You are on page 1of 44

BỘ MÔN TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ

TIỀN TỆ, NGÂN HÀNG VÀ


THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 1
BỘ MÔN TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
CHƯƠNG 9

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

2
CHUẨN ĐẦU RA

1. Hiểu được các kiến thức về tài chính quốc tế

2. Hiểu được các vấn đề cơ bản liên quan đến tỷ giá hối đoái

3. Hiểu được các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái

4. Phân tích được cơ chế quản lý tỷ giá của các quốc gia

3
PART Tổng quan về tài chính quốc tế
01 Khái niệm

• Theo Investopedia, tài chính quốc tế, đôi khi được gọi là kinh tế vĩ
mô quốc tế, là nghiên cứu về tương tác tiền tệ giữa hai hoặc nhiều
quốc gia, tập trung vào các lĩnh vực như đầu tư trực tiếp nước ngoài
và tỷ giá hối đoái tiền tệ.
• Theo Yuriy Kozak (2015), tài chính quốc tế được định nghĩa là một
tập hợp các quan hệ để tạo và sử dụng các quỹ (tài sản), cần thiết cho
hoạt động kinh tế đối ngoại của các công ty quốc gia và quốc tế.
PART Tổng quan về tài chính quốc tế
01 Khái niệm

• Nói cách khác, tài chính quốc tế bao gồm tài chính đối ngoại của
một quốc gia và tài chính quốc tế thuần túy. Trong đó hoạt động tài
chính quốc tế thuần túy được hiểu là hoạt động tài chính của các tổ
chức quốc tế, các tổ chức quốc tế liên chính phủ và phi chính phủ,
hoạt động tài chính của các công ty đa quốc gia, hay còn gọi là các
công ty quốc tế.
PART Tổng quan về tài chính quốc tế
01 Khái niệm

• Chúng ta có nền tài chính quốc tế vì chúng ta đang sống trong thời đại toàn cầu hóa.
Các doanh nghiệp mua bán hàng hóa ở nước ngoài, các nước thường vay tiền lẫn
nhau và các tổ chức ngày càng hoạt động trên quy mô quốc tế. Một hệ thống tài chính
quốc tế giúp duy trì hòa bình giữa các quốc gia trong thế giới toàn cầu hóa này.
• Tổ chức Tài chính Quốc tế, Ngân hàng Thế giới, Văn phòng Nghiên cứu Kinh tế
Quốc gia và Quỹ Tiền tệ Quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc trung gian tài
chính quốc tế.
• Nếu bạn có chi nhánh ở một quốc gia khác, thì có khả năng bạn sẽ tiến hành tài chính
quốc tế. Mua nguyên liệu thô của bạn ở nước ngoài hoặc bán hàng tồn kho của bạn ra
nước ngoài cũng yêu cầu một giao dịch tài chính quốc tế dưới hình thức mua và bán.
PART Tổng quan về tài chính quốc tế
01 Bản chất

• Thứ nhất, tài chính quốc tế được hiểu là tất cả các hoạt động tài chính gắn với các
chủ thể tham gia vào các quan hệ quốc tế về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, quân
sự, ngoại giao.
• Thứ hai, phạm vi, môi trường hoạt động của tài chính quốc tế diễn ra trên bình diện
quốc tế, tức là không bó hẹp trong phạm vi từng quốc gia mà là các quan hệ tiền tệ
giữa các quốc gia với nhau.
• Thứ ba, thực chất hay nội hàm cơ bản của hoạt động tài chính quốc tế là sự vận động
của các luồng tiền tệ giữa các quốc gia gắn với các quan hệ quốc tế nói trên.
• Thứ tư, sự vận động của các luồng tiền tệ được thực hiện giữa các quốc gia nên
thường được biểu hiện thông qua nhiều đồng tiền khác nhau.
PART Tổng quan về tài chính quốc tế
01 Vai trò

• Công cụ quan trọng khai thác các nguồn lực ngoài nước phục vụ cho sự phát triển
kinh tế - xã hội trong nước: Thông qua các hoạt động tài chính quốc tế, các nguồn tài
chính, công nghệ, kỹ thuật, lao động,… được phân phối lại trên phạm vi thế giới.
• Thúc đẩy các nền kinh tế các quốc gia nhanh chóng hội nhập theo xu thế: Việc mở
rộng các hình thức tín dụng quốc tế, đầu tư quốc tế, tham gia các thị trường vốn, thị
trường tiền tệ, thị trường hối đoái quốc tế, mở rộng thương mại và dịch vụ quốc tế…
vừa góp phần phát triển kinh tế trong nước vừa thúc đẩy hoàn thiện chính sách và thực
hiện hội nhập kinh tế quốc tế theo các yêu cầu của các tổ chức quốc tế và khu vực.
• Hỗ trợ nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính: Sự mở rộng và phát triển
của tài chính quốc tế cho phép các nguồn tài chính có khả năng lưu chuyển dễ dàng,
thuận lợi và mạnh mẽ giữa các quốc gia.
PART Tổng quan về tài chính quốc tế
01 Nội dung

• Theo các quan hệ tiền tệ: gồm các nội dung Các quan hệ thanh toán
quốc tế, Viện trợ quốc tế không hoàn lại, Tín dụng quốc tế, Đầu tư
chứng khoán quốc tế, Đầu tư quốc tế trực tiếp.
• Theo các quỹ tiền tệ: gồm các nội dung Các quỹ tiền tệ trực thuộc
các chủ thể của từng quốc gia, Các quỹ tiền tệ trực thuộc các chủ thể
khu vực, Các quỹ tiền tệ trực thuộc các tổ chức quốc tế toàn cầu,
Các quỹ tài chình của các công ty đa quốc gia.
PART Tổng quan về tài chính quốc tế
01 Nội dung

• Theo chủ thể tham gia hoạt động tài chính quốc tế: bao gồm Hoạt
động tài chính quốc tế của các tổ chức phi tài chính, Hoạt động tài
chính quốc tế của các ngân hàng thương mại, Hoạt động tài chính
quốc tế của các công ty kinh doanh bảo hiểm, Hoạt động tài chính
quốc tế của các công ty chứng khoán, Hoạt động tài chính quốc tế
của các tổ chức tài chính –tín dụng quốc tế, Hoạt động tài chính
quốc tế của Nhà nước.
PART Tổng quan về tài chính quốc tế
01 Nội dung

• Từ góc độ kinh tế vĩ mô: bao gồm Tỷ giá hối đoái và các vấn đề về các chế độ
tỷ giá, cơ chế xác định tỷ giá và các nhân tố quyết định tỷ giá, chính sách tỷ
giá của Chính phủ các nướ; Cán cân thanh toán quốc tế với các vấn đề về lý
thuyết, chính sách, các nhân tố ảnh hưởng, nội dung và vai trò của cán cân
thanh toán quốc tế; Hệ thống tiền tệ quốc tế và các thị trường tiền tệ quốc gia
chủ yếu; Nợ nước ngoài.
• Từ góc độ thị trường: Nội dung tài chính quốc tế được nhấn mạnh tới vấn đề
quản trị tài chính vi mô, bao gồmĐánh giá và quản trị rủi ro quốc tế; Các thị
trường tài chính cụ thể như:thị trường tiền tệ quốc tế, thị trường trái phiếu
quốc tế, thị trường cổ phiếu quốc tế.
PART
Tỷ giá hối đoái
02
• Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này được thể hiện bằng số
lượng đơn vị tiền tệ nước khác. Ngoài ra, có thể hiểu tỷ giá hối đoái là tỷ lệ
trao đổi đồng tiền giữa hai quốc gia.
• Ví dụ, tỷ giá trung tâm ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố trên website
ngày 15/06/20XX là 1 USD = 23.134 VND. Điều này có nghĩa 23.134 VND
đổi được 1 USD hay 1 USD có giá là 23.134 VND.
• Để thống nhất và tiện lợi trong các giao dịch ngoại hối, Tổ chức tiêu chuẩn
quốc tế ISO (International Standard Organization) quy ước tên đơn vị tiền tệ
của một quốc gia được viết bằng ba ký tự (XXX). Trong đó hai ký tự đầu tiên
là tên quốc gia và ký tự cuối là tên gọi của đồng tiền. Ví dụ: USD
PART
Tỷ giá hối đoái
02
• Tỷ giá hối đoái được cấu thành bởi hai thành phần chính.
• Đồng tiền yết giá (Commodity currency – kí hiệu: C): là đồng tiền biểu thị giá trị của
nó thông qua đồng tiền khác, thường có số lượng đơn vị cố định là 1 hoặc 100 (đối với
các đồng tiền có giá trị nhỏ).
• Đồng tiền định giá (Terms currency – kí hiệu: T): là đồng tiền dùng để xác định giá trị
của đồng tiền khác, có số lượng không ổn định và thay đổi theo quan hệ cung cầu trên
thị trường.
• Công thức: 1 đồng tiền yết giá = X đồng tiền định giá hoặc đồng tiền yết giá/đồng tiền
định giá = X. Ví dụ: trên thực tế có những cách niêm yết tỷ giá hối đoái giữa hai loại
tiền tệ như 1 EUR = 28.951 VND hoặc EUR/VND = 28.951 hoặc 28.951VND/EUR,
trong đó EUR là đồng yết giá và VND là đồng định giá.
PART
Phân loại tỷ giá hối đoái
02
Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối

• Tỷ giá mua vào – Bid Rate: là tỷ giá mà tại đó ngân hàng thương mại sẵn
sàng mua vào đồng tiền yết giá và bán ra đồng tiền định giá.

• Tý giá bán ra – Ask/Offer Rate: là tỷ giá mà tại đó ngân hàng thương mại sẵn
sàng bán ra đồng yết giá và mua vào đồng tiền định giá.

• Trên thực tế, giá mua vào luôn thấp hơn giá bán ra để đảm bảo ngân hàng
luôn có lợi nhuận trong kinh doanh ngoại tệ.

• Ví dụ: USD/VND = 22.848 – 23.060

• Nghĩa là, ngân hàng thương mại sẽ mua USD vào với giá 22.848 VND và
bán USD cho khách hàng với giá 23.060 VND
PART
Phân loại tỷ giá hối đoái
02

Căn cứ vào phương thức thanh toán


• Tỷ giá chuyển khoản – Transfer Rate: là tỷ giá áp dụng cho các
giao dịch mua bán ngoại tệ là khoản tiền gửi tại ngân hàng.
• Tỷ giá tiền mặt – Bank Note Rate: là tỷ giá áp dụng cho các giao
dịch mua bán ngoại tệ là tiền kim loại, tiền giấy, séc du lịch và thẻ
tín dụng.
PART
Phân loại tỷ giá hối đoái
02
Căn cứ vào thời gian thanh toán
• Tỷ giá giao ngay (Spot rate): Tỷ giá giao ngay được thỏa thuận
ngày hôm nay (ngày giao dịch) và việc thanh toán xảy ra trong
vòng hai ngày làm việc tiếp theo.
• Tỷ giá kỳ hạn (Forward Rate): Tỷ giá kỳ hạn thuộc loại tỷ giá có
thời hạn, là tỷ giá được xác định ngày hôm nay (ngày giao dịch)
nhưng việc thực hiện phải từ ba ngày trở lên hoặc vào một thời
điểm thỏa thuận trong tương lai.
PART
Phân loại tỷ giá hối đoái
02
Căn cứ vào mối quan hệ giữa tỷ giá với chỉ số lạm phát
• Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (the nominal exchange rate): tỷ giá mà tại đó
người ta có thể trao đổi đơn vị tiền tệ của một quốc gia này lấy đồng tiền
của một quốc gia khác.
• Tỷ giá hối đoái thực (The Real Exchange Rate): tỷ giá mà tại đó một người
có thể thay đổi hàng hóa và dịch vụ từ một quốc gia này cho hàng hóa và
dịch vụ từ một quốc gia khác. Đây là chi phí của một rổ hàng hoá ở một
quốc gia so với chi phí của cùng một rổ hàng hoá ở một quốc gia khác.
𝐺𝑖á đô 𝑙𝑎 𝑐ủ𝑎 ℎà𝑛𝑔 𝑛ộ𝑖 đị𝑎
• Tỷ giá hối đoái thực =
𝐺𝑖á đô 𝑙𝑎 𝑐ủ𝑎 ℎà𝑛𝑔 𝑛𝑔𝑜ạ𝑖
PART
Tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái
02
• Tỷ giá hối đoái có vai trò quan trọng trong việc tác động tương đối đến mức giá cả
giữa hàng hóa trong nước và hàng hóa nước ngoài.
• Khi đồng tiền của một quốc gia lên giá (tăng so với các đồng tiền khác), thì hàng
hóa của nước đó ở nước ngoài trở nên đắt hơn và hàng ngoại ở nước đó trở nên rẻ
hơn (nếu giá hàng hóa ban đầu không thay đổi). Ngược lại, khi đồng tiền của một
nước xuống giá, hàng hóa của nó ở nước ngoài trở nên rẻ hơn và hàng ngoại ở
nước đó trở nên đắt hơn.
PART
Phương pháp xác định tỷ giá trong dài hạn
03 Quy luật một giá (The Law of One Price)

• Quy luật này được phát biểu như sau: “Trong một thị trường hiệu quả, tất cả
các hàng hóa giống nhau phải được bán với cùng 1 giá”.
• Quy luật một giá dựa trên khái niệm chênh lệch giá (arbitrage) - ý tưởng này
cho rằng các sản phẩm giống nhau sẽ được bán với cùng một mức giá.
• Quy luật một giá tồn tại bởi vì sự khác biệt giá tài sản ở các địa điểm khác
nhau cuối cùng sẽ bị loại bỏ do kinh doanh chênh lệch giá.
• Chúng ta có thể thấy quy luật một giá hầu như không đúng thực tế. Vì dù có
cùng một loại hàng hóa hoặc dịch vụ thì thực tế là luôn được bán với giá rất
khác nhau ở các quốc gia khác nhau. Tại sao?
PART
Lý thuyết ngang giá sức mua (PPP –
03 Theory of Purchasing Power Parity)

• Một trong các lý thuyết nổi bật nhất về cách xác định tỷ giá hối đoái là lý thuyết ngang
bằng sức mua. Lý thuyết này phát biểu rằng tỷ giá hối đoái giữa hai đồng tiền bất kỳ sẽ
điều chỉnh để phản ánh những thay đổi trong mức giá chung của hai nước.
• Lý thuyết PPP vẫn tôn trọng giả định như quy luật một giá là không tồn tại chi phí giao
dịch và thuế quan, thị trường là hoàn hảo, rất nhiều người mua và người bán tham gia
vào thị trường cũng nhưng không ai có thể chi phối giá cả, tất cả thông tin đều được
biết như nhau và hàng hóa là giống nhau ở cả hai quốc gia.
• Lý thuyết PPP cho rằng tỷ giá hối đoái danh nghĩa giữa hai đồng tiền phải ngang bằng
với tỷ lệ tổng mức giá cả giữa hai quốc gia, và do đó, tiền tệ của quốc gia này sau khi
được quy đổi qua tỷ giá danh nghĩa đó, sẽ có sức mua tương đương trong quốc gia kia.
PART
Tại sao ngang giá sức mua không duy trì
03 liên tục?

• Có nhiều lý do thường được đưa ra để giải thích tại sao ngang giá sức mua không duy
trì liên tục:
 Tác động của một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá: như chêch lệch lãi suất, mức thu
nhập trung bình và các biện pháp kiểm soát của chính phủ…
 Rào cản thương mại: mặc dù mức độ toàn cầu hóa ngày càng gia tăng nhưng việc sử
dụng hàng rào thương mại vẫn được chính phủ các nước sử dụng đế can thiệp dòng
hàng hóa vào và ra khỏi lãnh thổ.
 Chủng loại hàng hóa và tỷ trọng các loại hàng hóa được đưa vào rổ hàng hóa để tính
chỉ số giá ở các quốc gia khác nhau sẽ không thể giống nhau hoàn toàn.
 Tỷ trọng hàng hóa không thể trao đổi mua bán giữa các nước: ví dụ như tiền lương
nhân viên phục vụ, thương hiệu và mặt bằng kinh doanh.
PART
Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
03 Các yếu tố tác động dài hạn

• Mức giá chung: trong dài hạn, một sự tăng lên trong mức giá chung
của một quốc gia (so với mức giá chung của quốc gia khác) dẫn đến
đồng tiền của quốc gia đó giảm giá, và ngược lại, một sự giảm trong
mức giá chung của quốc gia sẽ làm đồng tiền quốc gia đó tăng giá.
• Rào cản thương mại: sự gia tăng hàng rào thương mại sẽ làm cho
đồng tiền của quốc gia đó tăng giá trong dài hạn và ngược lại.
PART
Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
03 Các yếu tố tác động dài hạn

• Cầu nhập khẩu và cầu xuất khẩu: nhu cầu xuất khẩu của một quốc
gia gia tăng sẽ khiến đồng tiền của quốc gia đó tăng giá trong dài
hạn; ngược lại, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia gia
tăng dẫn đến đồng tiền của quốc gia đó giảm giá trong dài hạn.
• Năng suất lao động: trong dài hạn, khi một quốc gia có năng suất
lao động cao hơn một cách tương đối so với các quốc gia khác thì
đồng tiền của quốc gia đó có xu hướng tăng giá.
PART
Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
03 Các yếu tố tác động ngắn hạn

• Đường cung đô la Mĩ
PART
Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
03 Các yếu tố tác động ngắn hạn

• Đường cầu Đô la Mĩ
PART
Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
03 Các yếu tố tác động ngắn hạn

• Trạng thái cân bằng trên thị trường đô la


• Sự thay đổi trong cung và cầu đối với đô la
• Sự gia tăng nguồn cung đô la mà người Mĩ sử dụng để mua hàng
hóa và dịch vụ nước ngoài có thể là do: Sự ưa thích của người Mĩ
đối với hàng hóa nước ngoài ngày càng tăng.
PART
Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
03 Các yếu tố tác động ngắn hạn

• Sự gia tăng nguồn cung đô la mà người Mĩ sử dụng để mua tài sản


nước ngoài có thể là do:
• Sự gia tăng lãi suất thực của trái phiếu nước ngoài (so với trái
phiếu Mĩ).
• Sự gia tăng tài sản của người Mĩ.
• Giảm mức độ rủi ro của các khoản đầu tư nước ngoài so với các
khoản đầu tư của Mĩ.
• Đồng đô la giảm giá dự kiến.
PART
Các yếu tố tác động đến tỷ giá hối đoái
03 Các yếu tố tác động ngắn hạn
• Nguyên nhân của sự gia tăng cung và cầu đối với đô la
Cung tăng dịch làm chuyển đường cung sang Nhu cầu gia tăng làm dịch chuyển đường cầu sang
phải (dẫn đến giảm giá trị của đồng đô la) phải (dẫn đến sự gia tăng giá trị của đồng đô la)

Gia tăng sở thích của người Mĩ đối với hàng Gia tăng sự ưa thích của người nước ngoài đối với
hóa nước ngoài hàng hóa Mĩ
Tăng lãi suất thực đối với trái phiếu nước ngoài Tăng lãi suất thực đối với trái phiếu Mĩ (so với
(so với trái phiếu Mĩ) trái phiếu nước ngoài)
Gia tăng sự giàu có của người Mĩ Gia tăng sự giàu có của người nước ngoài
Giảm thiểu rủi ro đầu tư nước ngoài Giảm thiểu rủi ro trong đầu tư của Mĩ
(liên quan đến đầu tư của Mĩ) (so với đầu tư nước ngoài)
Dự kiến đồng đô la giảm giá trong tương lai Dự kiến đồng đô la tăng giá trong tương lai
PART
Tổng hợp các yếu tố tác động đến tỷ giá hối
03 đoái ngắn hạn như sau

• Lãi suất nội tệ và ngoại tệ: nếu lãi suất trong nước cao hơn so với lãi suất
trên thị trường quốc tế, sẽ thu hút lượng vốn nhàn rỗi từ thị trường quốc tế
chảy vào trong nước.

• Tác động của yếu tố tâm lý: Khi có các biến động về chính trị, kinh tế, xã
hội như thay đổi Chính phủ, chiến tranh, thiên tai, khủng hoảng… sẽ có tác
động tới tâm lý người sử dụng và kinh doanh tiền tệ

• Tác động của Chính phủ: Những chính sách khuyến khích của Nhà nước có
tác động rất lớn. Nếu xuất khẩu tăng nhanh hơn nhập khẩu thì cung ngoại tệ
tăng nhanh hơn cầu ngoại tệ, giá ngoại tệ sẽ giảm và ngược lại, nếu nhập
khẩu tăng nhanh hơn xuất khẩu thì cầu ngoại tệ sẽ tăng nhanh hơn cung
ngoại tệ và ngoại tệ tăng giá.
PART
Các chế độ quản lý tỷ giá
04
• Từ năm 2004 IMF đã chia các chế độ quản lý tỷ giá hối đoái thành các nhóm
như sau:

• Chế độ tỷ giá neo cứng (hard pegs): thông thường áp dụng cho các quốc gia
chưa có đồng tiền pháp định riêng, chế độ đô la hóa hay liên minh hội đồng
tiền tệ. Chế độ này từng được sử dụng ở Achentina, Estonia, Lithuania.

• Chế độ tỷ giá neo mềm (soft pegs): thường theo cơ chế đồng tiền của một
quốc gia chọn đồng tiền mạnh để cố định, cho phép thay đổi theo một điều
kiện nào đó như số lần được can thiệp, biên độ điều chỉnh so với tỷ giá cố
định. Các loại: Chế độ tỷ giá cố định thông thường (Conventional Fixed
Peg), Tỷ giá cố định với biên độ dao động rộng (Pegged exchange rate
within horizontal bands), Tỷ giá cố định trượt - con rắn tiền tệ (Crawling
pegs), Tỷ giá cố định trượt có biên độ (Crawling Bands). Áp dụng: China,
Vietnam, Maroc, Bolivia…
PART
Các chế độ quản lý tỷ giá
04
• Chế độ tỷ giá thả nổi (floating arrangements): bao gồm Chế độ tỷ giá thả
nổi có điều tiết không công bố trước (Managed Floating with No
Predetermined Path for the Exchange Rate) và Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn
toàn (Independently Floating). Trong cơ chế thả nổi hoàn toàn, chính sách
tiền tệ độc lập với chính sách tỷ giá, và Mỹ là điển hình cho cơ chế thả nổi
hoàn toàn.
• Chế độ tỷ giá khác: đơn giản là những cơ chế tỷ giá nào không đáp ứng ba
loại trên thì xếp vào nhóm này. Các quốc gia thường chuyển đổi hoặc kết
hợp các cơ chế chính sách khác nhau nên hình thành các chế độ quản lý tỷ
giá phong phú hơn.
PART
Các chế độ quản lý tỷ giá
04
• Liên minh tiền tệ (Moneytary Union): Được hiểu là sự hình thành một hệ
thống tiền tệ chung, bao gồm cả việc thành lập một ngân hàng, một đồng
tiền chung và cùng thực thi một chính sách tiền tệ - tín dụng và chính sách
ngoại hối chung.

• Đô la hóa/ Euro hóa (Dollarization/Euroization) là hình thức một loại


ngoại tệ đóng vai trò như đồng tiền pháp định. Đô la hóa nói chung là một
biện pháp sử dụng ngoại tệ làm căn cứ để điều hành tất cả các loại dịch vụ
tiền tệ trong nền kinh tế nội địa. Chính sách tiền tệ được neo vào đồng tiền
của một quốc gia cố định.

• Hội đồng tiền tệ (Currency board) là cơ chế tiền tệ dựa trên cơ sở pháp lý
gắn đồng tiền trong nước với một ngoại tệ cụ thể theo tỷ giá cố định kèm
những ràng buộc cho cơ quan phát hành. Ràng buộc này ám chỉ việc phát
hành nội tệ chỉ với những ngoại hối được đảm bảo bằng tài sản nước ngoài.
PART
Các chế độ quản lý tỷ giá
04
• Chế độ tỷ giá cố định thông thường (Conventional Fixed Peg) là chế độ mà
quốc gia sẽ neo đồng tiền cố định với một ngoại tệ hoặc một rổ ngoại tệ của
các đối tác kinh doanh thương mại chính hoặc nền kinh tế lớn. Các cơ quan
có thẩm quyền chịu trách nhiệm duy trì tỷ giá cố định thông qua can thiệp
trực tiếp (như mua hoặc bán ngoại hối trên thị trường theo cách vô hiệu hóa
hay không vô hiệu hóa) hoặc gián tiếp (như thông qua việc sử dụng công cụ
lãi suất hoặc các chính sách về hàng rào của Chính phủ).

• Tỷ giá cố định với biên độ dao động rộng (Pegged exchange rate within
horizontal bands) là chế độ mà giá trị của đồng tiền duy trì trong phạm vi
1% theo tỷ giá trung tâm, hay biên lớn nhất và nhỏ nhất cho phép hơn 2%.
Cơ chế này được áp dụng tại các nước Eurozone khi so đồng Euro với đồng
tiền của quốc gia thành viên (hệ thống ERM II).
PART
Các chế độ quản lý tỷ giá
04
• Tỷ giá cố định trượt - con rắn tiền tệ (Crawling pegs) là phương pháp kiểm
soát tỷ giá hối đoái bằng cách điều chỉnh tỷ giá hối đoái từ từ khi những biến
động của thị trường hối đoái có xu hướng làm cho tỷ giá hối đoái cố định của
đồng tiền trong nước không phản ánh đúng những thay đổi trên thị trường.

• Tỷ giá cố định trượt có biên độ (Crawling Bands) là chế độ tỷ giá phải được
duy trì thấp hơn biên độ 2% ổn định trong 6 tháng hoặc dài hơn, nhưng không
được thả nổi.

• Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết không công bố trước (Managed Floating with
No Predetermined Path for the Exchange Rate): Cơ quan quản lý tiền tệ tác
động đến tỷ giá hối đoái mà không có một lộ trình hoặc mục tiêu tỷ giá hối
đoái cụ thể.

• Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Independently Floating): Tỷ giá hối đoái
được xác định trên thị trường mà không có sự can thiệp của cơ quan quản lý.
PART
Các chế độ tỷ giá hối đoái
04
• Nhìn chung, NHTW can thiệp vào thị trường ngoại hối quản lý tỷ giá để
làm dịu bớt các biến động quá mức của tỷ giá hối đoái, hoặc thiết lập vùng
biên độ biến động an toàn cho tỷ giá hối đoái phù hợp với các chính sách
kinh tế của chính phủ cũng như ứng phó các xáo trộn trong ngắn hạn kịp
thời.

• Phương pháp can thiệp trực tiếp của NHTW là việc cơ quan quản lý dùng
đồng nội tệ để mua hoặc bán đồng ngoại tệ nhằm gây áp lực làm ảnh
hưởng đến tỷ giá hối đoái. Để can thiệp vào thị trường ngoại hối mà
không gây ra lạm phát hoặc ảnh hưởng đến các mục tiêu của chính phủ,
ngân hàng trung ương sẽ sử dụng phương thức can thiệp vô hiệu hóa. Can
thiệp vô hiệu hóa được ngân hàng trung ương tiến hành bằng cách thực
hiện đồng thời song song hai giao dịch (1) trên thị trường ngoại hối và (2)
trên thị trường mở.
PART
Các chế độ quản lý tỷ giá
04

• Ngoài ra, ngân hàng trung ương có thể can thiệp gián tiếp vào tỷ giá
thông qua chính sách hoặc hàng rào thương mại. Với can thiệp thông qua
chính sách của cơ quan quản lý, NHTW có thể tác động đến giá trị đồng
nội tệ một cách gián tiếp bằng cách tác động đến các yếu tố ảnh hưởng
đến giá trị đồng nội tệ.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
PART

06 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu 1: Theo quy luật 1 giá, nếu 1 kg café Columbia giá 100 Peso và 1 kg
café brazil là 4 Real, thì tỷ giá giữa hai đồng tiền này là:
A) 40 pesos một real.
B) 100 pesos một real.
C) 25 pesos một real.
D) 0.4 pesos một real.
Câu 2: Nếu tỷ giá thực giữa Mĩ và Nhật là ___________________, thì
hàng hóa ở Nhật sẽ rẻ hơn so với Mĩ.
A) Lớn hơn 1.0
B) Lớn hơn 0.5
C) Nhỏ hơn 0.5
D) Nhỏ hơn 1.0
PART

06 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu 3: Việc giảm thuế nhập khẩu đồng thời giảm quota nhập khẩu sẽ
tác động như thế nào đến đồng tiền của quốc gia đó, và tác động này là
dài hạn hay ngắn hạn, trong điều kiện các yếu tố khác là không đổi?
A) Đồng tiền của quốc gia đó sẽ giảm giá trong ngắn hạn
B) Đồng tiền của quốc gia đó sẽ tăng giá trong dài hạn
C) Không đủ cơ sở để kết luận
D) Đồng tiền của quốc gia đó sẽ tăng giá trong ngắn hạn
PART

06 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu 4: Nếu năng suất lao động của một quốc gia tăng lên thì
_______________, bởi vì, quốc gia đó có thể sản xuất hàng hóa ở một
mức giá ___________, trong điều kiện các yếu tố là không đổi.
A) Đồng tiền của quốc gia đó sẽ giảm giá trong ngắn hạn; thấp hơn
B) Đồng tiền của quốc gia đó sẽ tăng giá trong dài hạn; cao hơn
C) Không đủ cơ sở để kết luận
D) Đồng tiền của quốc gia đó sẽ tăng giá trong dài hạn; thấp hơn
PART

06 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu 5: Một sự tăng giá của GBP sẽ làm ________ chi phí của hàng hóa Anh tại
Mĩ, nhưng sẽ làm ______ chi phí hàng hóa Mĩ tại Anh.
A) tăng, giảm
B) giảm, tăng
C) giảm, giảm
D) tăng, tăng
Câu 6: Trong chế độ ________, giá trị của một đồng tiền được cho phép dao động
so với các đồng tiền khác
A) tỷ giá thả nổi
B) tỷ giá cố định
C) tỷ giá thả nổi có điều tiết.
D) tỷ giá liên ngân hàng
PART

06 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu 7: Lãi suất đồng ngoại tệ tăng làm cho cầu tài sản bằng nội tệ __________ và
đồng nội tệ sẽ ___________, trong điều kiện các yếu tố khác là không đổi.
A) tăng; tăng giá
B) tăng; giảm giá
C) giảm; tăng giá
D) giảm; giảm giá
Câu 8: Việc _____lãi suất đồng nội tệ làm cho cầu tài sản bằng đồng nội tệ dịch
chuyển sang _________ và đồng nội tệ tăng giá, trong điều kiện các yếu tố khác là
không đổi.
A) tăng; phải
B) tăng; trái
C) giảm; phải
D) giảm; trái
PART

06 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

Câu 9: Khi tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam thay đổi từ 23000 VND
đổi 1 USD lên 23100 VND đổi 1 USD, tức là đồng Việt Nam …...……..
và đồng USD ………..
A) tăng giá; tăng giá
B) bị sụt giá; tăng giá
C) tăng giá; bị sụt giá
D) bị sụt giá; sụt giá
Câu 10:Tỷ giá hối đoái là:
A) Giá cả của một loại tiền tệ so với vàng
B) Giá trị của tiền tệ so với lạm phát
C) Sự thay đổi giá trị của tiền tệ theo thời gian
D) Giá cả của một đồng tiền so với một đồng tiền khác
44

You might also like