tâm dây nghề và úc tiến việc làm.
+ Mở ra các trung tâm giới thiệu sản phẩm; triển lãm thành tựu kinh tế kỹ thuật để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp giao tiếp và bắt mối sản xuất - kinh doanh với nhau.
+ Thực hiện hỗ trợ pháp lý, đặc biệt là hỗ trợ tư pháp quốc tế đối với các doanh nghiệp
kinh doanh không chỉ trên thị trường trong nước mà cả trên thị trường quốc tế.
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết.

Câu 22: Trình bày chức năng đảm bảo cơ sở hạ tầng cho phát triển. Liên hệ thực tế ở
Việt Nam.


1. Chức năng đảm bảo cơ sở hạ tầng cho phát triển:
- Khái niệm: Cơ sở hạ tầng là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật các công trình, các
phương tiện tồn tại trên một lãnh thổ nhất định được dùng làm điều kiện sản xuất và điều
kiện sinh hoạt nói chung.
- Tính tất yếu của chức năng bảo đảm Nhà nước đảm bảo cho nền kinh tế các dịch vụ cơ
sở hạ tầng:
Do tính chất quan trọng của cơ sở hạ tầng là nền móng cho sự phát triển của tất cả các
ngành, các lĩnh vực kinh tế xã hội nên việc phát triển cơ sở hạ tầng được coi là nhiệm vụ
hàng đầu của bất kỳ quốc gia nào trong bất cứ giai đoạn phát triển nào. Điều này xuất phát từ
các lý do chính sau:
+ Việc phát triển và đảm bảo cơ sở hạ tầng không những thể hiện một xã hội phát triển
ổn định bền vững, văn minh mà còn thể hiện chiến lược quản lý kinh tế cụ thể có hiệu quả
của Chính phủ.
+ Dịch vụ kết cấu hạ tầng có vai trò to lớn đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế. Cơ
sở hạ tầng được xem như là điều kiện tiên quyết để phát triển kinh tế. Việc đảm bảo cơ sở hạ
tầng vừa là cầu nối kết nối sức mạnh các giữa ngành, các lĩnh vực sản xuất với nhau cũng
như bảo đảm kết nối giữa các trung tâm kinh tế với các vùng, miền đang phát triển.
+ Việc bảo đảm các dịch vụ cơ sở hạ tầng làm cho hệ thống thông tin kinh tế càng hoàn
thiện hơn đảm bảo cho các thông tin kinh tế được thông suốt, liên tục cập nhật đảm bảo độ
chính xác, an toàn cao cho các chủ thể sử dụng…do đó tiết kiệm đang thất thoát, lãng phí
một cách vô hình.
+ Dịch vụ cơ sở hạ tầng phần lớn là những hàng hoá công cộng. những hàng hoá này
không này không được các nhà sản xuất tư nhân quan tâm vì lợi ích của người sản xuất ra nó
ít hơn nhiều so với lợi ích xã hội và vấn đề sử dụng không phải trả tiền củahàng hoá công
cộng.
- Hai phương hướng Nhà nước thực hiện để đảm bảo cung cấp cơ sở hạ tầng cho sản
xuất:
+ Cung cấp trực tiếp thông qua các doanh nghiệp hoặc các cơ quan sự nghiệp nhà nước.
+ Nhà nước khuyến khích tư nhân cung cấp các cơ sở dịch vụ hạ tầng bằng các biện
pháp như trợ cấp hoặc đảm bảo cho họ nhận được lợi ích nào đó.
2. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam
21
Ở Việt Nam, chức năng đảm bảo cơ sở hạ tầng cho phát triển được thực hiện thông qua các
biện pháp và chính sách nhằm nâng cao chất lượng và mở rộng quy mô của hạ tầng.
Việt Nam đang đầu tư mạnh mẽ vào các dự án xây dựng và nâng cấp hạ tầng giao
thông, bao gồm đường bộ, đường sắt, hàng không và đường thủy. Các dự án như cầu cảng,
đường cao tốc và đường sắt nhanh giúp kết nối các khu vực và cải thiện điều kiện vận
chuyển hàng hóa và người dân.
Nâng cấp và mở rộng hệ thống điện lực, bao gồm cả sản xuất điện từ các nguồn năng
lượng tái tạo. Điều này giúp đảm bảo cung cấp điện ổn định cho sản xuất và sinh hoạt, đồng
thời hỗ trợ cho sự phát triển của các khu công nghiệp và dân cư.
Đã và đang tập trung vào việc xây dựng và cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật như cấp
nước, xử lý nước thải, hệ thống viễn thông và internet. Điều này giúp tạo điều kiện cho phát
triển công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp hiện đại, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân.
Ngoài các yếu tố hạ tầng kỹ thuật, Việt Nam cũng chú trọng đầu tư vào hạ tầng xã hội
như bệnh viện, trường học, và các cơ sở văn hóa và giải trí. Điều này giúp nâng cao chất
lượng dịch vụ công cộng và cải thiện điều kiện sống của người dân.
Tóm lại, chức năng đảm bảo cơ sở hạ tầng cho phát triển tại Việt Nam được thể hiện
thông qua các dự án và chính sách đầu tư vào hạ tầng giao thông, điện lực, kỹ thuật và xã
hội. Điều này đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế
và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.

Câu 23: Trình bày chức năng hỗ trợ phát triển kinh tế. Liên hệ thực tế ở Việt Nam.


1. Chức năng hỗ trợ phát triển kinh tế.
Hỗ trợ phát triển là chức năng kinh tế của nhà nước. Những chức năng đã được đề cập ở
phần nào cũng mang tính hỗ trợ phát triển. ở phần này chúng ta nghiên cứu chức năng hỗ trợ
phát triển trong phạm vi bảo trợ các nghành, các lĩnh vực cũng như các đối tượng cụ thể, đặc
biệt đối với các nghành sản suất non trẻ
Bảo trợ sản xuất là sự can thiệp của nhà nước vào các ngành kinh tế nhằm tạo ra những
điều kiện thuận lợi cho những ngành đó phát triển.
Bảo trợ sản xuất là công việc cần thiết của nhà nước vì: có những lĩnh vực tư nhân
không muốn đầu tư và sự khan hiếm các hàng hóa dịch vụ công cộng
Để thực hiện bảo trợ thành công nhà nước cần đảm bảo 3 yếu tố cơ bản:
- Sự bảo trợ phải dần dần theo sự lớn mạnh của doanh nghiệp (có thời hạn, có trọng
tâm, có trọng điểm);
- Chính phủ phải có đủ thực lực, có năng lực, không tham nhũng;
- Chính phủ phải đóng vai trò người điều phối và cung cấp thông tin rõ ràng.
Mặt trái của bảo hộ:
- Không khuyến khích được các ngành công nghiệp non trẻ phát triển;
+ Tạo chênh lệch giữa giá trong nước và giá quốc tế;
+ Bảo hộ làm tăng giá cả, giảm nhu cầu trong nước;
+ Bảo hộ không khuyến khích xuất khẩu.
2. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam
Tại Việt Nam, chức năng hỗ trợ phát triển kinh tế được thực hiện thông qua nhiều chính
sách và biện pháp cụ thể, nhằm khuyến khích và bảo vệ các ngành sản xuất non trẻ, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư.

22
Chính phủ Việt Nam thường xuyên áp dụng các biện pháp bảo trợ và khuyến khích đầu
tư trong các lĩnh vực có tiềm năng phát triển, như công nghệ thông tin, năng lượng tái tạo,
công nghiệp hỗ trợ, và nông nghiệp sạch. Các chính sách này thường bao gồm ưu đãi thuế,
hỗ trợ tài chính, và các quy định hỗ trợ khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp mới và những ngành sản xuất mới nổi.
Đầu tư vào phát triển hạ tầng cơ sở như đường bộ, cảng hàng không, đường sắt, và điện
lực để tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế. Việc cải thiện hạ tầng giúp tăng cường năng
lực sản xuất, giảm chi phí vận chuyển và giao thông, và thu hút đầu tư trong nước và ngoại.
Thúc đẩy cải cách hành chính và tạo ra một môi trường kinh doanh tích cực thông qua
việc giảm bớt thủ tục hành chính, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động dễ dàng hơn.
Các biện pháp như giảm giấy tờ, tăng tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh và hỗ trợ
về vốn vay cũng được triển khai.
Chính phủ cũng thường có các chính sách hỗ trợ dành riêng cho các ngành kinh tế đặc
biệt, như ngành nông nghiệp, công nghệ cao, và du lịch. Việc này nhằm giúp tăng cường sức
cạnh tranh và phát triển bền vững cho các lĩnh vực này.
Tóm lại, chức năng hỗ trợ phát triển kinh tế ở Việt Nam thể hiện thông qua sự thúc đẩy
đầu tư, phát triển hạ tầng, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và hỗ trợ đặc biệt cho các
ngành và doanh nghiệp cụ thể. Điều này góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và cải thiện điều kiện sống của người dân.

Câu 24: Trình bày chức năng kiểm tra, kiểm soát sự phát triển kinh tế. Liên hệ thực tế
ở Việt Nam.


1. Chức năng kiểm tra, kiểm soát sự phát triển kinh tế.
Khái niệm: Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế là Nhà nước xem xét, đánh giá tình
trạng tốt xấu của các hoạt động kinh tế, và theo dõi, xét xem sự hoạt động kinh tế đươc thực
thi đúng hoặc sai đối với các quy định của pháp luật.
Kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế là một chức năng quản lý của Nhà nước. Công tác
này phải được thực thi thường xuyên và nghiêm túc.
* Sự cần thiết phải kiểm tra, giám sát hoạt động: Trong quá trình hoạt động kinh tế việc
kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện những mặt tích cực và tiêu cực, những thành công và
thất bại, nền kinh tế đang trong trạng thái phồn vinh hay khủng hoảng, suy thoái, dao động
hay ổn định, hiệu quả hay kém hiệu quả, ách tắc hay thông thoáng, đúng hướng hay chệch
hướng, tuân thr hay xem thường pháp luật v.v...
* Nội dung kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế: Kiểm tra giám sát hoạt động kinh tế
cần thiết được tiến hành trên các mặt sau đây:
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch và pháp
luật của Nhà nước về kinh tế.
- Kiểm tra, giám sát việc sử dụng các nguồn lực của đất nước.
- Kiểm tra, giám sát việc xử lý chất thải và bảo vệ môi trường tự nhiên, môi trừong sinh
thái.
- Kiểm tra, giám sát sản phẩm do các doanh nghiệp sản xuất ra.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chức năng và việc tuân thủ pháp luật của các cơ
quan nhà nước trong quá trình quản lý nhà nước về kinh tế.
* Những giải pháp chủ yếu thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế:
- Tăng cường chức năng giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp đối với
Chính phủ và các Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về kinh tế.
23
- Tăng cường chức năng, kiểm tra của các Viện Kiểm sát nhân dân, các cấp thanh tra
của Chính phủ và của Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan an ninh kinh tế các cấp đối với các
hoạt động kinh tế.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm và chịu trách nhiệm của những người lãnh đạo nhà
nước có lợi ích liên quan từ Trung ương đến địa phương trong việc kiểm tra, giám sát sự hoạt
động kinh tế trong cả nước, trong các địa phương, trong các ngành của mình.
- Sử dụng các cơ quan chuyên môn trong nước như kiểm toán nhà nước, các tổ chức tư
vấn kinh tế v.v… và khi cần thiết có thể sử dụng các tổ chức quốc tế, các chuyên gia nước
ngoài vào việc kiểm tra hoạt động kinh tế.
- Nâng cao vai trò kiểm tra, giám sát của nhân dân, của các tổ chức chính trị xã hội, các
cơ quan ngôn luận, các cơ quan thông tin đại chúng trong việc kiểm tra hoạt động kinh tế.
- Củng cố hoàn thiện hệ thống cơ quan kiểm tra, giám sát của Nhà nước và xây dựng
các cơ quan mới cần thiết, thực hiện việc phân công và phân cấp rõ ràng, nâng cao năng lực
chuyên môn và đạo đức của công chức trong bộ máy kiểm tra và giám sát các hoạt động kinh
tế.
* Hình thức của chức năng kiểm soát:
- Giám sát: Là hoạt động của các cơ quan nhà nước, tòa án nhằm chấn chỉnh những lệch
lạc trái pháp luật, sai mục tiêu đối với hệ thống khác nằm ngoài quan hệ trực thuộc theo
chiều dọc.
+Giám sát là chức năng kiểm định của cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội và hội
đồng nhân dân các cấp.
- Kiểm tra: Là hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước cấp trên đối với cơ quan
nhà nước cấp dưới nhằm xem xét, đánh giá mọi hoạt động của cấp dưới khi cần thiết hoặc
kiểm tra cụ thể một quyết định nào đó.
+ Kiểm tra có 3 loại: Kiểm tra các cơ quan có thẩm quyền chung, kiểm tra chức năng và
kiểm tra nội bộ.
+ Kiểm tra các cơ quan có thẩm quyền chung, đó là kiểm tra Chính phủ và Uỷ ban nhân
dân các cấp. Đặc trưng của loại kiểm tra này là tính trực thuộc của đối tượng bị kiểm ra đối
với cơ quan kiểm soát, do đó nó mang tính chất quyền lực- phục tùng.
+ Kiểm tra chức năng: Là hoạt động kiểm tra của các cơ quan quản lý ngành thực hiện
đối với các tổ chức, cơ quan, đơn vị không thuộc mình về mặt tổ chức trong việc chấp hành
đường lối, chính sách, pháp luật và các quy tắc quản lý về ngành hay lĩnh vực mình quản lý
thống nhất trong cả nước.
+ Kiểm tra nội bộ: Là nhiệm vụ, chức năng của mọi cơ quan, nhà nước. Kiểm tra trong
nội bộ ngành, một cơ quan hay một tổ chức do thủ trưởng cơ quan quản lý ngành và lĩnh vực,
thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị tiến hành.
- Thanh tra: Là hoạt động của các tổ chức thuộc Tổng thanh tra Chính phủ và Thanh tra
Nhà nước chuyên ngành. Cơ quan thanh tra và đối tượng thanh tra không có quan hệ trực
thuộc. Trong quá trình các cơ quan kiểm tra có quyền áp dụng các biện pháp như đình chỉ
công tác và xử lý vi phạm hành chính nhưng không có quyền sửa đổi, bãi bỏ các quyết định
của đối tượng bị kiểm tra mà chỉ có quyền đình chỉ việc thi hành một loại quyết định trong
trường hợp đặc biệt, hoặc đình chỉ hành vi trái pháp luật.
- Kiểm sát: Là hoạt động đảm bảo pháp chế của viện kiểm sát nhân dân các cấp nhằm
đảm bảo tính hợp pháp của các hành của các văn bản pháp quy của các cơ quan nhà nước, sự
quan thủ nghiêm chỉnh pháp luật của những người có chức vụ và công dân. Viện kiểm soát
không có quyền đình chỉ, bãi bỏ, không có quyền áp dụng các biện pháp chế tài kỷ luật
nhưng có quyền kháng nghị, kiến nghị những quyết định ấy.

24
- Kiểm toán nhà nước: Là hoạt động kiểm tra nhằm xác định tính đúng đắn hợp pháp
của các tài liệu và số liệu kế toán, báo cáo quyết toán của cơ quan nhà nướccác đơn vị sự
nghiệp, đơn vị kinh tế nhà nước và các đoàn thể quần chúng và các tổ chức xã hội sử dụng
kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
+ Nội dung kiểm toán bao gồm: Kiểm toán ngân sách nhà nước; Kiểm toán đầu tư xây
dựng cơ bản; Kiểm toán chương trình dự án, vay nợ, viện trợ Chính phủ; Kiểm toán doanh
nghiệp nhà nước; Kiểm toán đặc biệt.
+ Có 3 loại hình kiểm toán: Kiểm toán độc lập, kiểm toán nội bộ và kiểm toán nhà
nước.
2. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam
Ở Việt Nam, chức năng kiểm tra và kiểm soát trong lĩnh vực kinh tế được thực hiện
thông qua nhiều cơ quan và tổ chức có thẩm quyền, bao gồm:
Các cơ quan thuế cấp quốc gia và địa phương kiểm tra và giám sát việc nộp thuế của
các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân. Họ đảm bảo tuân thủ các quy định về thuế và xử lý
các vi phạm nếu có.
Ngân hàng Nhà nước: Là cơ quan quản lý và giám sát các hoạt động của các tổ chức tín
dụng và thị trường tài chính. Chức năng này nhằm đảm bảo tính ổn định và minh bạch của hệ
thống tài chính.
Cơ quan quản lý môi trường: Đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường và
xử lý các vi phạm liên quan đến ô nhiễm môi trường và quản lý tài nguyên thiên nhiên.
Cơ quan quản lý thị trường: Kiểm tra và giám sát chất lượng hàng hóa, dịch vụ và quá
trình sản xuất kinh doanh. Họ xử lý các trường hợp vi phạm về hàng giả, hàng nhái, hàng
kém chất lượng và vi phạm quy định về bảo vệ người tiêu dùng.
Cơ quan quản lý đất đai và xây dựng: Đảm bảo việc sử dụng đất đai và xây dựng được
thực hiện theo quy định, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về quy hoạch, sử dụng đất
đai và xây dựng.
Cơ quan quản lý ngân sách: Giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, đảm
bảo tính minh bạch, công bằng và hiệu quả của việc sử dụng nguồn lực tài chính công.
Các cơ quan này thường tổ chức các hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát định kỳ và
không định kỳ để đảm bảo rằng các quy định pháp luật kinh tế được tuân thủ và để phát hiện
và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật. Điều này giúp tạo ra một môi trường kinh doanh
lành mạnh và công bằng, thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam.

Câu 25: Trình bày chức năng định hướng sự phát triển nền kinh tế. Liên hệ thực tế ở
Việt Nam.


1. Chức năng định hướng sự phát triển nền kinh tế.
- Khái niệm: Định hướng sự phát triển kinh tế là xác định con đường và hướng sự vận
động của nền kinh tế nhằm đạt đến một đích nhất định (gọi là mục tiêu) căn cứ vào đặc điểm
kinh tế, xã hội của đất nước trong từng thời kỳ nhất định (cách đi, bước đi cụ thể, trình tự
thời gian cho từng bước đi để đạt được mục tiêu).
- Sự cần thiết khách quan của chức năng định hướng phát triển nền kinh tế:
Sự vận hành của nền kinh tế thị trường mang tính tự phát về tính không xác định rất lớn.
Do đó Nhà nước phải thực hiện chức năng, định hướng phát triển nền kinh tế của mình. Điều
này không chỉ cần thiết đối với sự phát triển kinh tế chung mà còn cần thiết cho việc sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều này sẽ tạo cho các cơ sở sản xuất kinh doanh dự
đoán được sự biến đổi của thị trường, từ đó nắm lấy cơ hội trong sản xuất kinh doanh cũng
25
như lường trước những bất lợi có thể xẩy ra, hạn chế những bất lợi có thể xẩy ra trong cơ chế
thị trường, khắc phục những ngành phát triển tự phát không phù hợp với lợi ích xã hội, đẩy
mạnh những ngành mũi nhọn.
- Phạm vi định hướng phát triển nền kinh tế bao gồm: Toàn bộ nền kinh tế; Các ngành
kinh tế; Các vùng kinh tế; Các thành phần kinh tế.
Nhà nước không có chức năng định hướng phát triển cho từng doanh nghiệp ngoài nhà
nước mà căn cứ vào định hướng phát triển của nền kinh tế, các doanh nghiệp tự xác định
hướng phát triển của mình.
- Nội dung định hướng phát triển nền kinh tế:
+ Xác định mục tiêu chung dài hạn;
+ Xác định mục tiêu trong từng thời;
+ Xác định thứ tự ưu tiên các mục tiêu;
+ Xác định các giải pháp để đạt được mục tiêu;
- Công cụ thể hiện chức năng của Nhà nước về định hướng phát triển kinh tế
+ Chiến lược phát triển kinh tế xã hội
+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
+ Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn)
+ Các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
+ Các dự án ưu tiên phát triển kinh tế xã hội
+ Các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình dự án phát triển cũng dùng cho
việc định hướng phát triển các ngành, các vùng lãnh thổ.
- Nhiệm vụ của Nhà nước để thực hiện chức năng định hướng phát triển. Nhà nước phải
tiến hành các công việc sau:
+ Phân tích đánh giá thực trạng của nền kinh tế hiên nay, những nhân tố trong nước và
quốc tế có ảnh hưởng đến sự phát triển hiện tại và tương lai của nền kinh tế nước nhà.
+ Dự báo phát triển kinh tế
+ Hoạch định phát triển kinh tế, bao gồm:
 Xây dựng đường lối phát triển kinh tế - xã hội
 Hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
 Hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội
 Hoạch định phát triển ngành, vùng, địa phương
 Lập chương trình mục tiêu và dự án để phát triển
2. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam
Chức năng định hướng sự phát triển nền kinh tế là một phần quan trọng của chính sách
và quản lý kinh tế của một quốc gia. Ở Việt Nam, chức năng này được thực hiện thông qua
các biện pháp và chính sách sau đây:
Chính phủ Việt Nam thường xuyên đề xuất và thực thi các chiến lược phát triển kinh tế
quốc gia, như Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm, chiến lược phát triển ngành và kế
hoạch hành động cụ thể cho các lĩnh vực chiến lược như công nghệ thông tin, năng lượng, và
du lịch.
Chính sách hỗ trợ và khuyến khích của Chính phủ cho các lĩnh vực kinh tế chiến lược
và các doanh nghiệp hoạt động trong các ngành này. Điều này có thể bao gồm ưu đãi thuế,
tài trợ, hỗ trợ vốn, và các biện pháp khác nhằm tăng cường sự cạnh tranh và phát triển.
Việc đầu tư vào hạ tầng là một phần quan trọng của chính sách định hướng phát triển
kinh tế. Chính phủ Việt Nam đã và đang tiếp tục đầu tư vào các dự án hạ tầng quan trọng như
giao thông, năng lượng, và viễn thông để tạo ra cơ sở vật chất vững chắc cho sự phát triển
kinh tế.

26
Khuyến khích các hoạt động đổi mới và sáng tạo trong nền kinh tế, đặc biệt là trong các
lĩnh vực công nghệ và khoa học. Điều này giúp thúc đẩy sự phát triển bền vững và gia tăng
hiệu quả sản xuất.
Thường xuyên theo dõi và điều chỉnh chính sách kinh tế để đảm bảo rằng sự phát triển
diễn ra một cách cân đối và bền vững. Các biện pháp quản lý kinh tế, như kiểm soát giá cả,
lãi suất, và tỷ giá hối đoái, được sử dụng để ổn định và định hình sự phát triển kinh tế.

Câu 26: Khái niệm, đặc điểm và chức năng của thông tin quản lý nhà nước.


1. Khái niệm của thông tin quản lý nhà nước.
a. Thông tin
Thông tin là kết quả phản ánh các đối tượng trong sự tương tác và vận động của chúng.
Thông tin không phải là vật chất nhưng thông tin không thể tồn tại bên ngoài cái giá vật chất
của nó tức là vật mang tin. Những vật mang tin, có thể là âm thanh, chữ viết, các biểu đồ, sơ
đồ… và gọi chung vật mang tin là dữ liệu hoặc thông báo.
Người ta thường xét một dữ liệu hoặc thông báo về hai mặt: Mặt dung lượng và mặt
chất lượng chứa thông tin chứa trong dữ liệu hoặc thông báo đó.
b. Thông tin kinh tế: Là những tín hiệu mới, được thu nhận, được cảm thụ, và được
đánh giá là có ích cho việc ra quyết định hoặc giải quyết một nhiệm vụ nào đó trong quản lý
kinh tế. Là hoạt động thông tin gắn liền với hoạt động kinh tế, xuất phát từ nhu cầu kinh tế và
phục vụ cho kinh tế, nó lấy đối tượng phục vụ là sự vận hành kinh tế.
c. Thông tin quản lý kinh tế
Thông tin quản lý kinh tế là những tin tức sự kiện liên quan đến hoạt động quản lý kinh
tế ở cả tầm vĩ mô và vi mô.
Ở tầm vi mô: Để ra được quyết định kinh doanh người quản lý phải được thông tin về
nhu cầu, giá cả hàng hoá, về công nghệ, tài chính, chính sách của chính phủ…
Ở tầm vĩ mô: Trong nền kinh tế thị trường thì một trong những vai trò rất quan trọng
của nhà nước là quản lý đề ra được những chính sách nhằm quản lý kinh tế nhà nước do đó
nhà nước phải có những thông tin về thị trường, các chủ thể hoạt động kinh tế, hoàn cảnh,
điều kiện cụ thể của đất nước.
2. Đặc điểm của thông tin quản lý nhà nước.
- Thông tin không phải là vật chất nhưng không tồn tại ngoài các giá trị vật chất tức là
vật mang tin.
+ Xét từ góc độ nhận thức luận, sự trao đổi thông tin giữa hai đối tượng vật chất khác
nhau sẽ sẽ được chia thành vật mang tin và vật truyền tin.
+ Xét một cách tổng quát, khi tác động đến một vật khác, mỗi vật sẽ vừa là vật truyền
tin, vừa là vật mang tin. Với sự phát triển của thế giới ngày càng có nhiều vật mang tin khác
nhau như sách báo, tài liệu, các phương tiện truyền thông, thông tin đại chúng, Internet…
- Thông tin trong quản lý kinh tế có số lượng lớn và có nhiều mối quan hệ: Trong mỗi
doanh nghiệp, hàng ngày người quản lý thường tiếp nhận rất nhiều thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau và mỗi người trong doanh nghiệp đó đều có thể trở thành một trung tâm thu, phát
tin. Do đó, ngoài việc tổng hợp lại thông tin nhà quản lý còn phải nắm bắt mối quan hệ trong
các thông tin đó để giải quyết các mối quan hệ.
- Thông tin phản ánh trật tự và phẩm cấp của quản lý kinh tế:
+ Trong cơ cấu của mỗi tổ chức nhất định có thể hình thành nhiều bậc quản lý. Ở mỗi
cấp quản lý đều có luồng thông tin riêng của mình, các luồng thông tin này được trải theo các
kênh tổ chức của hệ thống, nêu rõ cấp độ quyền hạn của từng cấp. Các thông tin đều được
27
quy tụ tập trung giúp cho người lãnh đạo có tầm nhìn chiến lược so với các nhà quản lý ở các
cấp phân hệ.
+ Mức độ tổng hợp thông tin cao hay thấp còn phụ thuộc vào loại thông tin và quy trình
quản lý. Để thực hiện chức năng kiểm tra, lại chủ yếu cần các thông tin nội bộ bên trong.
3. Chức năng của thông tin quản lý nhà nước.
- Chức năng hướng dẫn hoạt động kinh tế thực tiễn: Là một chức năng rất quan trọng và
giữ vai trò số một bởi vì mỗi hoạt động kinh tế cụ thể để đi đến mục tiêu thì cần có sự hướng
dẫn cụ thể.
- Chức năng cung cấp tư liệu cho nghiên cứu khoa học: Là kết quả của nghiên cứu khoa
học bởi vì nghiên cứu là cỗ máy sản xuất ra tư liệu, vật liệu phương tiện cho thông tin. Đồng
thời, thông tin kinh tế tạo ra tiền đề mới, vật liệu mới từ đó đề ra các khái niệm, các nội dung
học thuật mới tạo ra những giá trị gia tăng mới cho nền kinh tế.
- Chức năng góp phần hình thành tư duy kinh tế lành mạnh: Cùng với sự phát triển của
kinh tế thì tư duy kinh tế cũng ngày càng được nâng lên, được phát triển từ chỗ vô thức, từ
chỗ chỉ thấy được những lợi ích trước mắt và lợi ích vụn vặt dần dân trở thành tư duy có ý
thức, mang tính tự giác tính khoa học.
Thông tin kinh tế giúp con người từ chỗ nhận thức thế giới lợi ích và xã hội tiến tới
nhận thức mối quan hệ lợi ích giữa cá thể với cộng đồng đồng thời nó cung cấp nhũng kiến
thức cho các đối tượng tham gia vào quá trình kinh tế, giúp họ hiểu biết được mục đích,
phương pháp, đối tượng khai thác các lợi ích

Câu 27: Trình bày khái niệm, các bước ra quyết định quản lý nhà nước về kinh tế.


1. Khái niệm quyết định quản lý nhà nước về kinh tế.
Quyết định quản lý kinh tế là hành vi sáng tạo với tư cách là sản phẩm lao động của chủ
thể quản lý nhằm định ra mục tiêu, chương trình và tính chất hoạt động của người hay cấp
phải thực hiện quyết định đó. Như vậy quyết định quản lý kinh tế là các chỉ thị mệnh lệnh
của chủ thể quản lý nhằm tổ chức định hướng và kích thích các hoạt động kinh tế của đối
tượng quản lý để thực hiện mục tiêu của tổ chức
2. Các bước ra quyết định quản lý nhà nước về kinh tế.
- Xác định vấn đề:
+ Để hiểu được vấn đề, người quản lý phải nhận thức được mâu thuẫn;
+ Phải có sức ép như: pháp luật, chính sách, quy định của nhà nước, khủng hoảng tài
chính…
+ Người có thẩm quyền sẽ không làm sáng tỏ vấn đề khi không có thẩm quyền, tiền,
thông tin và những điều kiện vật chất
- Xác định mục tiêu: Đánh giá kết quả của việc thực hiện quyết định được thể hiện ở
nhiều mặt, các mặt đó phải được thể hiện bởi các chỉ tiêu cụ thể
- Đưa ra các phương án lựa chọn và lựa chọn phương án tối ưu:
+ Lựa chọn phương án: Những phương án thuận lợi: là các phương án xảy ra theo
phương hướng mong muốn của chủ thể quản lý; Những phương án xảy ra theo chiều không
thuận lợi, không theo mong muốn của chủ thể quản lý; Những phương án không thuận lợi
nhưng cũng không mang lại hậu quả gì.
+ Lựa chọn phương án tối ưu: Căn cứ vào các chỉ tiêu đánh giá như: chỉ phí nhỏ nhất,
lợi nhuận lớn nhất, mức tăng trưởng kinh tế… thường dùng các phương tiện hiện đại để lựa
chọn phương án như: mô hình toán, phương pháp phân tích thống kê…
- Ban hành quyết định và tổ chức thực hiện quyết định:
28
+ Phổ biến quyết định: quyết định phải phổ biến rõ ràng, cụ thể về mục đích, ý nghĩa,
nội dung, phương pháp thực hiện, phương tiện thực hiện, thời gian, điều kiện vật chấtt nêu rõ
quyền hạn nghĩa vụ và quyền lợi của người thực hiện và những bộ phận có liên quan.
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện kế hoạch thực hiện phải ghi rõ: thời gian thực hiện, các
cơ sở vật chất cần huy động, số người cần huy động, cán bộ phụ trách.
+ Kiểm tra việc thực hiện quyết định các hình thức kiểm tra có thể là: kiểm tra thường
xuyên, kiểm tra chỗ thiết yếu, kiểm tra xác suất kiểm tra toàn bộ.
+ Tổng kết rút kinh nghiệm phải đảm bảo các yêu cầu sau: những mặt đạt được khi thực
hiện quyết định, những điểm chưa đạt được và nguyên nhân của nó, các điểm cần phát huy,
hạn chế, đánh giá hiệu quả của quyết định.

Câu 28: Khái niệm bộ máy quản lý nhà nước. Nội dung quá trình xây dựng bộ máy
quản lý nhà nước về kinh tế.


1. Khái niệm bộ máy quản lý nhà nước.
Bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế là một chỉnh thể các bộ phận trong cơ cấu tổ chức
quyền lực nhà nước, có chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ khác nhau, có quan hệ, ràng buộc và
phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành cấp và khâu để thực hiện chức năng nhất định của quản
lý nhà nước về kinh tế nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra.
Trong khái niệm bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế trên đây, cần thấy rõ những nội
dung, yếu tố sau:
 Chỉnh thể các bộ phận hợp thành bộ máy: Số lượng các bộ phận của bộ máy quản lý
vừa đủ, không thừa, không thiếu xét theo cả quan hệ dọc và quan hệ ngang.
 Chức năng quản lý: Chức năng quản lý là những hoạt động tất yếu, nảy sinh và là kết
quả của phân công lao động trong quá trình quản lý, được xác định cho từng bộ phận của bộ
máy quản lý nói chung, bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng.
 Các quyền hạn, nhiệm vụ: Quyền hạn, nhiệm vụ quản lý được xác định tương ứng cho
từng bộ phận trong bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế.
 Quan hệ ràng buộc, phụ thuộc nhau: Mỗi bộ phận có tính độc lập tương đối, nhưng
không tách rời, không đối lập nhau, ngược lại, là tiền đề cho nhau.
 Cấp quản lý: Cấp quản lý thể hiện là quan hệ dọc, giữa cấp trên, cấp dưới. Mỗi cấp là
một tập hợp gồm nhiều bộ phận.
 Khâu quản lý: Khâu quản lý là tập hợp các bộ phận của cùng một cấp quản lý, các bộ
phận là ngang quyền, bình đẳng;
2. Nội dung quá trình xây dựng bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế.
* Giai đoạn 1
+ Xác định mục tiêu của tổ chức trong mối quan hệ tổng thể với các tổ chức khác nhằm
thực hiện mục tiêu chung của bộ máy quản lí nhà nước về kinh tế.
+ Xác định các chức năng của tổ chức nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức.
+ Xây dựng những kết luận có căn cứ khoa học và thực tiễn để làm cơ sở cho việc xây
dựng cơ cấu tổ chức.
+ Xây dựng sơ đồ tổng quát của cơ cấu tổ chức.
* Giai đoạn 2
+ Tiến hành phân tích các chức năng nhiệm vụ nhằm xác định tập hợp các công việc
quản lí cần phải thực hiện.
+ Nhóm các công việc, nhiệm vụ, chức năng có mối quan hệ gần gũi để hình thành nên
các bộ phận, phân hệ của tổ chức.
29
+ Xác định khối lượng, chất lượng công việc cần thực hiện đối với mội bộ phận, phân
hệ.
+ Xác định thành phần của các bộ phận, phân hệ.
* Giai đoạn 3
+ Xác định quyền hạn, trách nhiệm, phương tiện hoạt động cho các bộ phận và cá nhân.
+ Xác định yêu cầu về nguồn nhân lực cho các bộ phạn và toàn tổ chức.
+ Xây dựng quy chế hoạt động, chế độ quản lí cụ thể đảm bảo điều kiện cho bộ máy tự
vận hành.
* Giai đoạn 4
+ Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, phân hệ bệ trong tổ chức và
giữa tổ chức với cơ quan khác.
+ Xây dựng quy chế tổ chức và hoạt dộng của toàn tổ chức

Câu 29: Trình bày yêu cầu đối với đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh tế.


Công chức quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh phải đảm bảo các yêu cầu sau:
* Về phẩm chất: Phẩm chất là nền tảng làm nên giá trị của công chức, bao gồm phẩm
chất chính trị và phẩm chất đạo đức.
+ Về phẩm chất chính trị: Biểu hiện cao nhất, tập trung nhất về phẩm chất của từng
CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh hiện nay là nắm vững, quán triệt được quan điểm, đường lối
đổi mới của Đảng. Phải có khả năng cụ thể hóa quan điểm, đường lối vào nội dung quản lý
để phù hợp với tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương.
 Phẩm chất chính trị không trừu tượng, cần đảm bảo những yêu cầu: Trung thành với
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; tích cực đóng góp cho công cuộc đổi mới đất nước; Có
quan điểm, lập trường tư tưởng vững vàng, có bản lĩnh và kiên định thực hiện nhiệm vụ được
giao. Có ý chí và khả năng làm giàu cho tập thể, cho bản thân với ý nghĩa đầy đủ là làm giàu
về tri thức, về đạo đức, lối sống và giàu có về đời sống vật chất; năng động, sáng tạo trong
công việc; có khả năng tự hoàn thiện, tự quản lý, tự đánh giá kết quả công việc của bản thân;
biết quản lý, đánh giá đúng công chức cấp dưới; biết tạo sự đồng thuận trong công việc, có
khả năng biến nhận thức của mình thành nhận thức chung của mọi người, tạo được lòng tin
và lôi cuốn mọi người tham gia, có uy tín đối với đồng nghiệp và bạn bè. Tùy từng vị trí,
thẩm quyền của mỗi CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh khác nhau mà yêu cầu về phẩm chất chính
trị cũng khác nhau. Công chức giữ vị trí càng cao, phạm vi ảnh hưởng càng rộng thì bản lĩnh
chính trị phải càng vững vàng, nhất là công chức đề ra chủ trương, đường lối, các chính sách
của nhà nước.
 Về phẩm chất đạo đức, lối sống: Sống làm việc theo tiêu chuẩn đạo đức của công dân.
Lấy việc gương mẫu sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật làm tiêu chuẩn đạo đức
cơ bản, phải luôn gương mẫu trước công dân. Đồng thời, phải tích cực học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Là những người thường xuyên tiếp xúc với những vấn đề
kinh tế, tuy công chức QLNN không trực tiếp nắm giữ tiền tài nhưng họ có quyền lực rất lớn
đối với các đơn vị sản xuất, kinh doanh. Do đó, việc rèn luyện đạo đức trong sạch, liêm
khiết, không vụ lợi là một điều rất quan trọng. Họ phải biết chăm lo cho mọi người, cho tập
thể, cộng đồng biểu hiện qua việc làm phải công bằng, công tâm, khách quan, có văn hóa,
tôn trọng và yêu thương con người. Đồng thời là tấm gương cho người dưới quyền và người
lao động noi theo.

30
* Về năng lực chuyên môn, trình độ tổ chức quản lý: Năng lực của người quản lý là khả
năng hoàn thành có hiệu quả một loại hoạt động nhất định, được chia thành hai nhóm: năng
lực chuyên môn và năng lực quản lý.
+ Về năng lực chuyên môn:
 Phải có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực được giao quản lý, biết sử dụng và tập hợp
các chuyên gia giỏi, các công chức chuyên môn dưới quyền, giao đúng việc và tạo điều kiện
thuận lợi cho họ phát huy khả năng.
 Phải có kiến thức về kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; các kiến thức mới
về kinh tế mà đặc biệt là luật kinh tế, công ty cổ phần, thị trường chứng khoán; nắm rõ bản
chất, cơ chế vận động để ứng xử, lựa chọn trong kinh doanh nhằm sử dụng công cụ điều tiết
hợp lý trong quản lý.
 Phải có kiến thức khoa học quản lý hiện đại, hình thành đội ngũ công chức QLNN về
kinh tế cấp tỉnh chuyên nghiệp ở mọi cấp quản lý, hoạt động theo nguyên tắc thị trường như
mọi ngành nghề khác. Trong hoạt động quản lý phải xuất phát từ thực tế sản xuất, kinh
doanh, thực tế của địa phương, đời sống kinh tế - xã hội để tìm giải pháp, biện pháp cụ thể,
tránh giáo điều, sách vở. Trong điều kiện đất nước đang hội nhập, mở cửa, CCQLNN về kinh
tế cấp tỉnh cần phải có kiến thức sâu rộng về pháp luật kinh tế quốc tế; có trình độ ngoại ngữ,
ngoại giao, tin học để sử dụng tốt các phương tiện khoa học kỹ thuật hiện đại, giao dịch với
đối tác nước ngoài để không bị thua thiệt trong cạnh tranh.
+ Về năng lực tổ chức quản lý: CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh phải là người có bản lĩnh,
có khả năng nhạy cảm, linh hoạt, khả năng quan sát được các nhiệm vụ từ tổng thể đến chi
tiết để tổ chức cho hệ thống hoạt động đồng bộ, hiệu quả.
 Bình tĩnh, tự chủ nhưng phải quyết đoán, dứt khoát trong công việc, có kế hoạch làm
việc rõ ràng và tiến hành công việc nhất quán theo kế hoạch. Năng động, sáng tạo, tháo vát,
phản ứng nhanh nhạy, dám nghĩ, dám làm, dám mạo hiểm, dám chịu trách nhiệm, luôn biết
lường trước mọi tình huống xảy ra, biết tập trung tiềm lực vào những khâu yếu, tận dụng thời
cơ có lợi cho hệ thống;
 Có tác phong đúng mực, thông cảm và hiểu cấp dưới, có thái độ chân thành, đồng thời
biết xây dựng tập thể đoàn kết, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau và họ biết sử dụng, đánh giá đúng
người, đúng việc; biết xử lý các mối quan hệ bên trong và bên ngoài hệ thống, với người
dưới quyền và cấp trên.
Như vậy, yêu cầu đối với đội ngũ QLNN về kinh tế cấp tỉnh trong điều kiện hiện nay
phải có phẩm chất chính trị, đạo đức, vừa có năng lực chuyên môn và tổ chức điều hành.
Thực tế cho thấy, nếu có đội ngũ CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh tài giỏi thì các đường lối,
chính sách đưa ra sẽ rất đúng đắn, dẫn đến việc thực hiện sẽ tốt và kinh tế sẽ phát triển.
Ngược lại, nếu CCQLNN về kinh tế cấp tỉnh không có phẩm chất chính trị và nhất là không
có phẩm chất đạo đức sẽ gây nên tệ cửa quyền, tham nhũng, tài sản nhà nước thất thoát, lòng
tin của người dân bị giảm sút, kinh tế sẽ bị đình trệ, tình hình xã hội sẽ rối loạn.

Câu 30: Trình bày nội dung đánh giá công chức quản lý nhà nước về kinh tế. Liên hệ
thực tế.


1. Nội dung đánh giá công chức quản lý nhà nước về kinh tế.
Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí,
sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức.

31
Việc đánh giá công chức được thực hiện hằng năm (vào thời gian cuối năm), trước khi
bầu cử, phê chuẩn, quy hoạch, bổ nhiệm, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc nhiệm
kỳ, luân chuyển.
- Nội dung đánh giá công chức:
+ Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước;
+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
+ Năng lực lãnh đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ;
+ Tinh thần trách nhiệm trong công tác;
+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Quy trình đánh giá công chức:
+ Công chức viết bản tự nhận xét đánh giá công tác.
+ Tập thể nơi công chức làm việc tham gia góp ý kiến bản tự nhận xét.
+ Sau khi tham khảo ý kiến tự nhận xét, phân loại tập thể, thủ trưởng trực tiếp quản lý
công chức đánh giá và quyết định xếp loại công chức theo các mức độ: Hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và
không hoàn thành nhiệm vụ.
+ Đối với công chức lãnh đạo thực hiện tự phê bình trước cơ quan, đơn vị, công chức
trong cơ quan góp ý kiến và cấp trên trực tiếp đánh giá, quyết định xếp loại.
+ Kết quả đánh giá sẽ được lưu vào trong hồ sơ và thông báo đến công chức được đánh
giá.
2. Liên hệ thực tiễn tại Việt Nam
Nội dung và quy trình đánh giá công chức quản lý nhà nước về kinh tế như mô tả trên
phản ánh một phương pháp đánh giá tổng thể và tự đánh giá trong quá trình quản lý nhà nước
tại Việt Nam.
Việc đánh giá công chức dựa trên khả năng chấp hành và thực hiện các chính sách và
quyết định của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế. Công chức phải có phẩm chất chính
trị, đạo đức, và tác phong làm việc. Điều này bao gồm việc đảm bảo rằng công chức hiểu và
thực hiện các chính sách kinh tế nhằm tăng cường hiệu quả và minh bạch trong quản lý tài
chính và phát triển kinh tế. Nhấn mạnh tầm quan trọng của đạo đức và tính minh bạch trong
quản lý kinh tế để đảm bảo rằng công việc được thực hiện một cách công bằng và trung thực.
Việc đánh giá năng lực lãnh đạo và điều hành của công chức đảm bảo rằng họ có khả
năng tổ chức và thực hiện nhiệm vụ kinh tế một cách hiệu quả, từ việc lập kế hoạch đến thực
hiện và đánh giá kết quả.
Quá trình đánh giá cũng đánh giá tinh thần trách nhiệm của công chức và kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao. Điều này bao gồm việc đảm bảo rằng công chức đáp ứng đúng các
mục tiêu và kỳ vọng được giao và thể hiện tinh thần trách nhiệm trong công việc của mình.
Trong thực tế tại Việt Nam, quá trình đánh giá công chức thường diễn ra thông qua các
bước như tự đánh giá, góp ý từ cộng đồng làm việc, và đánh giá từ cấp trên. Kết quả đánh giá
được sử dụng để định hình các quyết định liên quan đến bố trí, sử dụng, đào tạo, khen thưởng
hoặc kỷ luật đối với công chức. Điều này giúp tạo ra một hệ thống quản lý công chức minh
bạch, minh bạch và đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế của đất nước.

32

You might also like