You are on page 1of 8

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI

BÀI KIỂM TRA MÔN:


Quản lý nhà nước về kinh tế

ĐIỂM SỐ VÀ LỜI PHÊ


Họ và tên nhóm số 3:
1. Mai Hải Sơn
2. Đinh Tiến Dũng
3. Lù Văn Thảnh
4. Đinh Thị Mây
5. Hoàng Xuân Hoà
Lớp: Cao học QLKT – K18
Ngành: Quản lý Kinh tế

Câu 1: Vì sao cần phải thực hiện công tác quản lý nhà nước về kinh tế?
Quản lý nhà nước về kinh tế có điều gì khác so với quản trị kinh doanh của
doanh nghiệp?
Câu 2: Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế gồm những công cụ chủ yếu nào?
Chúng có đặc điểm nổi bật gì?

BÀI LÀM
Câu 1: Vì sao cần phải thực hiện công tác quản lý nhà nước về kinh
tế? Quản lý nhà nước về kinh tế có điều gì khác so với quản trị kinh doanh
của doanh nghiệp?
Trả lời:
1. Vì sao cần phải thực hiện công tác quản lý nhà nước về kinh tế?
1.1. Khái niệm quản lý Nhà nước (QLNN) về kinh tế
Quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế (hay QLNN về kinh tế) được
hiểu là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế
nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các
cơ hội có thể để đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra,
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng.
1
Quản lý kinh tế là nội dung cốt lõi của quản lý xã hội và nó phải gắn chặt
với các hoạt động quản lý khác của xã hội. Nội dung của QLNN về kinh tế bao
gồm sự tác động của Nhà nước lên các chủ thể kinh tế - xã hội (các DN, các đơn
vị sự nghiệp, hộ gia đinh, tổ chức xã hội, các hộ tiêu dùng cá nhân và tập thể...)
thông qua những công cụ nhất định (như các quy định pháp lý, các chính sách
khuyến khích/hay hạn chế...) nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH
nhất định hoặc ngăn ngừa, hạn chế các tiêu cực có thể xảy ra.
Kinh tế thị trường nói chung bao hàm những yếu tố cơ bản như sau:
Thứ nhất, các chủ thể trong nền kinh tế hoàn toàn độc lập. Họ tự chịu
trách nhiệm đối với quyết định của bản thân dựa trên những tín hiệu thị trường.
Thứ hai, cơ chế thị trường là cơ chế tự điều chỉnh (bàn tay vô hình). Qua
cạnh tranh, giá cả được xác lập và là căn cứ để các chủ thể kinh tế đưa ra quyết
định.
Thứ ba, nền kinh tế thị trường vận hành dựa trên các quy luật kinh tế. Quy
luật giá trị điều tiết hoạt động sản xuất và phân bổ các nguồn lực, tăng năng suất
lao động. Quy luật cung - cầu và quy luật cạnh tranh xác định giá cả thị trường.
Nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước: Đây là nền kinh tế có
thêm sự điều chỉnh (hoặc can thiệp) của Nhà nước cùng sự điều tiết của các quy
luật thị trường. Tuy có nhiều ưu điểm, cơ chế thị trường vẫn có 1 số nhược
điểm:
- Ở phạm vi doanh nghiệp (DN), việc điều hành là tối ưu, có kế hoạch;
nhưng giữa các doanh nghiệp, sự phát triển nhiều khi rơi vào tình trạng thiếu
tính tổ chức.
- Kinh tế thị trường dễ nảy sinh tiêu cực về mặt xã hội vì chạy theo lợi
nhuận tối đa, bỏ qua những yêu cầu về xã hội, phân hóa giầu nhèo.
- Nhiều vấn đề về chủ quyền, về lợi ích dân tộc và an ninh quốc gia
Nếu Nhà nước điều chỉnh phù hợp với đòi hỏi khách quan thì sẽ tạo điều
kiện tốt cho thị trường, nếu can thiệp theo lối áp đặt thì dễ đưa đến thất bại.
* Vai trò của quản lý Nhà nước đối với xã hội:
- Giữ gìn độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ; an toàn cho mọi công
dân.
- Làm cho đất nước giầu có, phát triển phồn vinh.
- Thay mặt đất nước tiến hành các hoạt động đối ngoại.
* Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường:
Nhà nước phải vừa là bộ máy quản lý xã hội, vừa là một yếu tố nội tại của
cơ chế kinh tế. Làm được như vậy thì Nhà nước có vai trò rất lớn:
- Đảm bảo mục đích phát triển kinh tế đất nước theo định hướng chung
- Phát huy tính tích cực của thị trường, hỗ trợ DN trước thách thức của
2
hội nhập quốc tế, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh tế diễn ra an toàn và lành
mạnh.
- Hạn chế tới mức thấp nhất các nhược điểm có thể của nền kinh tế thị
trường, bảo đảm sự tiến bộ kinh tế đi liền với sự tiến bộ xã hội.
* Sự cần thiết của QLNN về kinh tế
- Kinh tế biến đổi bất thường, có lĩnh vực ít được đầu tư.Cần phát huy cơ
chế thị trường, giảm thất nghiệp, ô nhiễm, phân hóa giầu nghèo, tiêu cực xã hội.
- Trong kinh doanh, DN có thể có hành vi gây thiệt hại cho người khác và
xã hội, ví dụ, thực phẩm độc hại; hàng nhái/hàng giả, dịch vụ phản văn hóa.v..v..
- Các DN không tự giải quyết nổi nhiều vấn đề,như thiếu thông tin, không
đủ tầm tư duy để dự đoán. Trong hội nhập, sân chơi và luật chơi chung; cạnh
tranh và hợp tác giữa nhiều bên nên cần có vai trò hỗ trợ của Nhà nước.
Không thể có sự phát triển KT-XH nếu không có Nhà nước hoạt động có
hiệu quả với hành lang pháp lý rõ ràng, đầy đủ và các chính sách hỗ trợ tốt đối
với những ngành non trẻ, tạo nên môi trường ổn định và thuận lợi cho sự phát
triển.
2. Quản lý nhà nước về kinh tế có điều gì khác so với quản trị kinh
doanh của doanh nghiệp
- Về chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý nhà nước về kinh tế là các cơ quan
nhà nước, còn chủ thể quản trị kinh doanh của doanh nghiệp là các doanh nhân.
- Về phạm vi quản lý: Nhà nước quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
quản lý tất cả các doanh nhân, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trên
tất cả các lĩnh vực, thuộc tất cả các ngành, còn doanh nhân thì quản lý doanh
nghiệp của mình. Quản lý nhà nước về kinh tế là quản lý vĩ mô, còn quản trị
kinh doanh của doanh nghiệp là quản lý vi mô.
-Về mục tiêu quản lý: Quản lý nhà nước về kinh tế theo đuổi lợi ích toàn
dân, lợi ích cộng đồng (phát triển nền kinh tế quốc dân, tăng mức tăng trưởng
của nền kinh tế, giải quyết việc làm…). Quản trị doanh nghiệp theo đuổi lợi ích
riêng của doanh nghiệp (thu được lợi nhuận cao, ổn định và phát triển doanh
nghiệp, tăng thị phần, tạo uy tín cho sản phẩm của doanh nghiệp…)
- Về phương pháp quản lý: Nhà nước áp dụng tổng hợp các phương pháp
quản lý (phương pháp hành chính, phương pháp kinh tế, phương pháp giáo dục),
trong đó phương pháp đặc trưng của quản lý nhà nước là cưỡng chế bằng quyền
lực nhà nước. Trong đó, doanh nhân chủ yếu áp dụng phương pháp kinh tế và
giáo dục thuyết phục.
- Về công cụ quản lý: Công cụ chủ yếu trong quản lý nhà nước về kinh tế
là đường lối phát triển kinh tế, chiến lược phát triển kinh tế, kế hoạch phát triển
kinh tế, pháp luật kinh tế, chính sách kinh tế, lực lượng vật chất và tài chính của
Nhà nước. Các doanh nghiệp có công cụ quản lý chủ yếu là: Chiến lược kinh
doanh, kế hoạch sản xuất - kỹ thuật - tài chính, dự án đầu tư để phát triển kinh
3
doanh, các hợp đồng kinh tế, các quy trình công nghệ, quy phạm pháp luật, các
phương pháp và phương tiện hạch toán.
Câu 2: Công cụ quản lý nhà nước về kinh tế gồm những công cụ chủ yếu
nào? Chúng có đặc điểm nổi bật gì?
Công cụ QLNN về kinh tế là tổng thể những phương tiện hữu hình và vô
hình mà Nhà nước sử dụng để tác động lên mọi chủ thể kinh tế trong xã hội
nhằm thực hiện mục tiêu quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế quốc dân.
Công cụ quản lý, thực chất đóng vai trò là vật truyền dẫn để Nhà nước
chuyển tải được mong muốn và ý chí của mình lên mọi tổ chức và cá nhân đang
hoạt động và sinh sống và trên toàn bộ quốc gia, phạm vi ảnh hưởng có thể ra
bên ngoài. Công cụ cũng có thể được hiểu như là một hệ thống phương pháp
con để thực hiện một phương pháp lớn, hoặc một phương pháp để thực hiện một
phương thức, tức là thông qua các bước trung gian để thực hiện mục tiêu.
Công cụ QLNN về kinh tế bao gồm:
- Công cụ pháp luật trong QLNN về kinh tế:
- Công cụ kế hoạch trong QLNN về kinh tế
- Công cụ chính sách KT-XH trong quản lý Nhà nước về kinh tế
- Công cụ tài sản quốc gia trong quản lý Nhà nước về kinh tế.
* Đặc điểm nổi bật của công cụ QLNN về kinh tế:
- Công cụ pháp luật trong QLNN về kinh tế:
Pháp luật được hiểu là hệ thống các quy tắc xử sự có tính chất bắt buộc,
thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và cộng đồng xã hội do Nhà nước đặt ra,
thực thi và bảo vệ, nhằm mục tiêu bảo toàn và phát triển xã hội theo các đặc
trưng đã định. Pháp luật quy định các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm (quy
phạm pháp luật) để các tổ chức và cá nhân chấp hành một cách thống nhất, đồng
thời điều chỉnh các quan hệ chính trị - kinh tế - xã hội phổ biến.
Pháp luật của Nhà nước CH XHCN Việt Nam có những tính chất cơ bản
sau:
+ Tính giai cấp và tính xã hội của pháp luật kết hợp, bổ sung cho
nhau, là phương tiện đảm bảo ổn định, trật tự và phát triển bình thường của xã
hội.
+ Tính dân tộc, nghĩa là phù hợp với truyền thống, tập quán, giá trị đạo
đức của các dân tộc nước ta, từ đó làm cho pháp luật gần gũi với dân, được dân
ủng hộ.
+ Tính thời đại, nghĩa là phù hợp với trình độ phát triển kinh tế của đất
nước, có khả năng hội nhập với luật pháp quốc tế.
+ Tính thống nhất, là pháp luật chung của cả nước. Mỗi địa phương,
ngành không được ra những quy định trái với Hiến pháp, pháp luật của Nhà
nước.
+ Tính chặt chẽ về mặt hình thức và được đảm bảo bằng quyền lực Nhà
nước;
Vai trò của công cụ pháp luật trong QLNN về kinh tế

4
+ Tạo tiền đề pháp lý vững chắc để điều chỉnh các quan hệ kinh tế, duy trì
sự ổn định lâu dài của nền kinh tế nhằm thực hiện mục tiêu tăng trưởng bền
vững.
+ Tạo cơ chế pháp lý hữu hiệu để thực hiện sự bình đẳng về quyền
lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế quốc
dân
+ Tạo cơ sở pháp lý để kết hợp hài hòa phát triển KT - XH và bảo vệ
môi trường sinh thái và phát triển bền vững
- Công cụ kế hoạch trong QLNN về kinh tế: Kế hoạch theo nghĩa hẹp
là phương án hành động trong tương lai, theo nghĩa rộng là quá trình xây dựng,
quán triệt, chấp hành và giám sát, kiểm tra việc thực hiện phương án hành
động trong tương lai. Kế hoạch với tính cách là một công cụ quản lý kinh tế vĩ
mô của Nhà nước, gồm nhiều dạng với nội dung và vai trò khác nhau và cần
được sử dụng để phục vụ công tác quản lý. Hệ thống kế hoạch bao gồm:
+ Chiến lược phát triển KT-XH là đường lối chung tổng quát và giải pháp
chủ yếu, mang tính tổng thể để định hướng và lựa chọn ưu tiên phát triển KT -
XH đất nước trong một thời gian dài (10 năm hoặc dài hơn)
+ Quy hoạch phát triển KT - XH: là sự cụ thể hóa chiến lược phát triển
KT- XH, nó là một tập hợp các mục tiêu và sự bố trí, sắp xếp các nguồn lực
tương ứng để thực hiện các mục tiêu theo không gian và thời gian. Nội dung bản
quy hoạch gồm: Luận chứng phương án phân bố, tổ chức không gian lãnh thổ
phát triển, nhấn mạnh đến tổ chức các vùng động lực, phối hợp giũa các vùng;
bố trí mạng lưới các ngành KT-XH, phát triển kết cấu hạ tầng.
+ Kế hoạch trung hạn (kế hoạch 3 năm, 5 năm) là phương tiện để cụ thể
hóa các mục tiêu phải đạt được cùng sự bố trí, khai thác các nguồn lực và các
giải pháp tương ứng được lựa chọn trong khoảng thời gian 3 năm / 5 năm.
+ Kế hoạch hàng năm: là sự cụ thể hóa của kế hoạch trung hạn nhằm thực
hiện nhiệm vụ phát triển KT - XH, được xây dựng căn cứ vào mục tiêu và định
hướng chiến lược, nhiệm vụ của kế hoạch trung hạn và việc phân tích tình
huống.
+ Chương trình: Là một tổ hợp các chính sách, các thủ tục, các qui tắc và
các nguồn lực cần thiết có thể huy động nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định
mang tính độc lập tương đối. Mục tiêu của chương trình là mục tiêu quan trọng,
ưu tiên nên khi thực hiện đòi hỏi phải có sự phối hợp.
+ Dự án: Là tổng thể các hoạt động, các nguồn lực và các chi phí được bố
trí chặt chẽ theo thời gian và không gian, mang tính độc lập tương, đối nhằm
thực hiện những mục tiêu KT-XH cụ thể, ví dụ: dự án XĐGN các xã đặc biệt
khó khăn ở vùng sâu vùng xa.
- Để kế hoạch trở thành công cụ hữu hiệu, cần quán triệt các nguyên tắc
sau:
+ Tuân thủ yêu cầu của các quy luật thị trường: Kiên định các mục tiêu
phát triển nhưng mềm dẻo, linh hoạt trong chính sách và biện pháp.
+ Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ; tăng cường công khai, minh
bạch.
5
+ Bảo đảm tính tối ưu trong các lựa chọn, sự cân đối giữa các yếu tố, các
khâu, các ngành và các bộ phận của nền kinh tế quốc dân.
+ Đảm bảo và nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các hoạt động SX-
KD.
- Công cụ chính sách KT-XH trong quản lý Nhà nước về kinh tế: Chính
sách là một trong các công cụ chủ yếu của Nhà nước sử dụng để quản lý nền
kinh tế quốc dân. Dưới dạng chung nhất, chính sách là những qui định chung để
hướng dẫn tư duy và hành động khi ra quyết định, nó thể hiện các quan điểm và
cách giải quyết các vấn đề có tính thường xuyên lặp lại. Một chính sách thường
gồm hai bộ phận: các mục tiêu cần đạt và một tập hợp các giải pháp nhất định để
thực hiện các mục tiêu bộ phận trong quá trình đạt tới các mục tiêu chung của sự
phát triển kinh tế - xã hội.
Chính sách bảo đảm sự phối hợp hành động và giúp cho việc thống nhất
các kế hoạch khác nhau trong tổ chức. Chính sách khuyến khích tính tự do sáng
tạo nhưng tuỳ thuộc vào cấp bậc quản lý, mức độ phân quyền của tổ chức.
Các chính sách là một hệ thống phức tạp ,có thể phân thành hai nhóm:
Các chính sách kinh tế (vĩ mô) chủ yếu là: Chính sách cơ cấu kinh tế;
Chính sách tài chính và chính sách thuế; Chính sách tiền tệ; Chính sách giá cả;
Chính sách giao ruộng đất cho nông dân; Chính sách kinh tế đối ngoại; v.v...
Các chính sách xã hội (các chính sách ngoài kinh tế), chủ yếu là: Chính
sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; Chính sách lao động và việc làm; Chính
sách giáo dục; Chính sách văn hóa; Chính sách bảo hiểm; Chính sách bảo vệ sức
khoẻ toàn dân; Chính sách xóa đói, giảm nghèo; Chính sách bảo vệ môi trường;
Chính sách an ninh - quốc phòng; v.v...
Việc ban hành và điều chỉnh nội dung của từng chính sách nói trên cho
phù hợp với bối cảnh và yêu cầu quản lý kinh tế vĩ mô trong từng giai đoạn,
thậm chí điều chỉnh trong những khoảng thời gian xác định, là một công việc có
tầm quan trọng to lớn, đòi hỏi sự cân nhấc, tính toán thận trọng với sự tham vấn
của đội ngũ chuyên gia cao cấp và sự quyết định sang suốt của lãnh đạo cao nhất
của đất nước.
Vai trò của chính sách trong QLNN về kinh tế: các chính sách là công cụ
đặc thù và không thể thiếu được mà Nhà nước sử dụng để quản lý kinh tế vĩ mô.
Chúng có chức năng chung là tạo ra những kích thích đủ lớn để biến đường lối,
chiến lược của Đảng thành hiện thực, góp phần thống nhất hành động của mọi
người trong xã hội, đẩy nhanh tiến độ của các hoạt động thuộc mục tiêu bộ phận
mà chính sách hướng tới và thực hiện các mục tiêu chung của phát triển nền
kinh tế quốc dân. Trong hệ thống các công cụ quản lý, chính sách là bộ phận
năng động nhất, có độ nhạy cảm cao trước những biến động trong đời sống KT-
XH của đất nước, nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc mà xã hội đặt ra. Thực
tiễn nước ta và các nước chứng tỏ: phần lớn những thành công trong công cuộc
đổi mới và cải cách kinh tế đều bắt nguồn từ lựa chọn và áp dụng những chính
sách kinh tế (CSKT) thích hợp, có hiệu lực cao để khai thác tối ưu các lợi thế so
sánh của đất nước về tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, các
nguồn vốn, khoa học - công nghệ, kết cấu hạ tầng cũng như quy mô thị trường.
6
Một hệ thống các CSKT đồng bộ, phù hợp với yêu cầu phát triển của đất
nước trong từng thời kỳ nhất định là một bảo đảm vững chắc cho sự vận hành
của cơ chế thị trường năng động, hiệu quả. Qua đó khơi dậy được các nguồn
tiềm năng, phát huy tích cực, sáng tạo và ý chí vươn lên làm cho dân giàu, nước
mạnh của tầng lớp dân cư. Ngược lại, chỉ cần một CSKT sai lầm, sẽ gây ra phản
ứng tiêu cực dây chuyền đến các CSKT khác, cũng như đến các bộ phận khác
của cơ chế quản lý kinh tế. Kết quả dẫn đến là triệt tiêu động lực của sự phát
triển KT-XH. Kinh nghiệm cũng cho thấy, sai lầm của các CSKT có ảnh hưởng
xấu đến cuộc sống của hàng triệu con người, thậm chí quan hệ đến sự thịnh suy
của một quốc gia. Cái giá phải trả cho sự sai lầm này là rất lớn cả về mặt vật
chất và mặt tinh thần, cả trong nước và với quốc tế. Việc khắc phục hậu quả sai
lầm thường gặp rất nhiều khó khăn và trở ngại, phải mất nhiều thời gian và công
sức.
- Công cụ tài sản quốc gia trong quản lý Nhà nước về kinh tế: Tài sản
quốc gia theo nghĩa rộng bao gồm tất cả mọi nguồn lực của đất nước, theo nghĩa
hẹp ở đây là nguồn vốn và các phương tiện vật chất - kỹ thuật mà Nhà nước có
thể sử dụng để tiến hành quản lý kinh tế. Tài sản quốc gia bao gồm:
Công sở: Là nơi làm việc của các cơ quan hành chính Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước: Là toàn bộ các thu chi của Nhà nước trong dự toán
được Quốc hội quyết định trong một năm để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ.
Tài nguyên thiên nhiên, gồm đất, nước, khoáng sản, rừng biển, khoảng
không, môi trường là tài sản vô giá của quốc gia, là tư liệu sản xuất hàng đầu và
là thành phần quan trọng bậc nhất của sự tồn tại và phát triển của mọi xã hội.
Công khố: Kho bạc Nhà nước, các nguồn ngoại tệ, vàng bạc, đá qúy với
chức năng là dự trữ, bảo hiểm các bất trắc trong quá trình phát triển của xã hội.
Kết cấu hạ tầng (KCHT) vụ cho nhu cầu sinh hoạt dân cư và cho SX-KD,
trong đó, chủ yếu là hệ thống năng lượng, hệ thống giao thông vận tải, bưu
chính viễn thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống bảo vệ môi trường.
DN Nhà nước: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước thành lập và tổ chức quản
lý, nhằm thực hiện các mục tiêu KT - XH do Nhà nước giao. Theo tính chất hoạt
động DNNN chia thành: DN Nhà nước SX - KD và DN hoạt động công ích.
Theo phần góp vốn, DN NN chia thành: DN NN toàn phần và DN Nhà nước cổ
phần.
Hệ thống thông tin Nhà nước: Là tập hợp những con người, các thiết bị
phần cứng, phần mềm, dữ liệu thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và
phân phối thông tin nhằm phục vụ quản lý kinh tế vĩ mô.
TSQG là cơ sở vật chất của kinh tế Nhà nước dựa , tạo nền tảng cho các
thành phần kinh tế khác phát triển, đem lại nguồn thu cho ngân sách Nhà nước,
đáp ứng nhu cầu vật chất và văn hóa ngày càng tăng lên của nhân dân.
Tài sản quốc gia bao gồm nhiều loại, mỗi loại có yêu cầu và nội dung
quản lý khác nhau. Ở đây, chỉ nêu một số vấn đề quan trọng nhất là:
+ Về quản lý NS Nhà nước: Phương hướng chung là tăng thu, giảm chi,
thực hiện cân bằng thu chi NS.

7
+ Về quản lý tài nguyên thiên nhiên: Tiến hành kiểm kê và kiểm soát việc
khai thác, sử dụng các loại TNTN; thực hiện nguyên tắc sử dụng tài nguyên
thiên nhiên phải trả tiền, kết hợp khai thác, sử dụng với bảo vệ, khôi phục.
+ Về quản lý KCHT: Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành trong việc
xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình KCHT. Xây dựng KCHT
theo quy hoạch thống nhất và nhanh chóng đưa công trình xây dựng vào sử
dụng. Trong quá trình sử dụng, cần có kế hoạch khai thác, đồng thời phải tăng
cường bảo vệ.
+ Về quản lý DN NN: Sắp xếp lại và đổi mới quản lý DN NN, nâng cao
hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của DN NN.

You might also like