You are on page 1of 4

Ôn tập lý thuyết tài chính

Lý thuyết tài chính (Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh)

Chương 2:
Thị trường sơ cấp: phát hành cổ phiếu lần đầu. Thị trường thứ cấp: mua bán chứng khoán
Các công cụ thị trường tiền tệ: dưới 1 năm (tín phiếu kho bạc, thương phiếu, T-bill,…)
Các công cụ thị trường vốn: trên một năm ( cổ phiếu, trái phiếu, các khoảng vay trên 1 năm,
T-note, T-bond,…)
Trái phiếu nước ngoài được bán ở ngoài lãnh thổ 1 quốc gia và định giá bằng đồng tiền của
quốc gia đó.
Eurobond là trái phiếu được bán ở một quốc gia bằng 1 đồng tiền khác với đồng tiền của
quốc gia đó.
Eurodollar (eurocurrency) là dollar Mỹ gửi tại NH nước ngoài ở ngoài Hoa Kỳ hoặc tại các
chi nhánh nước ngoài của
NH Hoa Kỳ. Thông tin bất cân xứng có thể gây ra lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức.

Chương 3:
Các chức năng của tiền: Phương tiện trao đổi, Đơn vị tính toán, Lưu trữ giá trị.
Tiền hàng hóa: tiền từ kim loại quý hoặc hàng hóa. Tiền pháp định: được chính phủ quy
định hợp pháp
Tiền điện tử: e-money, thẻ thông minh, e-cash.
M1: tiền giấy, Séc du lịch, Tiền gửi giao dịch, Tiền gửi giao dịch khác. M2 = M1 + Tiền gửi
có kỳ hạn mệnh giá nhỏ, Tiền
gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tài khoản tiền gửi thị trường tiền tệ, Cổ phiếu quỹ tương hỗ thị
trường tiền tệ( bán lẻ).

Chương 4:
Vay đơn: trả gốc + 1 khoảng lãi vay vào ngày đáo hạn PV =
Vay thanh toán cố định (vay phân bổ toàn phần): trả gốc và lãi theo từng kì PV = + + … +
Trái phiếu coupon: thanh toán coupon hằng năm và hoàn trả mệnh giá vào ngày đáo hạn
PV = + + … + +
Khi trái phiếu coupon có giá bằng mệnh giá, lãi suất đáo hạn bằng lãi suốt coupon
Giá của trái phiếu coupon và lãi suất đáo hạn có quan hệ nghịch biến; nghĩa là khi lãi suất
đáo hạn tăng lên, giá của trái
phiếu giảm. Khi lãi suất đáo hạn giảm, giá của trái phiếu tăng lên.
Lãi suất đáo hạn lớn hơn lãi suất trái phiếu khi giá trái phiếu thấp hơn mệnh giá và nhỏ hơn
lãi suất trái phiếu khi giá trái
phiếu cao hơn mệnh giá.
Trái phiếu chiết khấu (trái phiếu zero-coupon): mua với giá thấp hơn mệnh giá và hoàn trả
mệnh giá vào ngày đáo hạn
PV = và i = giá trái phiếu hiện tại và lãi suất có quan hệ ngược chiều.
Niên kim vĩnh viễn (consol): trái phiếu trả coupon viễn vĩnh không cần trả tiền gốc =
Lợi suất của một trái phiếu sẽ không nhất thiết bằng với lãi suất đáo hạn của trái phiếu đó.
R = ( là lãi suất hiện hành; là tỷ suất lãi vốn)
Trái phiếu có thời gian đáo hạn bằng với thời gian nắm giữ mới có lợi suất bằng với lãi suất
đáo hạn ban đầu của chúng.
Giá và lợi suất của trái phiếu dài hạn biến động mạnh hơn so với trái phiếu ngắn hạn.
Chương 5:
Lý thuyết về lựa chọn danh mục đầu tư:
Của cải, Lợi suất kỳ vọng so với các tài sản khác, Tính thanh khoản so với các tài sản khác
tăng lên thì lượng cầu tăng lên.
Rủi ro so với các tài sản khác tăng lên thì lượng cầu giảm.
Đường cầu trái phiếu:
Của cải, Tính thanh khoản tăng lên làm tăng cầu và dịch chuyển đường cầu sang phải
Lãi suất kỳ vọng, Lạm phát kỳ vọng, Rủi ro tăng lên làm giảm cầu và dịch chuyển đường
cầu sang trái.
Đường cung trái phiếu:
Khả năng sinh lợi của các khoản đầu tư, Lạm phát kỳ vọng, Thâm hụt chính phủ làm tăng
cung và dịch chuyển đường
cung sang phải.
Khi lạm phát kỳ vọng tăng, dịch chuyển đường cầu sang trái và dịch chuyển đường cung
sang phải làm giảm giá trái
phiếu và làm tăng lãi suất. (hiệu ứng Fisher)
Khi chu kỳ kinh doanh mở rộng, dịch chuyển đường cầu sang phải và dịch chuyển đường
cung sang phải nhiều hơn làm
giảm giá trái phiếu và làm tăng lãi suất.
Dịch chuyển cầu tiền:
Hiệu ứng thu nhập, hiệu ứng mức giá làm cầu tiền tăng lên và đường cầu dịch chuyển sang
phải và làm lãi suất tăng lên
Dịch chuyển cung tiền:
Cục dự trữ Liên bang gia tăng cung tiền sẽ làm dịch chuyển đường cung tiền sang phải và
làm lãi suất giảm xuống. (hiệu
ứng thanh khoản)
Khi tăng cung tiền hiệu ứng thu nhập, hiệu ứng mức giá, hiệu ứng lạm phát kỳ vọng làm
tăng lãi suất
Hiệu ứng mức giá có tác động lớn nhất vào năm sau, hiệu ứng lạm phát kỳ vọng có tác
động lớn nhất vào năm nay.

Chương 6:
Trái phiếu của Kho bạc Hoa Kỳ là trái phiếu phi rủi ro vỡ nợ. Chêch lệch giữa lãi suất trái
phiếu có rủi ro vỡ nợ và lãi
suất của trái phiếu phi rủi ro cùng kỳ hạn được gọi là phần bù rủi ro.
Rủi ro vỡ nợ tăng lên, cầu trái phiếu DN giảm đi và cầu trái phiếu Kho bạc Hoa kỳ tăng lên.
Trái phiếu địa phương được miễn thuế thu nhập làm tăng cầu đối với trái phiếu này và làm
giảm lãi suất
Đường cong lãi suất dường như luôn luôn dốc lên.
(1) Lãi suất trái phiếu kỳ hạn khác nhau thay đổi cùng nhau theo thời gian.
(2) Khi lãi suất ngắn hạn thấp, đường cong lãi suất có nhiều khả năng có độc dốc đi lên; khi
lãi suất ngắn hạn cao,
đường cong lãi suất có nhiều khả năng dốc xuống và bị nghịch đảo.
(3) Đường cong lãi suất hầu như luôn luôn dốc lên
Lý thuyết kỳ vọng: Lãi suất của trái phiếu dài hạn sẽ tonwg đương với mức trung bình của
các lãi suất ngắn hạn được
mong đợi sẽ xảy ra trong thời gian của trái phiếu dài hạn đó.
Lý thuyết thị trường phân mảnh: Coi các thị trường trái phiếu có kỳ hạn khác nhau là hoàn
toàn tách biệt và bị phân
mảnh. Lãi suất một trái phiếu có kỳ hạn cụ thể chỉ được xác định bởi cung cầu đối với trái
phiếu đó và không bị ảnh
hưởng bởi lợi suất kỳ vọng của các trái phiếu có kỳ hạn khác.
Lý thuyết phần bù thanh khoản (môi trường ưu tiên): Lãi suất của trái phiếu dài hạn sẽ bằng
trung bình các lãi suất
ngắn hạn dự kiến sẽ xảy ra trong suốt thời gian của trái phiếu dài hạn cộng với phần bù
thanh khoản để đáp ứng cung cầu
đối với trái phiếu đó.
ĐCLS dốc đứng nói rằng lãi suất ngắn hạn dự kiến sẽ tăng trong tương lai.
ĐCLS dốc vừa phải nói rằng lãi suất ngắn hạn dữ kiến sẽ không tăng hoặc giảm nhiều trong
tương lai.
ĐCLS phẳng nói rằng lãi suất ngắn hạn dự kiến giảm vừa phải trong tương lai.
ĐCLS nghịch đảo chỉ rằng lãi suất ngắn hạn dự kiến giảm mạnh trong tương lai.

Chương 7:
Mô hình định giá cổ tức tổng quát: = + + … + +
Mô hình tăng trưởng Gordon: =
Kỳ vọng thích ứng là kỳ vọng chỉ được hình thành từ kinh nghiệm quá khứ.
Kỳ vọng hợp lý là kỳ vọng sẽ tương đương với dự báo tối ưu sử dụng tất cả thông tin sẵn có.
Việc áp dụng lý thuyết KVHL vào TT tài chính gọi là giả thuyết thị trường hiệu quả hoặc lý
thuyết thị trường vốn hiệu
quả.
Trong một thị trường hiệu quả, tất cả các cơ hội sinh lợi chưa được khai thác sẽ bị loại bỏ.
Giá chứng khoán được điều chỉnh theo đúng điều kiện thị trường hiệu quả, không cần tất cả
mọi người trong thị trường tài
chính đều phải được thông báo đầy đủ hoặc có kỳ vọng hợp lý.
Trong thực tế những thay đổi trong tương lai về giá cổ phiếu là không thể đoán trước được.
Con người có xu hướng né tránh rủi ro, quá tự tin vào bản thân, và lây lan xã hội.

Chương 8:
Tỷ giá hối đoái là giá của một đồng tiền theo một đồng tiền khác.
Khi đồng tiền của một quốc gia tăng giá, hàng hóa của quốc gia đó ở nước ngoài trở nên
đắt hơn và hàng hóa nước ngoài
ở quốc gia đó trở nên rẻ hơn( giá nội địa không đổi). Ngược lại, khi đồng tiền của một quốc
gia giảm giá, hàng hóa của
quốc gia đó ở nước ngoài trở nên rẻ hơn, và hàng hóa nước ngoài ở quốc gia đó trở nên
đắt hơn.
Nếu mức giá của một quốc gia tăng tương đối so với của quốc gia khác theo một tỷ lệ nhất
định, thì đồng tiền của quốc
gia kia sẽ tăng giá theo cùng một tỷ lệ.
Nếu mức giá của một quốc gia tăng tương đối so với của quốc gia khác theo một tỷ lệ nhất
định, thì đồng tiền của chính
quốc gia đó sẽ giảm giá theo cùng một tỷ lệ.
Nếu một yếu tố nào đó làm tăng tương đối cầu hàng hóa trong nước so với hàng hóa nước
ngoài, thì đồng nội tệ sẽ tăng
giá; nếu một yếu tố làm giảm cầu tương đối của hàng hóa trong nước, thì đồng nội tệ sẽ
giảm giá.
Lãi suất trong nước, các rào cản thương mại kỳ vọng, cầu xuất khẩu kỳ vọng, năng suất kỳ
vọng tăng lên làm tăng cầu tài
sản tại mỗi TGHĐ và dịch chuyển đường cầu sang phải làm tăng TGHĐ.
Lãi suất nước ngoài, Mặt bằng giá trong nước kỳ vọng, cầu nhập khẩu kỳ vọng tăng lên làm
giảm cầu tài sản tại mỗi
TGHĐ và dịch chuyển đường cầu sang trái làm giảm TGHĐ.
Khi lãi suất thực trong nước tăng, đồng nội tệ tăng giá. Khi lãi suất trong nước tăng do
LPKV tăng, đồng nội tệ giảm giá.
Điều kiện ngang giá lãi suất nói rằng lãi suất trong nước bằng lãi suất nước ngoài trừ đi
mức tăng giá kỳ vọng của đồng
nội tệ.

You might also like