Professional Documents
Culture Documents
NHÓM 1
THÀNH VIÊN NHÓM
1
NỘI DUNG
1. Đo lường biến động của tỷ giá hối đoái và các phương
pháp tiếp cận tỷ giá hối đoái.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái cân bằng.
Cán cân thanh toán của 1 quốc gia có thể rơi vào 3 trạng thái: Cân bằng, thâm hụt và thặng
dư.
=> Dù ở trạng thái nào thì BOP đều có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái tùy thuộc vào
chính sách tỷ giá của từng quốc gia.
Tỷ giá hối đoái cố định hay tỷ
Đối với các quốc giá hối đoái neo, là khi giá trị
gia sử dụng chế độ của một đồng tiền được gắn
tỷ giá hối đoái cố với giá trị của một đồng tiền
định. khác hay với một thước đo giá
trị khác như vàng, bạc, kim
cương…
Đối với các quốc gia sử dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định
Khi 2 tài khoản vãng lai và tài chính không bằng 0 thì chính phủ sẽ can thiệp bằng cách mua
hoặc bán dự trữ ngoại hối.
+ Nếu thặng dư => Chính phủ mua ngoại tệ/vàng
+ Nếu thâm hụt => Chính phủ bán dự trữ ngoại hối
Nếu 1 quốc gia có BOP thâm hụt lớn, dự trữ ngoại hối yếu kém sẽ dễ bị tấn công tiền tệ và rơi
vào khủng hoảng tiền tệ.
Tỷ giá hối đoái thả nổi là loại
Đối với các quốc tỷ giá sẽ thay đổi hoàn toàn
gia sử dụng chế độ phụ thuộc vào sự cung cầu
tỷ giá thả nổi hoàn trên thị trường ngoại tệ và
toàn. Nhà nước không có bất cứ sự
can thiệp nào để điều hành tỷ
giá.
Đối với các quốc gia sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn
+ Nếu cán cân thanh toán quốc tế thặng dư (BOP>0) => Cầu nội tệ vượt quá cung nội tệ
=> Đồng nội tệ tăng giá => Tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm hoặc giữ vững.
+ Nếu cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt (BOP<0) => Cung nội tệ vượt quá cầu nội tệ
=> Đồng nội tệ giảm giá => Tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng.
Đối với các quốc gia sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý
+ Tỷ giá sẽ biến động theo thị trường nhưng trong trường hợp cần thiết chính phủ sẽ can
thiệp để điều chỉnh tỷ giá hối đoái đến giá trị mong muốn.
+ Chính phủ thường can thiệp gián tiếp lên thị trường ngoại hối thông qua yếu tố thị
trường như lãi suất thay vì sử dụng các biện pháp can thiệp trực tiếp lên thị trường.
1.2 .Xác định tỷ giá dựa trên cách tiếp cận định giá tài sản
Lãi suất thực tương đối Triển vọng tăng trưởng kinh tế
Được xem xét khi đầu tư vào thị trường tiền Được xem xét khi thực hiện đầu tư trực tiếp
tệ hay trái phiếu nước ngoài trong ngắn nước ngoài hay đầu tư chứng khoán tại thị
hạn. trường nước ngoài.
Đảm bảo cho các nhà đầu tư dễ dàng mua Được xem như một chỉ số thể hiện tính ổn
bán các tài sản khi cần thiết. định của nền kinh tế vĩ mô trước tác động
của các cú sốc quốc tế.
1.2 .Xác định tỷ giá dựa trên cách tiếp cận định giá tài sản
Triển vọng an ninh chính trị Yếu tố đầu cơ và hiệu ứng lan truyền
khủng hoảng
Được xem xét trong quá trình đánh giá các Được xem xét vi nó có thể là nguyên nhân
dự án FDI và đầu tư chứng khoán. dẫn đến khủng hoảng tiền tệ, khủng hoảng
tài chính ở một quốc gia.
Cầu ngoại tệ
Cầu về ngoại tệ thể hiện nhu cầu của người dân trong nước đối với hàng
hóa nước ngoài.
Đường cầu ngoại tệ là một đường thẳng dốc xuống theo chiều từ trái qua
phải.
Khi giá đồng ngoại tệ tăng thì cầu ngoại tệ sẽ giảm và ngược lại, khi giá
đồng ngoại tệ giảm thì cầu ngoại tệ sẽ tăng.
2. Tỷ giá hối đoái cân bằng
Cầu ngoại tệ
2. Tỷ giá hối đoái cân bằng
Cung ngoại tệ
Cung ngoại tệ thể hiện nhu cầu của người nước ngoài đối với hàng hóa
trong nước.
Đường cung ngoại tệ là một đường thẳng dốc lên theo chiều từ trái qua
phải.
Khi giá đồng ngoại tệ tăng thì cung ngoại tệ tăng và ngược lại, khi giá
đồng ngoại tệ giảm thì cung ngoại tệ sẽ giảm.
2. Tỷ giá hối đoái cân bằng
Cung ngoại tệ
2. Tỷ giá hối đoái cân bằng
Tỷ giá được gọi là cân bằng khi cung - cầu của ngoại tệ ngang bằng nhau.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ
giá hối đoái cân bằng
Đầu năm 2011, Chính phủ ban hành các chính sách như nâng
cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi ngoại tệ thêm 2%,
tiến tới xóa bỏ việc kinh doanh vàng miếng trên thị trường tự
do, không cho phép tổ chức tín dụng huy động và cho vay
vàng, giảm mức ngoại tệ phải khai báo hải quan khi ra nước
ngoài từ 7.000 USD còn 5.000 USD.
⇒ Nhằm mục đích là giảm cung ngoại tệ ra thị trường.
Rào cản ngoại thương
Hàng rào thuế quan: Thuế đánh vào hàng mậu dịch, phi mậu
dịch khi hàng hóa đi qua khu vực hải quan của một nước
Hàng rào phi thuế quan: Các biện pháp hạn chế định lượng,
các biện pháp tương đương thuế quan, các rào cản kỹ thuật,
các biện pháp liên quan đến đầu tư nước ngoài, các biện pháp
quản lý hành chính, các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời.
Can thiệp vào thị trường ngoại hối
Ngày 31-10, Nhật bản can thiệp vào thị trường hối
đoái bằng cách bán ra 4.000 tỷ yên để hạ giá đồng yên
sau khi đồng tiền này chạm mức kỷ lục so với đồng
USD và đe dọa sự phục hồi của nước này.
Kỳ vọng có tác động tức thời lên tỷ giá nhưng cũng mất
đi một cách nhanh chóng.
KỲ VỌNG
Các giao dịch ngoại hối có liên quan đến thương mại nhìn
chung ít nhạy cảm với các tin tức hơn.
Các giao dịch tài chính rất nhạy cảm với các tin tức.
Tin tức ảnh hưởng đến biến động dự kiến của tiền tệ thì nó sẽ
ảnh hưởng đến cung cầu tiền.
Do những giao dịch mang tính đầu cơ nên tỷ giá hối đoái có
thể rất bất ổn.
Sự
tương
tác giữa
các yếu
tố
4. Giải thích sự biến động của tỷ giá chéo
=> Như vậy trong một năm vừa qua, đồng nhân dân tệ giảm giá
9,13% so với đồng yên Nhật.
Tỷ giá chéo thay đổi khi một trong hai loại ngoại tệ
thay đổi giá trị so với ngoại tệ thứ ba
Khi đồng X và đồng Y thay đổi cùng một tỷ lệ như nhau so với
đô la Mỹ.
=> Tỷ giá chéo giữa X và Y sẽ không thay đổi.
Khi đồng X tăng giá ở mức cao hơn sự tăng giá của đồng Y so
với đô la Mỹ.
=> Đồng X tăng giá so với đồng Y và ngược lại.
Khi đồng X tăng giá so với đô la Mỹ trong khi đồng Y không đổi.
=> Đồng X tăng giá so với đồng Y một mức bằng với mức tăng của
đồng này so với đô la Mỹ và ngược lại.
Dòng tiền từ các giao dịch thương mại và giao dịch tài chính giữa
hai quốc gia sẽ xác định tình trạng cung cầu cho các đồng tiền của
hai quốc gia đó và ảnh hưởng trực tiếp tới tỷ giá hối đoái cân bằng
giữa hai đồng tiền.
Ví dụ: Giả định rằng tỷ giá hối đoái cân bằng EUR/USD là
1,25. Giá cả theo USD của 1 EUR là do cung và cầu đồng
Euro quyết định.
Nếu tỷ giá hối đoái EUR/USD tăng tới 1,5
5. Dự báo biến động tỷ giá chéo
Dự báo sự biến động tỷ giá chéo
Một nhà đầu tư ở Mỹ kỳ vọng rằng tỷ giá NZD/USD sẽ tăng từ mức 0,5 lên 0,52
sau 30 ngày. Nhà đầu tư này có thể vay ngắn hạn 50.000.000 USD trên thị
trường liên ngân hàng với lãi suất như sau ( giả sử 1 tháng = 30 ngày )
Luồng tiền Lãi suất tiền gửi Lãi suất tiền gửi
Một nhà đầu tư ở Mỹ kỳ vọng rằng tỷ giá NZD/USD sẽ giảm từ mức 0,5 xuống
0,48 sau 30 ngày. Nhà đầu tư này có thể vay ngắn hạn 100.000.000 NZD trên thị
trường liên ngân hàng với lãi suất như sau ( giả sử 1 tháng = 30 ngày )
Luồng tiền Lãi suất tiền gửi Lãi suất tiền gửi