Professional Documents
Culture Documents
0 1 2 3 4 5
FV FV
P= n =
1+ r T=m∗n
1+
m
2. ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
Định giá TP coupon:
Là TP hoàn trả lợi tức coupon cố định mỗi
kỳ và trả vốn gốc (mệnh giá) khi đáo hạn.
P C C C C C
0 1 2 3 4 5
FV
2. ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
Định giá TP coupon:
r −T
C 1 − (1+ m) FV
P= x r +
m r T
m 1+
m
Hiện giá của Hiện giá của
lợi tức coupon mệnh giá
2. ĐỊNH GIÁ TRÁI PHIẾU
Mối quan hệ giữa giá TP và lợi suất yêu cầu.
o Nếu r > c: thì giá TP sẽ giảm so với mệnh
giá ≈ P < FV TP được bán dưới giá/TP
chiết khấu.
o Nếu r = c: thì P = FV TP được bán
ngang giá.
o Nếu r < c: thì giá TP sẽ tăng so với mệnh
giá ≈ P > FV TP được bán trên giá/TP
được giao dịch với phần bù.
r càng TĂNG thì P càng GIẢM
3. LỢI SUẤT TRÁI PHIẾU
Lợi suất danh nghĩa (c%) = $C/FV
1300
Khi r < c% P > FV
1200
1100
Khi r = c% P = FV
1000
c%
800
0 0.01 0.02 0.03 0.04 0.05 0.06 0.07 0.08 0.09 0.1
Lãi suất
Khi r > c% P < FV
4. GIÁ TRÁI PHIẾU THEO THỜI GIAN
Rủi ro lãi suất: Là rủi ro biến động lãi suất làm
ảnh hưởng đến giá TP (rủi ro về giá) và TSSL tái
đầu tư (Rủi ro tái đầu tư).
Rủi ro về giá: Mức độ rủi ro lãi suất của một TP
tùy thuộc vào mức độ nhạy cảm của giá TP đối
với sự thay đổi trong lãi suất.
o Mức độ nhạy cảm của giá TP phụ thuộc vào 2
yếu tố:
(1) Thời gian đáo hạn.
(2) Lãi suất coupon.
4. GIÁ TRÁI PHIẾU THEO THỜI GIAN
Rủi ro về giá
Nếu các yếu tố khác là như nhau, thời
Thời gian gian đáo hạn càng DÀI Biến động
đáo hạn giá càng LỚN Rủi ro lãi suất càng
CAO.
FV
TP ngắn hạn
c% Lãi suất
TP dài hạn
Lãi suất coupon và giá TP
Giá TP
c% Lãi suất
4. GIÁ TRÁI PHIẾU THEO THỜI GIAN
Rủi ro tái đầu tư: Là sự không chắc chắn
liên quan đến lãi suất tại thời điểm dòng tiền
nhận được từ TP có thể được đem đi tái đầu
tư. Nếu các yếu tố khác như nhau:
o Trái phiếu NGẮN HẠN có rủi ro tái đầu tư
CAO hơn trái phiếu DÀI HẠN.
o Trái phiếu có lãi suất coupon CAO có rủi
ro tái đầu tư LỚN hơn trái phiếu lãi suất lãi
suất coupon THẤP.
5. RỦI RO VỠ NỢ VÀ ĐỊNH GIÁ TP
Mặc dù trái phiếu nói chung hứa hẹn một dòng
thu nhập cố định, nhưng dòng thu nhập đó
không phải là phi rủi ro trừ khi nhà đầu tư có
thể chắc chắn nhà phát hành sẽ không mất khả
năng thanh toán.
Trong khi, TP Chính phủ Mỹ có thể được coi là
không có rủi ro vỡ nợ, thì điều này lại không
đúng với TP doanh nghiệp. Do đó, khoản thanh
toán thực tế đối với các TP này là không chắc
chắn, vì ở mức độ nhất định, chúng phụ thuộc
vào tình hình tài chính của DN.
5. RỦI RO VỠ NỢ VÀ ĐỊNH GIÁ TP
Rủi ro vỡ nợ trái phiếu, thường được gọi là rủi
ro tín dụng (credit risk), thường được đo lường
bởi các tổ chức xếp hạng tín nhiệm như
Moody's Investor Services, Standard & Poor's
Corporation, và Fitch Investors Service.
Các yếu tố quyết định về độ an toàn của TP:
(1) Các tỷ số khả năng trả nợ
(2) Tỷ lệ đòn bẩy, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu
(3) Các tỷ số thanh khoản
(4) Các tỷ số sinh lợi
(5) Tỷ số dòng tiền trên nợ
5. RỦI RO VỠ NỢ VÀ ĐỊNH GIÁ TP
Thỏa thuận trái phiếu là hợp đồng giữa nhà
phát hành và trái chủ. Một phần của bản thỏa
thuận là một tập hợp các điều khoản để bảo vệ
quyền của trái chủ, bao gồm các điều khoản liên
quan đến tài sản thế chấp, quỹ hoàn trái, chính
sách chia cổ tức và vay nợ thêm.
Công ty phát hành đồng ý với các điều khoản
bảo vệ này để bán trái phiếu cho các nhà đầu tư,
những người quan tâm đến sự an toàn của đợt
phát hành trái phiếu.
thaoluong@ueh.edu.vn