Professional Documents
Culture Documents
Mục tiêu
Giải thích tỷ giá xác định như thế nào
Phân tích các yếu tố tác động đến tỷ giá theo cung cầu ngoại tệ và tiếp cận
tiền tệ
Sử dụng mô hình tiền tệ tỷ giá linh hoạt để phân tích biến động của tỷ giá
Giải thích được biến động vượt trội của tỷ giá trong ngắn hạn so với trong
dài hạn
Nội dung
2.1 Các yếu tố tác động đến tỷ giá theo cung cầu ngoại tệ
1
2.1 Các yếu tố tác động đến tỷ giá theo mô
hình cung cầu ngoại tệ
Cầu một đồng tiền phát sinh từ cầu hàng hóa, tài sản và dịch vụ
thanh toán bằng đồng tiền đó;
Cầu ngoại tệ phát sinh từ nhu cầu người trong nước mua hàng
hóa, tài sản và dịch vụ từ nước ngoài;
Cung ngoại tệ phát sinh từ nhu cầu người nước ngoài mua hàng
hóa, tài sản và dịch vụ trong nước
2
Đường cầu ngoại tệ
Mô hình cung cầu ngoại tệ được hình thành dựa trên sự kết hợp hai
đường cung cầu ngoại tệ
S0
Df
Qf
(Qf)0
3
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá
Một quốc gia có mức lạm phát cao hơn các đối tác thương
mại thì đồng tiền của quốc gia đó sẽ giảm giá
S(d/f) (Sf)1
S1 (Sf)0
S0
(Df)1
(Df)0
Qf
(Qf)0
Tỷ giá cân bằng có xu hướng giảm khi lãi suất nội tệ tăng so với
ngoại tệ
S(d/f)
(Sf)0
S0 (Sf)1
S1
(Df)0
(Df)1
Qf
(Qf)0
4
Mức tăng trưởng thu nhập tương đối
S1
S0
(Df)1
(Df)0
Qf
(Qf)0
Chính sách kinh tế vĩ mô của chính phủ tác động làm thay đổi các
biến số như lạm phát, lãi suất và tăng trưởng thu nhập tác động lên
tỷ giá
Chính Phủ ban hành hoặc hủy bỏ các hàng rào thương mại tác
động lên tỷ giá
Các loại thuế tác động đến các dòng lưu chuyển hàng hóa và lưu
chuyển vốn tác động lên tỷ giá
Giới hạn chu chuyển vốn Cầu chứng khoán Cung ngoại tệ
của Chính Phủ trong nước
của người
nước ngoài
5
Kỳ vọng của giới đầu cơ
Giới đầu cơ tác động mạnh lên cung cầu các đồng tiền và do đó
tác động lên tỷ giá
Giới đầu cơ kỳ vọng một đồng tiền tăng giá mua vào đồng
tiền đó và làm nó lên giá
Giới đầu cơ kỳ vọng một đồng tiền giảm giá bán ra đồng tiền
đó và làm cho nó giảm giá
Hoạt động của giới đầu cơ vừa có thể làm cho thị trường bất ổn
vừa có thể làm thị trường bình ổn
• Tiếp cận tiền tệ cho rằng mất cân bằng BOP hoặc biến động tỷ giá xuất
phát từ sự mất cân đối tiền tệ trong nền kinh tế.
• Tập trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến cầu tiền và cung tiền trong
từng chế độ tỷ giá.
Trong chế độ tỷ giá linh hoạt, mô hình tiền tệ giải thích sự vận
động của tỷ giá
Trong chế độ tỷ giá cố định, mô hình tiền tệ giải thích sự vận động
của cán cân thanh toán.
6
Nội dung
7
Mô hình tiền tệ giá linh hoạt
Giả thiết
Nội dung
Ứng dụng
Mô hình tiền tệ giá linh hoạt mở rộng
Giả định
Đường tổng cung (AS) thẳng đứng
Cầu tiền ổn định và phụ thuộc vào thu nhập thực (Y), mức giá P,
(1.1)
thông số k (k>0).
P↑: với các giao dịch như cũ cần nhiều tiền hơn Md↑
Y ↑: nhiều hàng hóa và dịch vụ hơn, nhiều giao dịch được thực hiện hơn
Md↑
Ngang giá sức mua tuyệt đối duy trì trong ngắn và dài hạn
(1.2)
Nội dung
(1.5)
Tỷ giá phụ thuộc vào cung tiền, thu nhập thực và giá hàng hóa ở
nước ngoài
8
Mô hình tiền tệ tỷ giá linh hoạt
P P
A a
S Y
Y và P* không đổi
Cung tiền tăng:
P P
B b
A
a
S Y
9
Mô hình tiền tệ tỷ giá linh hoạt
Trong chế độ tỷ giá thả nổi, tăng cung tiền làm ảnh
hưởng đến tỷ giá danh nghĩa, nhưng không ảnh hưởng tỷ
giá thực
Chính sách tiền tệ có hiệu lực đối với các biến số danh
nghĩa nhưng không có hiệu lực đối với nền kinh tế thực
(tỷ giá thực không đổi, sản lượng thực không tăng)
và P* không đổi
Thu nhập thực (sản lượng) tăng:
Giá giảm, tỷ giá giảm
Cân bằng mới: b (Y1, P1); B (P1, S1)
Thu nhập thực tăng, với các yếu tố khác không đổi làm tỷ giá
giảm, nội tệ lên giá
P P
A a c
B
b
S Y
10
Mô hình tiền tệ tỷ giá linh hoạt
Kết luận của phân tích mô hình cung cầu: thu nhập tăng, cán
cân thương mại xấu đi, tỷ giá tăng, nội tệ giảm giá
Mô hình tiền tệ phân tích tác động của tăng thu nhập thực và
cầu tiền (không phải cầu hàng hóa)
Y và Ms không đổi
Giá nước ngoài tăng:
Tỷ giá giảm
Cân bằng mới: B (P0, S1)
P P
B A
a
S Y
11
Mô hình tiền tệ tỷ giá linh hoạt
trong chế độ tỷ giá thả nổi: NHTW có thể quyết định lạm
phát trong nước
(1.8)
Thay (1.2) vào (1.8):
(1.9)
Tỷ giá phụ thuộc tương quan cung tiền, tương quan thu nhập thực trong
nước và nước ngoài
12
Mô hình hai quốc gia
Cung tiền trong nước tăng nhanh hơn tương đối so với cung tiền nước ngoài
tỷ giá tăng tương ứng, nội tệ giảm giá
Tăng cung tiền trong nước sẽ làm nội tệ mất giá, ngoại tệ tăng giá tương ứng,
tăng cung tiền nước ngoài sẽ làm ngoại tệ mất giá và nội tệ tăng giá.
Thu nhập thực trong nước tăng nhanh hơn tương đối so với thu nhập thực
nước ngoài tỷ giá giảm tương ứng, nội tệ lên giá
Nếu thu nhập trong nước tăng lên làm tăng cầu tiền giao dịch và thực tế cũng
tăng, nếu như cung tiền và lãi suất không đổi thì mức giá trong nước phải giảm
để giữ cầu tiền thực tế không đổi. Giàm mức giá trong nước dẫn đến việc tăng
giá đồng nội tệ để PPP được duy trì. Ngược lại, tăng thu nhập ở nước ngoài làm
mức giá ở nước ngoài giảm, nội tệ giảm giá để duy trì PPP.
Tăng lãi suất trong nước sẽ làm mất giá đồng nội tệ. Tăng lãi suất ở nước
ngoài sẽ làm nội tệ tăng giá. Theo hiệu ứng Fisher quốc tế thì kỳ vọng lãi suất
thực là như nhau cho nên khi lãi suất tăng lên sẽ kéo theo tỷ lệ lạm phát cao
hơn. Hay mức giá trong nước tăng nhanh hơn so với nước ngoài nên nội tệ
phải giảm giá so với ngoại tệ để duy trì PPP.
e = (m - m*) – η (y – y*) + σ(r – r*)
Hay e = (m - m*) – η (y – y*) + σ(p – p*)
Với m,m* là logarit tự nhiên của cung tiền trong nước và nước ngoài
y, y* là logarit tự nhiên của thu nhập trong nước và nước ngoài
p, p* là lạm phát kỳ vọng trong nước và nước ngoài
r,r* là lãi suất trong nước và nước ngoài
Dựa trên nền tảng là mức giá của nền kinh tế hoàn toàn linh hoạt trong
ngắn và dài hạn
Quốc gia có mức độ tăng trưởng kinh tế cao hơn kỳ vọng mức lạm
phát cao hơn, tăng chi tiêu hàng hóa, tăng mức giá trong nước và làm
nội tệ giảm giá để duy trì trạng thái cân bằng của PPP
Dựa vào sự duy trì của PPP, tuy nhiên có đề cập đến vai trò của cung
tiền, kỳ vọng lạm phát, tăng trưởng kinh tế và lãi suất đến sự thay đổi
của tỷ giá.
Hạn chế chính của mô hình tiền tệ giá linh hoạt là gì?
13
Mô hình tiền tệ giá cứng
(the sticky-price monetary
model)
Giới thiệu
Cơ sở của mô hình là giá cả, tiền lương tương đối “cứng nhắc” và phản
ứng chậm chạp theo thời gian với những cú sốc như thay đổi cung tiền
Tuy nhiên, tỷ giá lại được xác định trong môi trường tương đối linh hoạt
có thể tăng hoặc giảm giá để phản ứng với các cú sốc hay thay đổi chính
sách.
Giả định
Nước chủ nhà (sở tại) là nhỏ trong thị trường vốn quốc tế,
như vậy giá vốn quốc tế là cố định bất kỳ với nhu cầu nào
ở trong nước;
Thị trường hàng hóa, giá hàng hóa quốc tế là cố định bất kỳ
với nhu cầu nào ở trong nước.
14
Nội dung
Nội dung: một cú sốc tiền tệ có thể dẫn đến khả năng “tăng
vọt” của tỷ giá (exchange rate overshooting)
Giải thích biến động mạnh của tỷ giá trong ngắn hạn (so với
chênh lệch lạm phát)
Tỷ giá được gọi là biến động vượt trội (overshoot) khi biến
động của tỷ giá trong ngắn hạn (chẳng hạn do cung tiền thay
đổi) mạnh hơn so với trong dài hạn
Biến động vượt trội của tỷ giá xuất hiện khi chính sách tiền
tệ có tác động ngay lập tức đến lãi suất, trong khi giá chưa
kịp thay đổi (giá cứng)
Minh họa
Thay đổi hàng tháng của tỷ giá JPY/USD và chênh lệch lạm
phát Mỹ và Nhật, giai đoạn 1974–2007
Giả định:
PPP không được duy trì trong ngắn hạn nhưng được duy trì
trong dài hạn. PPP tương đối
(4.1)
Nhà đầu tư trung lập với rủi ro, UIP được duy trì
(4.2)
Tổng cầu trong nền kinh tế mở được xác định bởi mô hình
IS-LM
15
Mô hình tiền tệ giá cứng
Cung tiền tăng, trong ngắn hạn (khi giá không đổi) làm
cung tiền thực tăng (M/P)
Làm lãi suất giảm (lý thuyết ưa thích thanh khoản)
Tỷ giá tăng cao hơn so với tỷ giá cân bằng dài hạn hiện
tượng nhảy vọt tỷ giá (exchange rate overshooting)
Trong dài hạn, giá tăng dần làm cung tiền thực giảm, lãi
suất tăng trở lại, tỷ giá giảm dần về tỷ giá cân bằng
M2
M1
P
P1
i1
i2
S2
S
S1
t1 t2 t3
16
Mô hình tiền tệ giá cứng
Trong ngắn hạn mức giá trong nước là cứng nhắc tại
p1. Việc tăng cung tiền trong nước một cách bất ngờ
làm cho cung tiền lớn hơn cầu tiền. Phần tiền dư ra sẽ
được nắm giữ đến khi mức lãi suất giảm từ r2 xuống r1.
Khi lãi suất trong nước thấp hơn lãi suất thế giới, nhà
đầu cơ sẽ kỳ vọng đồng nội tệ sẽ tăng giá để bù đắp
cho mức chênh lệch lãi suất.
Vì lý do này, đồng tiền mất giá tại thời điểm t1 và
nhảy từ e1 vượt qua giá trị cân bằng dài hạn để lên tới
e2.
Tỷ giá phải vượt qua giá trị cân bằng dài hạn vì chỉ bằng cách
đó mới có thể tạo ra sự tăng giá kỳ vọng của nội tệ để bù đắp
mức lãi suất thấp của thị trường ở trong nước.
Sau sự phản ứng của lãi suất, tỷ giá do tăng cung tiền, sẽ
xuất hiện các nhân tố khác tác động để đưa nền kinh tế trở về
trạng thái cân bằng trong dài hạn.
Do lãi suất trong nước giảm, đồng nội tệ mất giá nên cầu
hàng hóa trong nước sẽ bắt đầu tăng lên.
Khi sản lượng trong nước được kỳ vọng không đổi thì dư cầu
hàng hóa sẽ tạo áp lực đẩy giá từ p1 lên. Cầu của nước ngoài
đối với hàng hóa nội sẽ dẫn tới sự tăng giá của nội tệ làm tỷ
giá từ e2 về e cân bằng dài hạn (mức tăng giá kỳ vọng sẽ bằng
mức tăng giá thực tế).
Mức giá trong nước tăng sẽ làm tăng cầu tiền và lãi suất
trong nước để duy trì trạng thái cân bằng của thị trường tiền
tệ.
Theo thời gian, mức giá trong nước sẽ tăng từ p1 lên mức
cân bằng dài hạn của cả lãi suất, tỷ giá.
17
Mô hình tiền tệ giá cứng
M2 PPP
Mức
giá M1
C G2
p
G1
A B
p1
0 e1 e e2 Tỷ giá
Ban đầu nền kinh tế ở trạng cân bằng hoàn toàn tại điểm A. tại đó
đường cân bằng của thị trường hàng hóa G1 giao với đường cân bằng
của thị trường tiền tệ M1. Ngân hàng trung ương sẽ bất ngờ tăng
cung tiền thêm x%. Trước khi xem xét các tác động trong ngắn hạn,
chúng ta bắt đầu xem xét các tác động trong dài hạn.
Trong dài hạn, mức giá trong nước sẽ tăng tương ứng với mức tăng
cung tiền, do đó mức giá dài hạn p sẽ cao hơn mức giá ngắn hạn p1 là
x%.
Vì theo giả định, PPP được duy trì trong dài hạn nên nội tệ bị mất
giá x% và tỷ giá bị tăng đúng x% từ e1 lên e trong dài hạn.
Trong ngắn hạn, tăng cung tiền x% làm đường cân bằng trên thị
trường tiền tệ từ M1 dịch chuyển sang phải thành M2. M2 phải đi
qua mức giá cân bằng trong dài hạn là p và tỷ giá dài hạn là e tại
điểm C.
18
Mô hình tiền tệ giá cứng
Điều này có nghĩa là trong ngắn hạn nền kinh tế luôn nằm trên đường
cân bằng thị trường tiền tệ M2. Khi mức giá không thay đổi mà vẫn ở
mức p1 tương ứng với việc tỷ giá nhảy từ e1 tới e2 lớn hơn tỷ giá cân
bằng dài hạn là e, chúng ta gọi đó là hiện tượng tăng vọt hay phóng đại
của tỷ giá.
Tỷ giá nhảy vọt trong ngắn hạn là do với mức giá trong nước được cố
định từ trước, trong ngắn hạn việc tăng cung tiền sẽ làm gia tăng số dư
tiền thực tế (giá định đầu ra cố định) làm lãi suất trong nước giảm
xuống.
Theo UIP, giảm lãi suất trong nước thì đồng nội tệ được kỳ
vọng sẽ tăng giá để bù đắp cho mức giá thấp. Việc kỳ vọng
tăng giá đồng nội tệ sẽ chỉ xảy ra nếu nội tệ bị mất giá
trong ngắn hạn nhiều hơn tỷ lệ mất giá cần có trong dài
hạn. Tỷ giá sẽ tăng từ e1 sang e2 vượt quá mức tăng tỷ giá
trong dài hạn là e.
Tỷ giá trong ngắn hạn là e2 và cân bằng tại điểm B thì các
yếu tố tham gia để di chuyển tỷ giá từ e2 về e – mức cân
bằng trong dài hạn và p2 lên p trong dài hạn.
19
Ý nghĩa của mô hình
Nhấn mạnh vào vai trò của thị trường vốn chứ không
thông qua hoạt động arbitrage – thường tác động trong
trung và dài hạn.
Đưa ra cách giải thích có ý nghĩa của biến động tỷ giá có
mối quan hệ chặt chẽ với mức biến động của mức giá và
mức cung tiền trên thế giới.
Giải thích được sự biến động mạnh hơn của tỷ giá trong
thực tế so với các nhân tố tác động đến tỷ giá.
Thảo luận
Theo Dornbush, kỳ vọng lạm phát cao trong tương lai làm nội tệ
giảm giá. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp, nội tệ không giảm
Tại sao?
20
Giới thiệu
• Được Frankel (1979) phát triển và xây dựng trên cơ sở kết hợp
mô hình tiền tệ giá linh hoạt và mô hình tiền tệ giá cứng
Giả thiết
Biểu thức
21
Mô hình chênh lệch lãi suất thực
làm cho việc dự báo cầu tiền nội địa trở nên phức tạp
hơn và việc thực thi chính sách tiền tệ trở nên khó khăn
hơn
22
Kết quả nghiên cứu kiểm chứng
Bảng 6.1. Tác động của các biến vĩ mô đến tỷ
giá
Biến vĩ mô FPM SPM RIDM CSM Ghi chú:
+ + + + FPM: Mô
hình giá
- - - - linh hoạt;
SPM: Mô
+ - hình giá
cứng;
+ RIDM: Mô
hình chênh
+ + + lệch lãi
suất thực;
+ + CSM: Mô
hình thay
+ - thế tiền tệ.
Kết luận
• Trong dài hạn, các nhà điều hành chính sách nên từ bỏ bất
cứ nỗ lực nào nhằm ảnh hưởng lên tỷ giá thực bởi nó được
quyết định bởi các yếu tố thực.
• Tuy nhiên, trong ngắn hạn, chính sách tiền tệ có thể tác
động đến tỷ giá thực do tồn tại khả năng tăng vọt/giảm
mạnh của tỷ giá khi có cú sốc tiền tệ.
• Khi thực thi CSTT ảnh hưởng lên tỷ giá, cần chú ý khả
năng biến động mạnh của tỷ giá.
Dự báo tỷ giá
23
Thị trường hiệu quả
• Thị trường được gọi là hiệu quả khi giá cả phản ánh đầy đủ các
thông tin sẵn có của thị trường.
• Thị trường hiệu quả có 3 dạng gồm: yếu, trung bình và mạnh.
• dạng yếu khi giá cả phản ánh tất cả thông tin về giá và lợi
nhuận trong quá khứ.
• dạng trung bình khi giá cả phản ánh tất cả thông tin được công
bố.
• dạng mạnh khi giá cả phản ánh được cả thông tin nội bộ
• Trong thị trường ngoại hối hiệu quả, chênh lệch giữa tỷ giá kỳ
hạn và tỷ giá giao ngay kỳ vọng trong tương lai phản ánh phần
bù rủi ro tỷ giá được xác định theo phương trình
• (F – Se)/S được gọi là phần bù rủi ro tỷ giá trên thị trường ngoại
hối kỳ hạn;
• i – (Se – S)/S – i* được gọi là chênh lệch lợi nhuận hiệu dụng
• Chênh lệch lợi nhuận hiệu dụng > 0 nội tệ có phần bù rủi do
F > Se, nội tệ được kỳ vọng có giá thấp hơn trong tương lai so
với tỷ giá kỳ hạn
• Chênh lệch lợi nhuận hiệu dụng < 0 ngoại tệ có phần bù rủi
ro do F < Se, ngoại tệ được kỳ vọng có giá cao hơn trong tương
lai so với tỷ giá kỳ hạn.
24
Các loại rủi ro tỷ giá
Kết luận
Công ty có chi phí tính bằng ngoại tệ lớn hơn doanh thu bằng
ngoại tệ sẽ gặp tác động bất lợi nếu ngoại tệ tăng giá và ngược
lại
• Sử dụng các công cụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá như hợp đồng
kỳ hạn, tương lai, quyền chọn;
- Định giá các hợp đồng ngoại thương bằng nội tệ;
- Thanh toán nhanh (chậm) các khoản phải trả bằng ngoại
tệ được kỳ vọng lên giá (giảm giá) trong tương lai;
- Thu tiền nhanh (chậm) các khoản phải thu bằng ngoại tệ
được kỳ vọng giảm giá (lên giá) trong tương lai;
25
Các loại rủi ro tỷ giá
Việc bảo hiểm rủi ro tỷ giá không phải lúc nào cũng là tối ưu vì:
(i) Chấp nhận rủi ro đi kèm với có được lợi ích tài chính tiềm tàng
từ biến động tỷ giá;
Dự báo tỷ giá
• Liên quan đến kinh tế lượng để phát triển các mô hình sử dụng các
biến giải thích. Bao gồm ba bước:
• Nhược điểm tiếp cận cơ bản là kết quả không tốt hơn so với mô hình
tỷ giá kỳ hạn hoặc các mô hình random walk
26
Dự báo theo tiếp cận cơ bản
• Dựa trên thông tin của các biến số có vai trò quyết định
đối với diễn biến tỷ giá như lạm phát, lãi suất, cán cân
thương mại, tăng trưởng kinh tế, …
Sự thay đổi tỷ giá giao ngay bị tác động bởi các yếu tố
s= f(∆INF, ∆ INT, ∆INC, ∆GC, ∆EXP)
Dự báo được thực hiện dựa trên giả định diễn biến
trong quá khứ sẽ lặp lại ở hiện tại và tương lai, các nhà
dự báo làm việc với các bảng biểu để thấy được hướng
diễn biến của tỷ giá.
27
Dự báo dựa vào thị trường
Kết luận
(i) cho biết được chính xác cần hay không cần sử dụng hợp đồng
kỳ hạn để bảo hiểm rủi ro;
Dự báo rất khó khăn, nhìn chung các cách tiếp cận dự báo tỷ giá
trong tương lai không tốt hơn tỷ giá kỳ hạn
28
CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ GIÁ
29