You are on page 1of 6

Câu 1: Phân tích vai trò của lợi ích kinh tế và các nhân tố ảnh hưởng đến quan

hệ lợi ích kinh tế.


1.1 Khái niệm:
- “ Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt
động kinh tế của con người”.
- “Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa người với
người, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ
phận nền kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới nhằm mục tiêu xác
lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất và kiến trúc thượng tầng”.

1.2 Vai trò của lợi ích kinh tế:

Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của lợi ích kinh tế được xét theo khía cạnh sau:

+ Lợi ích kinh tế là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế -
xã hội.
- Trong nền kinh tế thị trường, mọi chủ thể kinh tế đều phải hành động với mục
tiêu nâng cao thu nhập, nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế của mình. Mức thu nhập có thể
quyết định mức độ và phương thức con người thỏa mãn các nhu cầu vật chất của
mình. Mọi người thường tham gia vào các hoạt động kinh tế, trước tiên phấn đấu để
đáp ứng nhu cầu vật chất của chính họ và sau đó là cải thiện phương thức và mức độ
đáp ứng nhu cầu cá nhân của họ. Thu nhập càng cao thì phạm vi nhu cầu vật chất của
con người càng được đáp ứng tốt hơn, thúc đẩy họ tiếp tục tham gia các hoạt động
kinh tế. Vì thế, tất cả các chủ thể kinh tế đều phải hành động với mục đích tăng thu
nhập để bảo vệ lợi ích kinh tế của mình.
- Tất cả các chủ thể kinh tế đều phải tích cực tham gia vào các hoạt động kinh tế
qua đó đóng góp vào sự phát triển nền kinh tế - xã hội. Để theo đuổi lợi ích kinh tế
chính đáng của mình, mọi chủ thế kinh thế đều phải đảm bảo có sự liên kết đối với các
chủ thể khác trong xã hội. Phương thức và mức độ thỏa mãn nhu cầu vật chất của chủ
thể phụ thuộc vào các nhân tố (số lượng, chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà xã hội có
được) - những sản phẩm của quy mô và trình độ phát triển của nền kinh tế. Tất cả các
chủ thể đã và đang hành động vì lợi ích chính đáng của mình đều đang đóng góp vào
sự phát triển của nền kinh tế.
+ Lợi ích kinh tế là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác.
- Lợi ích kinh tế được thực hiện sẽ tạo điều kiện vật chất cho sự hình thành và
thực hiện lợi ích chính trị, lợi ích xã hội, lợi ích văn hoá của các chủ thể xã hội. Bằng
cách này hay cách khác, mọi sự vận động của lịch sử đếu lấy vấn đề lợi ích làm cốt lõi
- trước hết là lợi ích kinh tế. Việc thực hiện các lợi ích kinh tế sẽ tạo điều kiện vật
chất cho sự hình thành và thực hiện các lợi ích khác ( chính trị, xã hội, văn hóa của
các chủ thể xã hội). Nó cũng là động lực mạnh mẽ để phát triển kinh tế xã hội. Việc
theo đuổi những lợi ích kinh tế chính đáng , hợp lý, hợp pháp, có sự thống nhất của
các lợi ích kinh tế sẽ là động lực phát triển ,ngược lại sẽ là mối lo ngại cho sự phát
triển kinh tế - xã hội.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế:

+ Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất: Trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất càng cao, lợi ích kinh tế của các chủ thể ngày càng đáp ứng tốt hơn.
+ Địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội: Quan hệ sở hữu
về tư liệu sản xuất quyết định quan hệ lợi ích kinh tế.
+ Chính sách phân phối thu nhập của nhà nước: Chính sách phân phối thu
nhập của nhà nước làm thay đổi mức thu nhập và tương quan thu nhập, theo đó, lợi
ích kinh tế và quan hệ lợi ích kinh tế giữa các chủ thể cũng thay đổi.
+ Hội nhập kinh tế quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế sẽ có những tác động tích
cực và tiêu cực đến lợi kinh tế của các chủ thể.

Câu 2. Bằng những dẫn chứng cụ thể, hãy làm rõ vai trò của nhà nước trong
đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế ở Việt Nam thời gian qua.

2.1. Một số quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế.

+ Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động.

+ Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động.

+ Quan hệ lợi ích giữa những người lao động.

+ Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội.

2.2 Vai trò nhà nước trong bảo đảm hài hòa các quan hệ lợi ích kinh tế:

+ Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi
ích của các chủ thể kinh tế.

● Việt Nam đã và đang làm rất tốt việc giữ ổn định chính trị, từ đó thu hút các
nhà đầu tư và khiến họ yên tâm đầu tư. Chẳng hạn, kiểm soát tốt dịch COVID-19, kết
hợp với chống dịch và phát triển kinh tế của nước ta hiện nay, tạo môi trường đầu tư
thuận lợi hơn so với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới.
● Cơ sở hạ tầng của nền kinh tế nước ta ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng
nhu cầu của hoạt động kinh tế. Mạng lưới đường bộ liên tục được cải thiện và khôi
phục, với sự tập trung phát triển không ngừng. Hệ thống điện, nước, thông tin liên
lạc… cũng không ngừng phát triển để bắt kịp công nghệ mới nhất của thế giới, nhưng
vẫn tập trung vào những vùng khó khăn, hiểm trở.
● Nhà nước không ngừng xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật định hướng
phát triển, tạo điều kiện phát triển an toàn, hội nhập sâu rộng với khu vực và quốc tế
về kinh tế, chính trị, văn hóa.

+ Điều hoà lợi ích giữa cá nhân - doanh nghiệp – xã hội.

● Nhà nước có chính sách phân phối thu nhập nhằm bảo đảm hài hòa các lợi ích
kinh tế. Các chính sách này thừa nhận sự chênh lệch về thu nhập giữa các chủ thể kinh
tế, nhưng ngăn chặn được sự chênh lệch thu nhập quá đáng giữa các chủ thể.Chính
sách tiền lương của Nhà nước đã có một số tác dụng. Quy định thuế thu nhập cũng
giúp giảm bất bình đẳng giữa các tầng lớp xã hội.
● Phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, khoa học – công nghệ để nâng cao thu
nhập cho các chủ thể kinh tế.

+ Kiểm soát, ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự
phát triển xã hội.

● Nhà nước đã và đang tiếp tục giúp đỡ người dân có hoàn cảnh khó khăn bằng
những chính sách xoá đói giảm nghèo, tạo điều kiện để toàn dân được hưởng các dịch
vụ xã hội cơ bản ( tạo điều kiện để người nghèo được chăm sóc y tế miễn phí, giúp đỡ
vận động trẻ em nghèo, vùng sâu vùng xa được đi học…). Nhà nước cũng ủng hộ,giúp
người làm từ thiện, giúp đỡ người nghèo, đồng bào bị thiên tai, lũ lụt..
● Nhà nước nên đề xuất các chính sách kêu gọi người dân làm giàu hợp pháp. Cơ
bản là những việc nhà nước không cấm thì được phép kinh doanh. Các trường hợp vi
phạm cũng cần được công bố như một biện pháp răn đe ( mua bán chất cấm, tổ chức
đánh bạc bất hợp pháp…)
● Cần nâng cao nhận thức người dân về ý nghĩa của việc phân phối thu nhập cho
các chủ thể kinh tế - xã hội.
● Xây dựng bộ máy nhà nước liêm khiết, chính trực, nghiêm khắc, cơ chế kiểm
soát thu nhập chặt chẽ nhằm ngăn chặn sớm những trường hợp thu nhập từ những
nguồn bất hợp pháp, bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế.
+ Giải quyết mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế.
● Cần phát hiện kịp thời các trường hợp mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế,
cần thúc đẩy tiến độ, chuẩn bị giải pháp đối phó, có mặt đầy đủ các bên liên quan, và
bảo vệ lợi ích của đất nước lên trên cùng.
● Khi phát sinh mâu thuẫn giữa các chủ thể kinh tế, nhà nước phải tham gia hòa
giải giữa các bên.

CÂU 3. Bạn hãy đề xuất những biện pháp xử lý hài hòa mối quan hệ: lợi ích cá
nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội ở Việt Nam hiện nay.

3.1 Một số hạn chế còn tồn tại:


+ Thứ nhất, tình trạng nhân danh lợi ích xã hội để vi phạm lợi ích cá nhân
chính đáng của nhân dân lao động vẫn tồn tại và tiềm ẩn nhiều vấn đề phức tạp.
Những trường hợp tham ô, tham nhũng, lãng phí, những biểu hiện tiêu cực trong rất
nhiều lĩnh vực của xã hội.
+ Thứ hai, tình trạng thúc đẩy lợi ích cá nhân một cách không công bằng, làm
tổn hại đến lợi ích xã hội và lợi ích cá nhân khác, gây tổn hại đến sự phát triển xã
hội vẫn diễn ra phức tạp. Hiện tượng buôn bán chất cấm, tham ô, trốn thuế của
nhiều chủ thể kinh tế. Hiện tượng hàng giả, hàng kém chất lượng gây thiệt hại lớn cho
lợi ích xã hội mà nhà nước là đại diện. Cho đến khi hiện tượng trộm cướp trở thành
một vấn đề gây bất an cho người dân ở nhiều nơi, đặc biệt là ở các thành phố lớn.
Tình trạng lừa đảo, mô hình kinh doanh bị bóp méo dưới nhiều mức độ khác nhau…
đã ảnh hưởng không nhỏ đến cuộc sống của nhiều cá nhân, gia đình, làm phức tạp tình
hình kinh tế - xã hội.

+ Thứ ba, trong khi nhiều lợi ích xã hội không được thực hiện một cách phổ
biến, thì vẫn có những dấu hiệu cho thấy họ thúc đẩy chúng bất chấp việc không
cân nhắc đầy đủ đến các lợi ích cá nhân chính đáng của mình. Đặc biệt, khoảng
cách giàu nghèo, giữa các vùng, nhóm dân cư còn lớn, đời sống một bộ phận nhân dân
còn khó khăn. Thu nhập và mức sống của người lao động còn thấp. Tiền lương của
cán bộ, công chức, viên chức chưa cao. Tỷ lệ hộ nghèo, hộ nghèo ở vùng sâu, vùng xa
còn cao. Một số mặt công tác bảo đảm ổn định mức sống và phúc lợi xã hội chưa
được thực hiện thỏa đáng. Điều này đặc biệt rõ ràng khi so sánh tỷ lệ hưởng trợ cấp an
sinh xã hội mà hộ giàu và hộ nghèo nhận được.

3.2 Đề xuất một số giải pháp:

+ Thứ nhất, cần nâng cao nhận thức của chủ thể lợi ích trong việc giải quyết
quan hệ lợi ích. Nhận thức của các chủ thể lợi ích cần được nâng cao để xác định rõ
quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong các quan hệ lợi ích. Từ đó, các chủ thể sẽ tránh
được những xung đột lợi ích.

● Cần nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của sự thống nhất lợi ích. Mỗi chủ
thể cần được giáo dục để tự đặt lợi ích của bản thân trong mối quan hệ với các
lợi ích khác, thể hiện bằng việc tích cực học tập, lao động, rèn luyện, cả việc
cân bằng giữa cống hiến và hưởng thụ. Mặt khác, chủ thể của lợi ích xã hội chủ
yếu là Đảng, Nhà nước cũng cần nhận thức được muốn các mục tiêu được hoàn
thành tốt, phải quan tâm đến lợi ích thiết thực của từng đối tượng (người có
công với đất nước,...).

+ Thứ hai, hoàn thiện hơn nữa quyền sở hữu tài sản và chính sách phân phối,
tổ chức và thực hiện việc thực hiện chính sách, giải quyết mối quan hệ giữa lợi
ích cá nhân và lợi ích xã hội. Vẫn cần phải thực thi nhất quán các quy định của pháp
luật về công ty đối với các công ty không phân biệt hình thức sở hữu hay thành phần
kinh tế.

● Bảo đảm quyền tiếp cận tài sản công một cách bình đẳng cho mọi thành phần
kinh tế và tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy doanh nghiệp phát triển trong thời
kỳ hội nhập, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
● Cải thiện hệ thống để bảo vệ nhà đầu tư, tài sản và quyền tài sản của tất cả các
công ty. Thúc đẩy hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh,
có công nghệ hiện đại, năng lực quản lý tiên tiến. Xóa bỏ độc quyền doanh
nghiệp trong một số ngành, nhất là doanh nghiệp nhà nước.

+ Thứ ba, thúc đẩy tính minh bạch và trách nhiệm giải trình: biện pháp then
chốt có thể thực hiện để thúc đẩy hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã
hội là thúc đẩy tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong quá trình ra quyết định.

● Ví dụ, vào năm 2018, chính phủ Việt Nam đã thành lập một đường dây nóng
quốc gia để công dân có thể báo cáo tham nhũng và các vấn đề khác. Sáng kiến
này đã giúp thúc đẩy tính minh bạch và trách nhiệm giải trình cao hơn trong
quá trình ra quyết định của chính phủ và đảm bảo rằng lợi ích của xã hội rộng
lớn hơn được tính đến.

+ Thứ 4, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng: một trong những biện pháp
quan trọng có thể được thực hiện để thúc đẩy sự hài hòa giữa lợi ích cá nhân, lợi ích
nhóm và lợi ích xã hội là khuyến khích sự tham gia nhiều hơn của cộng đồng vào quá
trình ra quyết định.
● Ví dụ, năm 2019, chính phủ Việt Nam đã khởi động dự án thúc đẩy lập kế
hoạch và lập ngân sách có sự tham gia ở 6 tỉnh trên cả nước. Sáng kiến này đã
giúp đảm bảo rằng lợi ích của các nhóm khác nhau trong cộng đồng được tính
đến khi đưa ra các quyết định về phân bổ nguồn lực.
+ Cuối cùng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế toàn diện: Biện pháp có thể thực hiện
để thúc đẩy hài hòa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội là thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế bao trùm.
● Ví dụ, chính phủ Việt Nam đã đưa ra một loạt các sáng kiến nhằm thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế toàn diện, chẳng hạn như Trung tâm Sáng tạo Quốc gia, nơi
cung cấp hỗ trợ cho các công ty khởi nghiệp và thúc đẩy phát triển công nghệ
mới. Những sáng kiến này giúp đảm bảo rằng lợi ích của tăng trưởng kinh tế
được phân bổ đồng đều hơn trong toàn xã hội.

You might also like