CÁC CÔNG CỤ TÀI CHÍNH NỘI DUNG 1 Thị trường tiền tệ
2 Thị trường trái phiếu
3 Chứng khoán vốn cổ phần
4 Các chỉ số thị trường cổ phiếu và trái phiếu
5 Thị trường phái sinh
1. THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ TT tiền tệ là một bộ phận của thị trường thu nhập cố định. Các công cụ trên TT tiền tệ: bao gồm các loại chứng khoán nợ ngắn hạn (short-term), có tính khả nhượng (marketable), thanh khoản cao (liquid), rủi ro thấp (low-risk) các khoản tương đương tiền mặt. 1. THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ Sản phẩm chủ yếu trên TT tiền tệ Tỷ Các thỏa thuận mua lại (Repurchase $1.141 agreements) Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm 7.202 mệnh giá nhỏ* Tiền gửi kỳ hạn mệnh giá lớn 1.603 Tín phiếu kho bạc (Treasury bills) 1.478 Thương phiếu (Commercial paper) 1.445 Các quỹ tương hỗ thị trường tiền tệ 2.645 (Money market mutual funds) *Mệnh giá nhỏ là thấp hơn $100.000, năm 2012. 1.1 Tín phiếu kho bạc Mỹ Tín phiếu kho bạc Mỹ (U.S. Treasury bills hay T-bills, hoặc bills) có tính khả nhượng cao nhất trong tất cả các công cụ của thị trường tiền tệ. Thời gian đáo hạn ngắn: 4, 13, 26, 52 tuần Mệnh giá tối thiểu: $100, mệnh giá phổ biến là $10.000. Thu nhập từ T-bills được miễn tất cả thuế liên bang và tiểu bang. 1.1 Tín phiếu kho bạc Mỹ T-bills có tính thanh khoản cao~dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt và được bán với mức chi phí giao dịch thấp và không có nhiều rủi ro về giá (price risk). Chính phủ huy động tiền bằng cách bán tín phiếu có giá trị đáo hạn (FV) được công bố trước. Công chúng mua tín phiếu này với giá chiếu khấu (P) Khi đáo hạn, thu nhập của người mua tín phiếu là chênh lệch (FV-P). 1.1 Tín phiếu kho bạc Mỹ Giá chào bán (ask price) là giá người mua sẽ phải trả để mua T-bills từ nhà giao dịch chứng khoán Lợi suất chào bán. Giá hỏi mua (bid price) là giá mà nhà giao dịch trả cho người bán, thường thấp hơn giá chào bán Lợi suất hỏi mua. Khoảng chênh lệch giá chào bán và hỏi mua (bid-ask spread) là khác biệt giữa hai mức giá này là lợi nhuận của nhà giao dịch. 1.1 Tín phiếu kho bạc Mỹ Giá tín phiếu và lợi suất tín phiếu có mối quan hệ ngược chiều nhau. Thay vì cung cấp giá của mỗi tín phiếu, ấn phẩm tài chính báo cáo lợi suất (yields) dựa trên giá đó. 1.2 Chứng chỉ tiền gửi Chứng chỉ tiền gửi (certificate of deposit) hay CD, là một khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại ngân hàng. Ngân hàng thanh toán tiền lãi và vốn gốc cho người gửi tiền duy nhất tại thời điểm đáo hạn của CD. Các CD được phát hành theo mệnh giá lớn hơn $100.000 thường có thể chuyển nhượng được 1.3 Thương phiếu Các DN (phi tài chính) lớn, có uy tín thường phát hành các giấy nợ không đảm bảo ngắn hạn để huy động vốn ngắn hạn thay vì đi vay trực tiếp từ các ngân hàng những giấy nợ này được gọi là thương phiếu (commercial paper). Thời gian đáo hạn phổ biến là 1 – 2 tháng, có thể lên đến 270 ngày; các kỳ hạn dài hơn nữa đòi hỏi phải đăng ký với Ủy Ban Chứng Khoán và Sở Giao Dịch ít phổ biến. 1.3 Thương phiếu Mệnh giá phát hành thường theo bội số của $100.000. Những năm gần đây có sự tăng vọt của thương phiếu được đảm bảo bằng tài sản (asset-backed commercial paper) được phát hành bởi các DN tài chính (ngân hàng). Những tài sản đảm bảo này có thể là những khoản cho vay thế chấp dưới chuẩn của các ngân hàng. 1.4 Hối phiếu được NH chấp nhận thanh toán Là một “lệnh” mà người bán hàng gửi tới NH để yêu cầu thanh toán một khoản tiền (thay cho người mua) vào một ngày trong tương lai, thường trong vòng 6 tháng. Các hối phiếu được ngân hàng ký “Chấp nhận” thanh toán có thể được giao dịch trên thị trường và thường bán với giá chiết khấu trên giá trị của lệnh thanh toán. Có độ an toàn cao bởi được đảm bằng uy tín của các ngân hàng. 1.5 Đôla Châu Âu Eurodollars là các khoản tiền gửi được định danh bằng đồng đôla tại các ngân hàng nước ngoài hoặc tại các chi nhánh nước ngoài của các ngân hàng Mỹ. Dù gọi là “Euro”, nhưng những tài khoản này không nhất thiết mở tại các ngân hàng Châu Âu. Hầu hết các khoản tiền gửi đôla Châu Âu có giá trị lớn, có kỳ hạn dưới 6 tháng. CD đôla Châu Âu. 1.6 Thỏa Thuận Mua Lại Và Cam Kết Bán Lại Thỏa thuận mua lại (repo): Các nhà giao dịch bán chứng khoán chính phủ cho NĐT trên cơ sở qua đêm, với một thỏa thuận mua lại những chứng khoán này vào ngày hôm sau với mức giá cao hơn một chút Sự gia tăng trong giá là lãi suất qua đêm. Cam kết bán (reverse repo): nhà giao dịch sẽ mua chứng khoán chính phủ từ NĐT và cam kết bán chúng lại cho NĐT với mức giá xác định cao hơn vào một ngày nào đó trong tương lai. 1.7 Quỹ Liên Bang Nguồn vốn trong tài khoản dự trữ của các ngân hàng tại tại ngân hàng Dự Trữ Liên Bang được gọi là quỹ liên bang. Trong thị trường quỹ liên bang, các ngân hàng thừa vốn sẽ cho các ngân hàng thiếu vốn mượn để đáp ứng yêu cầu dự trữ. Những khoản vay này, thường là những giao dịch qua đêm, được thỏa thuận tại một mức lãi suất gọi là lãi suất quỹ dự trữ liên bang. 1.8 Khoản Vay Ngắn Hạn Của Nhà Môi Giới Các NĐT cá nhân mua cổ phiếu bằng ký quỹ (margin) thường vay một phần vốn từ nhà môi giới của họ để thanh toán tiền mua. Nhà môi giới có thể phải vay vốn từ ngân hàng, với thỏa thuận hoàn trả ngay lập tức nếu ngân hàng yêu cầu. Lãi suất phải trả cho những khoản vay như vậy thường cao hơn khoảng 1% so với lãi suất T-bills ngắn hạn. 1.9 Thị Trường LIBOR Lãi suất chào bán liên ngân hàng London (LIBOR) là mức lãi suất mà các ngân hàng lớn ở London sẵn sàng cho vay lẫn nhau. Lãi suất này được tính trên những khoản vay được định danh bằng đồng đôla và trở thành lãi suất ngắn hạn cơ bản được niêm yết trên thị trường tiền tệ Châu Âu, đóng vai trò như lãi suất tham chiếu cho hàng loạt các giao dịch. Q: Vụ bê bối thao túng lãi suất LIBOR ? 1.10 Thị Lợi Suất Của Các Công Cụ TT Tiền Tệ Các chứng khoán trên TT tiền tệ hứa hẹn đem lại mức lợi suất lớn hơn so với T-bills phi rủi ro, một phần vì mức độ rủi ro tương đối cao hơn, tính thanh khoản thấp hơn Phần bù rủi ro. Mức độ rủi ro càng cao thì các nhà đầu tư sẽ đòi hỏi phần bù rủi ro càng cao. 1.10 Thị Lợi Suất Của Các Công Cụ TT Tiền Tệ 2. THỊ TRƯỜNG TRÁI PHIẾU TT trái phiếu bao gồm các khoản vay hoặc các công cụ nợ có kỳ hạn dài hơn so với các công cụ giao dịch trên TT tiền tệ. Thị trường này bao gồm kỳ phiếu (notes) và trái phiếu (bonds) kho bạc, trái phiếu công ty, trái phiếu đô thị, chứng khoán thế chấp, và nợ cơ quan liên bang. 2.1 Kỳ Phiếu và Trái Phiếu Kho Bạc Kỳ phiếu kho bạc được phát hành với thời hạn lên đến 10 năm. Trái phiếu kho bạc được phát hành với thời hạn từ 10 đến 30 năm. Cả kỳ phiếu và trái phiếu đều có thể được phát hành với mức tăng thêm $100, nhưng giao dịch phổ biến nhất là mệnh giá $1.000. Cả hai loại đều trả lãi nửa năm một lần, được gọi là thanh toán coupon. 2.1 Kỳ Phiếu và Trái Phiếu Kho Bạc Trái phiếu thường được giao dịch với mệnh giá $1.000, nhưng giá được niêm yết theo tỷ lệ phần trăm mệnh giá. Lợi suất đáo hạn (YTM) công bố trên các trang tin tài chính được tính bằng cách xác định lợi suất nửa năm x 2, chứ không phải tính lãi kép cho 2 kỳ nửa năm. Việc sử dụng kỹ thuật tính theo lãi đơn để chuyển đổi thành lãi suất năm có nghĩa là lợi suất được niêm yết theo cơ sở lãi suất phần trăm theo năm (APR), chứ không phải là lợi suất hiệu lực hàng năm (EAR). 2.2 TP Kho Bạc Bảo Vệ Rủi Ro Lạm Phát Ở Hoa Kỳ trái phiếu kho bạc bảo vệ rủi ro lạm phát được gọi là TIPS. Giá trị vốn gốc của TIPS được điều chỉnh theo tỷ lệ tăng của chỉ số giá tiêu dùng chúng đem lại một dòng thu nhập không đổi theo giá trị thực (đã điều chỉnh lạm phát). Lợi suất của TIPS có thể được giải thích là lãi suất thực hay lãi suất đã được điều chỉnh lạm phát. 2.3 Nợ của cơ quan liên bang Một số cơ quan chính phủ phát hành CK riêng để tài trợ cho các hoạt động của họ. Các cơ quan này thường được thành lập để khơi thông tín dụng cho một khu vực cụ thể của nền kinh tế mà Quốc hội cho là không nhận được đầy đủ tín dụng thông qua các nguồn tư nhân thông thường. Ví dụ: Ngân Hàng Cho Vay Mua Nhà Liên Bang (FHLB), Hiệp Hội Thế Chấp Quốc Gia Thuộc Liên Bang (Fannie Mae), Hiệp Hội Cho Vay Thế Chấp Quốc Gia Thuộc Chính Phủ (Ginnie Mae) và Tập đoàn thế chấp cho vay mua nhà liên bang (Freddie Mac). 2.3 Trái Phiếu Quốc Tế Trái phiếu Châu Âu (Eurobond) là trái phiếu được phát hành ở một quốc gia nhưng lại được định danh bằng đồng tiền của một quốc gia khác. Ví dụ, một trái phiếu được định danh bằng đồng đôla bán ở nước Anh sẽ được gọi là trái phiếu Eurodollar. Q: Trái phiếu Euroyen? 2.3 Trái Phiếu Quốc Tế Nhiều công ty phát hành trái phiếu ở nước ngoài với giá trị định danh bằng đồng tiền của nhà đầu tư. Ví dụ, trái phiếu Yankee là trái phiếu được định danh bằng đôla, được bán tại Hoa Kỳ bởi một đơn vị phát hành ngoài nước Mỹ. Q: Trái phiếu Samurai? 2.4 Trái Phiếu Đô Thị Được phát hành bởi chính quyền tiểu bang và địa phương. Đặc trưng chính của trái phiếu đô thị là yếu tố miễn thuế Thu nhập lãi không phải nộp thuế liên bang lẫn thuế tiểu bang nên các NĐT sẵn lòng chấp nhận mức lợi suất thấp hơn từ các chứng khoán này. Khi lựa chọn giữa trái phiếu chịu thuế và trái phiếu miễn thuế, NĐT cần so sánh TSSL sau thuế của từng loại trái phiếu. 2.4 Trái Phiếu Đô Thị Lợi suất chịu thuế tương đương: là TSSL mà trái phiếu chịu thuế cần phải cung cấp để tương xứng với lợi suất sau thuế của trái phiếu đô thị miễn thuế. 𝒓 𝟏 − 𝒕 = 𝒓𝒎 Hay 𝒓 = 𝒓𝒎 ( 𝟏 − 𝒕 Với r: lợi suất của TP chịu thuế rm: Lợi suất của TP đô thị (miễn thuế) t: thuế suất chịu thuế của nhà đầu tư 2.4 Trái Phiếu Đô Thị Lợi suất chịu thuế tương đương ứng với các mức lợi suất miễn thuế khác nhau Lợi suất miễn thuế t 1% 2% 3% 4% 5% 20% 1,25% 2,50% 3,75% 5,00% 6,25% 30 1,43 2,86 4,29 5,71 7,14 40 1,67 3,33 5,00 6,67 8,33 50 2,00 4,00 6,00 8,00 10,00 2.4 Trái Phiếu Đô Thị Mức thuế suất cân bằng: là mức thuế mà tại đó các NĐT không phải đắn đo lựa chọn giữa TP chịu thuế & TP miễn thuế. 𝒓𝒎 𝒕=𝟏− 𝒓 Tỷ số lợi suất 𝑟𝑚 /𝑟 là yếu tố quyết định sự hấp dẫn của trái phiếu đô thị. Tỷ số lợi suất càng cao, thì mức thuế suất cân bằng càng thấp, và càng nhiều các nhà đầu tư cá nhân thích nắm giữ trái phiếu đô thị hơn. 2.5 Trái Phiếu Công Ty Là phương tiện để các công ty tư nhân vay vốn trực tiếp từ công chúng. Thường trả lãi nửa năm một lần trong suốt kỳ hạn trái phiếu và hoàn trả mệnh giá cho trái chủ khi đáo hạn. Rủi ro vỡ nợ của TP công ty thường cao hơn đáng kể so với các loại TP chính phủ, TP đo thị. 2.5 Trái Phiếu Công Ty TP có đảm bảo là trái phiếu được đảm bảo bằng tài sản thế chấp trong trường hợp công ty phá sản. TP không được đảm bảo (debentures), là trái phiếu không có tài sản thế chấp; TP thứ cấp không đảm bảo (subordinated debentures), có thứ tự ưu tiên được thanh toán thấp hơn đối với tài sản của công ty trong trường hợp công ty phá sản. 2.5 Trái Phiếu Công Ty Trái phiếu công ty đôi khi có các quyền chọn kèm theo. TP có thể mua lại (Callable bonds) cho phép công ty có quyền mua lại trái phiếu từ người nắm giữ (trái chủ) với mức giá mua lại xác định. TP chuyển đổi (Convertible bonds) cho phép trái chủ được quyền chuyển đổi trái phiếu thành một số cổ phần xác định. 2.6 Nợ Thế Chấp & CK Bảo Đảm Bằng Nợ Thế Chấp CK được bảo đảm bằng khoản vay thế chấp là quyền sở hữu đối với một nhóm các khoản vay thế chấp, hoặc là một nghĩa vụ nợ được đảm bảo bởi chính nhóm các khoản vay thế chấp này. Các khoản vay thế chấp đủ chuẩn là các khoản vay phải đáp ứng tiêu chuẩn về độ tín nhiệm của người vay. Các khoản vay thế chấp dưới chuẩn là những khoản vay rủi ro cao hơn, từ những người đi vay có năng lực tài chính yếu. 3. CHỨNG KHOÁN VỐN CỔ PHẦN
3.1 Cổ phần thường
3.2 Cổ phần ưu đãi
3.3 Chứng chỉ lưu ký
3.1 Cổ Phần Thường Còn gọi là chứng khoán vốn cổ phần hay vốn chủ sở hữu, đại diện cho việc sở hữu cổ phần trong một công ty. Mỗi cổ phần thường cho phép người sở hữu có một phiếu biểu quyết đối với bất kỳ vấn đề gì về quản trị công ty được đưa ra biểu quyết trong các cuộc họp thường niên và được sở hữu một phần lợi ích tài chính từ công ty theo tỷ lệ sở hữu 3.1 Cổ Phần Thường Cổ phần thường có 2 đặc điểm quan trọng: (1) Quyền còn lại có nghĩa là các cổ đông là người sau cùng được hưởng quyền lợi đối với tài sản và thu nhập của công ty. - Đối với công ty đang bị thanh lý tài sản, các cổ đông có quyền trên những gì còn lại sau khi tất cả các bên có quyền hưởng lợi trước như cơ quan thuế, người lao động, nhà cung cấp, trái chủ, và các chủ nợ khác đã được thanh toán. 3.1 Cổ Phần Thường - Đối với công ty đang hoạt động, các cổ đông có quyền hưởng lợi đối với phần thu nhập hoạt động còn lại sau khi đã trả lãi vay và thuế thu nhập. (2) Trách nhiệm hữu hạn: Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ nợ của công ty trong phạm vi vốn góp; không phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với các nghĩa vụ nợ của công ty. 3.1 Cổ Phần Thường Niêm Yết Trên Thị Trường Cổ Phiếu 3.2 Cổ Phần Ưu Đãi CPƯĐ có những đặc điểm vừa giống vốn cổ phần vừa giống nợ. Giống như trái phiếu, cổ phiếu ưu đãi cam kết trả cho người nắm giữ một dòng thu nhập cố định mỗi năm và người nắm giữ trái phiếu không có quyền biểu quyết. - Cổ tức ưu đãi không được xem là chi phí khấu trừ thuế thu nhập doanh nghiệp Được chi trả sau thuế TNDN. 3.2 Cổ Phần Ưu Đãi Giống CP thường, CPƯĐ có đời sống không giới hạn và DN không có nghĩa vụ bắt buộc phải thanh toán cổ tức ưu đãi, nhưng cổ tức này thường có tính lũy kế~cổ tức chưa thanh toán sẽ được tích lũy và phải được chi trả đầy đủ trước khi thanh toán bất kỳ khoản cổ tức nào cho các CĐT. 3.3 Chứng Chỉ Lưu Ký Chứng chỉ lưu ký của Mỹ (American Depository Receipts), hay ADRs, là các giấy chứng nhận được giao dịch trên thị trường Hoa Kỳ, thể hiện quyền sở hữu cổ phần của một công ty nước ngoài. Mỗi ADR có thể tương ứng với quyền sở hữu một phần của một cổ phần, hay một cổ phần, hay một số cổ phần của một công ty nước ngoài. Q: GDR? 4. Các chỉ số TT cổ phiếu và trái phiếu
4.1 Các chỉ số thị trường cổ phiếu
4.2 Chỉ số thị trường trái phiếu
4.1 Các chỉ số thị trường cổ phiếu Chỉ số bình quân công nghiệp Dow Jones (DJIA) của 30 công ty lớn, “chất lượng cao” được tính từ năm 1896. DJIA tương ứng với một danh mục nắm giữ một cổ phần của mỗi cổ phiếu thành phần trong chỉ số, nên giá trị đầu tư vào mỗi công ty trong danh mục đó tỷ lệ với giá cổ phần của công ty DJIA được gọi là chỉ số trung bình trọng số theo giá Những CP có giá cao có khả năng chi phối chỉ số. 4.1 Các chỉ số thị trường cổ phiếu Qui trình tính trung bình được điều chỉnh bất kỳ khi nào 1 cổ phiếu được chia tách hoặc chi trả cổ tức cổ phần hơn 10%, hay khi 1 công ty trong nhóm 30 công ty công nghiệp được thay thế bằng 1 công ty khác điều chỉnh số chia khi tính bình quân. Theo sau việc chia tách cổ phiếu, số chia (d) sẽ phải giảm xuống một giá trị sao cho chỉ số bình quân không thay đổi. 4.1 Các chỉ số thị trường cổ phiếu Chỉ Số Standard & Poor’s Chỉ số cổ phiếu tổng hợp Standards & Poor’s 500 (S&P 500) thể hiện sự cải tiến so với chỉ Jones ở 2 điểm: (1) Là chỉ số bao trùm trên diện rộng hơn, gồm 500 công ty. (2) Là một chỉ số trọng số theo giá trị thị trường của các công ty (GTTT = giá thì trường x số lượng cổ phiếu đang lưu hành). 4.1 Các chỉ số thị trường cổ phiếu S&P 500 được tính dựa vào tổng GTTT của 500 công ty trong chỉ số và tổng GTTT của các công ty đó vào ngày giao dịch trước đó. Phần trăm tăng trong tổng GTTT từ ngày hôm trước đến ngày hôm sau thể hiện sự gia tăng chỉ số. TSSL của chỉ số bằng TSSL thu được của một NĐT nắm giữ một DM gồm tất cả 500 công ty trong chỉ số tương ứng với giá trị thị trường của công ty đó. S&P500 không phản ánh cổ tức tiền mặt mà các công ty chi trả. 4.1 Các chỉ số thị trường cổ phiếu Trên thực tế, hầu hết các chỉ số ngày nay đều sử dụng một dạng điều chỉnh của trọng số GTTT. Thay vì lấy trọng số theo tổng GTTT của tất cả cổ phiếu, người ta chỉ lấy trọng số theo GTTT của những cổ phần có thể tự do chuyển nhượng (free float); không tính đến những cổ phần được nắm giữ bởi các gia đình sáng lập hay chính phủ vì thực chất chúng không có sẵn để các nhà đầu tư mua. 4.1 Các chỉ số thị trường cổ phiếu Các Chỉ Số GTTT Khác Của Hoa Kỳ SGDCK New York (NYSE) công bố một chỉ số tổng hợp trọng số theo GTTT của tất cả các CP niêm yết trên NYSE, ngoài các chỉ số phụ cho các CP công nghiệp, tiện ích công cộng, giao thông vận tải, và tài chính. NASDAQ: chỉ số GTTT của hơn 3.000 công ty giao dịch trên thị trường này. Wilshire 5000: chỉ số theo GTTT của gần như toàn bộ các CP giao dịch sôi động ở Hoa Kỳ. 4.1 Các chỉ số thị trường cổ phiếu Các Chỉ Số Có Tỷ Trọng Bằng Nhau Thành quả thị trường đôi khi được đo lường bằng một chỉ số trung bình có trọng số của TSSL của từng CP trong chỉ số là bằng nhau. Định trọng số như nhau cho từng TSSL, tương ứng với một chiến lược ngầm định là đầu tư những số tiền bằng nhau vào mỗi cổ phiếu. 4.1 Các chỉ số thị trường cổ phiếu Các Chỉ Số CP Nước Ngoài và Quốc Tế https://finance.yahoo.com/world-indices www.msci.com 4.1 Các Chỉ Số Của Thị Trường Trái Phiếu Chỉ số thị trường trái phiếu đo thành quả của nhiều loại trái phiếu khác nhau. Ba nhóm chỉ số được biết đến nhiều nhất là của Merrill Lynch, Barclays (trước đây là Lehman Brothers), và Salomon Smith Barney (hiện là một phần của Citigroup). Vấn đề chính với các chỉ số trái phiếu là TSSL thực tế của nhiều trái phiếu thì khó tính toán được vì trái phiếu được giao dịch không thường xuyên, khiến ta khó có được những mức giá cập nhật đáng tin cậy. 5. Thị Trường Phái Sinh