You are on page 1of 10

Nhà của một người là:

của cải của người đó


Vấn đề nảy sinh trong nền kinh tế không có tiền là:
có rất nhiều mức giá cho mỗi loại hàng hoá.
Giả sử nền kinh tế không sử dụng tiền, nếu trong nền kinh tế có 4 loại hàng
hoá thì số lượng giá trong nền kinh tế sẽ là:
6-Vì: Trong nền kinh tế không có tiền số lượng mức giá trong nền kinh tế
được đo bằng công thức sau: G×(G - 1)/2, trong đó G là số lượng hàng hóa
được trao đổi trong nền kinh tế.

Với G = 4 → số lượng giá trong nền kinh tế là:

4 × (4 - 1)/2 = 6.
Một sự giảm xuống trong mức giá cả sẽ:
làm tăng giá trị của tiền.
Giả sử nền kinh tế không sử dụng tiền, nếu trong nền kinh tế có 10 loại hàng
hoá thì số lượng giá trong nền kinh tế sẽ là:
45-Vì: Trong nền kinh tế không có tiền số lượng mức giá trong nền kinh tế
được đo bằng công thức sau: G×(G - 1)/2, trong đó G là số lượng hàng hóa
được trao đổi trong nền kinh tế.

Với G = 10 → số lượng giá trong nền kinh tế là:

10 × (10 - 1)/2 = 45.


Định nghĩa tiền tệ thể hiện tốt nhất chức năng phương tiện trao đổi là:
M1
Là một phương tiện lưu trữ giá trị, tiền sẽ:
là một phương tiện để tiết kiệm tiêu dùng trong tương lai.
Ông Hải mua vé ca nhạc bằng thẻ ghi nợ là một ví dụ về chức năng gì của
tiền tệ?
Phương tiện trao đổi.
Đặc điểm của chế độ bản vị ngoại tệ là:
đồng tiền của các nước trong hệ thống được đổi ra một ngoại tệ mạnh.
Để một hàng hoá có thể trở thành tiền, hàng hoá đó phải:
được chấp nhận rộng rãi làm phương tiện thanh toán.
Trong các chức năng của tiền, chức năng để phân biệt tiền với các tài sản
khác là chức năng:
phương tiện trao đổi.
Người dân vẫn nắm giữ tiền kể cả trong thời kỳ có lạm phát cao, khi mà các
tài sản khác có khả năng thực hiện chức năng lưu trữ giá trị tốt hơn tiền rất
nhiều. Điều này có thể được giải thích bởi vì tiền:
là tài sản có tính thanh khoản cao nhất.
Trong chế độ tiền pháp định, giá trị của tiền tệ phụ thuộc vào:
số lượng hàng hoá thực tế mà tiền có thể mua được.
Các bộ phận của hệ thống tài chính bao gồm:
thị trường tài chính và các tổ chức tài chính trung gian.
Bởi vì tiền được sử dụng như là đơn vị đo lường giá trị, tiền sẽ:
giảm số lượng giá cả cần niêm yết trong nền kinh tế.
Nếu một trái phiếu có lãi suất coupon trả hàng năm là 5%, kỳ hạn 4 năm,
mệnh giá $1000. Nếu các trái phiếu tương tự đang được bán với mức lợi tức
là 8% thì trái phiếu này sẽ được bán với giá bao nhiêu?
$900.64
Nếu một chứng khoán trả $110 sau 1 năm và $121 cho năm tiếp theo, lãi suất
hoàn vốn của chứng khoán đó là bao nhiêu nếu nó được bán với giá $200?
10%
Tình huống nào thì người đi vay sẽ có lợi nhất?
Lãi suất là 25% và tỷ lệ lạm phát dự kiến là 50%
Tình huống nào thì người cho vay sẽ có lợi nhất?
Lãi suất là 4% và tỷ lệ lạm phát dự kiến là 1%.
Ngày 17/04/2010, một người gửi $1000 tiết kiệm kỳ hạn 1 năm, lãi suất tiền
gửi là 7%/năm. Tính số tiền người đó nhận được khi tất toán số tiết kiệm vào
ngày 17/04/2013.
$1225.043
Khi tỷ lệ sinh lời từ việc nắm giữ trái phiếu tăng lên so với các tài sản khác thì:
cung về vốn vay tăng.
Nếu $22,050 là số tiền phải trả sau 2 năm cho một khoản vay đơn $20,000
nhận được ngày hôm nay, lãi suất của món vay đó sẽ là:
5%
Đối với các món vay đơn, lãi suất đơn so với lãi suất hoàn vốn sẽ:
cân bằng.
Một tín phiếu kho bạc kỳ hạn một năm mệnh giá $100 đang được bán với giá
$90. Lãi suất hoàn vốn mà nhà đầu tư thu được nếu mua loại tín phiếu này là:
11,11%
Tính lãi suất hoàn vốn của trái phiếu coupon B, mệnh giá 100 nghìn, thời hạn
2 năm, lãi suất coupon 10%, đang được bán với giá 95 nghìn.
13,00%
Xác định giá của trái phiếu chính phủ có mệnh giá 1000 đồng, kỳ hạn 6 năm,
lãi suất trả hàng năm là 12%. Lãi suất thị trường hiện tại là 15%/ năm.
886,47 đồng
Xác định giá của trái phiếu chính phủ có mệnh giá 1000 đồng, kỳ hạn 7 năm,
lãi suất trả hàng năm là 12%. Lãi suất thị trường hiện tại là 8%/ năm.
1208,25 đồng.
Xác định giá của một trái phiếu doanh nghiệp có mệnh giá 100.000 đồng, lãi
suất coupon 12%/ năm, kỳ hạn 5 năm, lãi suất trên thị trường là 15%/ năm.
89.944 đồng
Với lãi suất là 6%, giá trị hiện tại của $100 nhận được sau 1 năm là:
$94
Nếu một chứng khoán trả $55 một năm và $133 sau ba năm, giá trị hiện tại
của chứng khoán đó là $150 nếu lãi suất là:
10%
Xác định tỷ lệ lợi tức của một cổ phiếu được mua với giá $25 và sau đó bán
lại với giá $40, biết rằng trong thời gian nắm giữ cổ phiếu, người đó không
nhận được cổ tức.
60%
Một khoản cho vay có lãi suất hoàn vốn là 10%. Số tiền thu được qua từng
năm lần lượt là $1100, $1210 và $1331. Tính giá trị hiện tại của khoản đầu tư.
$3000
Khi tính thanh khoản của trái phiếu tăng lên thì lãi suất:
giảm xuống do cầu về trái phiếu tăng.
Tính tiền lãi một người nhận được vào năm thứ 5 nếu trong năm đầu tiên
người đo cho vay 130 triệu với lãi suất 10%/ năm biết rằng tiền lãi được tính
theo cách tính lãi đơn.
13 triệu
Xác định giá của trái phiếu chính phủ có mệnh giá 1000 đồng, kỳ hạn 6 năm,
lãi suất trả hàng năm là 12%. Lãi suất thị trường hiện tại là 8%/ năm.
1185 đồng.
Lãi suất làm cân bằng giá trị hiện tại của các khoản thanh toán nhận được
trong tương lai với giá trị hôm nay của khoản tín dụng được gọi là:
lãi suất hoàn vốn.
Yếu tố nào sau đây ảnh hưởng tới lãi suất thực?
Tỷ lệ lạm phát.
Chủ thể có khả năng phát hành cổ phiếu là:
các công ty cổ phần.
Công cụ tài chính có tính an toàn cao nhất trên thị trường là:
tín phiếu kho bạc
Chính phủ phát hành trái phiếu bán trên thị trường tài chính là để:
tài trợ cho ngân sách nhà nước.
Cổ phiếu là công cụ được mua bán rộng rãi trên:
thị trường Vốn cổ phần.
Khả năng sinh lời của Tín phiếu kho bạc so với Chứng chỉ tiền gửi:
thấp hơn do nó có rủi ro thấp hơn.
Đặc điểm nào sau đây không phải đặc điểm của các công cụ trên thị trường
tiền tệ?
Thời gian chuyển giao vốn dài.
Chủ thể nào sau đây là chủ sở hữu doanh nghiệp?
Cá nhân mua cổ phiếu doanh nghiệp.
Thị trường tài trợ vốn trực tiếp cho chủ thể phát hành là:
thị trường cấp một
Chứng chỉ xác nhận quyền đòi nợ của nhà đầu tư đối với nhà phát hành được
gọi là:
trái phiếu.
Khi doanh nghiệp quyết định tài trợ vốn bằng cách phát hành trái phiếu, doanh
nghiệp đã tham gia vào:
thị trường Nợ.
Giấy đòi nợ do người bán phát hành yêu cầu người mua thanh toán một
khoản tiền vào một thời gian xác định được gọi là:
hối phiếu
Tín phiếu kho bạc do:
Kho bạc Nhà nước phát hành.
Chủ thể nào sau đây nắm giữ nhiều nhất tín phiếu Kho bạc Nhà nước?
Ngân hàng thương mại.
Dựa vào phương thức trả lãi, trái phiếu được phân loại thành:
trái phiếu thanh toán một lần và trái phiếu thanh toán định kỳ.
Trái phiếu có khả năng chuyển đổi:
là loại trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phiếu.
Giấy nhận nợ do người mua phát hành trong đó cam kết sẽ thanh toán một
khoản tiền cho người bán vào một thời gian xác định được gọi là:
lệnh phiếu.
Mệnh đề nào sau đâu là đúng khi nói về cổ phiếu ưu đãi?
Cổ phiếu ưu đãi nhận thu nhập cố định.
Chứng chỉ (hoặc bút toán ghi sổ) chứng nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư
đối với một phần tài sản và thu nhập của doanh nghiệp được gọi là:
cổ phiếu.
Công cụ quan trọng nhất trên thị trường tiền tệ là:
tín phiếu kho bạc.
Hoạt động của Sở giao dịch chứng khoán là hoạt động trên:
thị trường chính thức.
Khi lãi suất trên thị trường tăng lên thì:
giá của trái phiếu sẽ giảm.
Khi cổ phiếu được tiếp tục mua bán rộng rãi trên thị trường cấp hai thì:
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không thay đổi.
Hoạt động thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính
sách mở cửa, cải cách kinh tế của chính phủ vì:
thị trường tài chính giúp Chính phủ và NHTW thực hiện được chính sách tài
khóa và chính sách tiền tệ thông qua việc mua bán chứng khoán trên thị
trường.
Nhu cầu mua trái phiếu sẽ tăng lên khi:
thu nhập của cải tăng.
Khi tỷ suất đầu tư cận biên trong nền kinh tế tăng lên thì lãi suất:
tăng do cầu về vốn vay tăng.
Chức năng cơ bản của thị trường tài chính là:
chuyển giao vốn.
Điểm khác biệt quan trọng của công ty tài chính so với ngân hàng thương
mại?
Công ty tài chính không được cung cấp dịch vụ thanh toán qua tài khoản cho
khách hàng.
Khoản mục nào sau đây được thể hiện bên Nợ trong bảng cân đối kế toán
của ngân hàng?
Tiền gửi thanh toán.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại chỉ tập trung cho các khách
hàng vay với thời hạn trung và dài hạn?
Cho vay khách hàng không chỉ trung và dài hạn mà còn cả ngắn hạn
Công ty chứng khoán có thể:
môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng
Quản lý tiền cho vay của ngân hàng thương mại phải đảm bảo các nguyên
tắc:
Sàng lọc và giám sát; quan hệ với khách hàng; thế chấp tài sản và số dư bù;
hạn chế tín dụng; vốn ngân hàng và tính tương hợp.
Ngân hàng thương mại có tỷ lệ dự trữ vượt quá tại mức:
phụ thuộc vào đặc điểm khách hàng của ngân hàng thương mại.
Hoạt động của công ty chứng khoán trên thị trường chứng khoán sẽ:
tập hợp nguồn vốn khổng lồ từ các chủ thể khác nhau để thúc đẩy sự phát
triển nền kinh tế
Hạn chế tín dụng trong nội dung quản lý tiền cho vay của ngân hàng thương
mại là việc ngân hàng thương mại:
hoặc từ chối bất kỳ một yêu cầu vay vốn nào của khách hàng hoặc sẵn lòng
cho vay nhưng hạn chế ở dưới mức mà người vay mong muốn
Khoản mục tài sản nào có tính thanh khoản cao nhất?
Dự trữ
Để làm gia tăng quy mô vốn chủ sở hữu, các ngân hàng thương mại có thể
thực hiện những hoạt động sau:
gia tăng các khoản lợi nhuận được giữ lại
Khoản mục nào sau đây được liệt kê bên tài sản của ngân hàng?
Dự trữ
Công ty tài chính có thể:
huy động vốn với tất cả các kỳ hạn: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
Dịch vụ bảo hiểm do công ty bảo hiểm cung cấp nhằm:
giảm thiểu rủi ro cho khách hàng và được căn cứ theo hợp đồng bảo hiểm
được ký giữa công ty bảo hiểm và khách hàng.
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại cổ phần được hình thành do:
các cổ đông đóng góp.
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại chủ yếu dưới hình thức phát hành trái
phiếu:
chỉ là một trong các hình thức huy động vốn của NHTM.
Công ty tài chính sẽ
không được cung cấp dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
Bảng cân đối tài sản của ngân hàng thương mại là:
bảng kê các tài sản và nguồn vốn của ngân hàng thương mại.
Tiền gửi giao dịch của khách hàng tại ngân hàng thương mại để:
khách hàng được sử dụng dịch vụ thanh toán do ngân hàng thương mại cung
cấp.
Hoạt động đầu tư của ngân hàng thương mại chỉ tập trung cho chứng khoán
Chính phủ
Chứng khoán Chính phủ, cổ phiếu và các khoản đầu tư khác.
Tiền dự trữ và việc quản lý dòng tiền rút ra nhằm:
hạn chế chi phí khi có dòng tiền rút ra và ngăn ngừa vỡ nợ của ngân hàng.
Điểm khác biệt giữa ngân hàng thương mại và công ty bảo hiểm là:
ngân hàng thương mại có khả năng thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết
kiệm còn công ty bảo hiểm thì không.
Công cụ nào sau đây của chính sách tiền tệ không làm thay đổi cơ số tiền tệ?
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Lượng tiền cung ứng sẽ thay đổi như thế nào khi NHTW bán ra 500 tỷ tín
phiếu kho bạc, biết rằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 5%?
Đáp án đúng là: Giảm xuống 10000 tỷ.

Vì: Khi NHTW bán ra 500 tỷ tín phiếu kho bạc sẽ làm cho dự trữ trong hệ
thống ngân hàng giảm xuống 500 tỷ. Theo công thức để tính độ thu hẹp bội số
nhân tiền gửi đơn giản.
DD =1/rD × DR

Trong đó DD là sự thay đổi của lượng tiền cung ứng, DR là sự thay đổi tiền
dự trữ và rD là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

→ Lượng tiền cung ứng sẽ giảm = 1/0,05 × 500 = 10000 (tỷ).


Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 15%, số nhân tiền đơn giản sẽ là:
Đáp án đúng là: 6,67

Vì: Số nhân tiền = 1/ tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

→ Số nhân tiền = 1/0,15 = 6,67


Cơ số tiền tệ tăng lên khi:
NHTW tăng cho vay chiết khấu các NHTM.
Nếu tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%, số nhân tiền đơn giản sẽ là:
Đáp án đúng là: 10,0

Vì: Số nhân tiền = 1/ tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

→ Số nhân tiền = 1/0,10 = 10,0


Cơ số tiền tệ giảm xuống khi:
NHTW bán chứng khoán cho NHTM.
Bên nguồn vốn của NHTW bao gồm:
tiền mặt lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng và dự trữ.
Lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên khi:
NHTM bán kỳ phiếu cho NHTW.
Khi NHTW thực thi chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát, lượng tiền
cung ứng và lãi suất trong nền kinh tế sẽ thay đổi như sau:
lượng tiền cung ứng giảm và lãi suất tăng.
Khi một ngân hàng mua một chứng khoán chính phủ từ NHTW, nếu như mọi
yếu tố khác không thay đổi thì:
dự trữ trong hệ thống ngân hàng giảm và cơ số tiền tệ giảm.
Lượng tiền cung ứng sẽ thay đổi như thế nào khi NHTW mua vào 500 tỷ tín
phiếu kho bạc, biết rằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 5%?
Đáp án đúng là: Tăng lên 10000 tỷ.

Vì: Khi NHTW mua vào 500 tỷ tín phiếu kho bạc sẽ làm cho dự trữ trong hệ
thống ngân hàng tăng lên 500 tỷ. Theo công thức để tính mức mở rộng bội số
nhân tiền gửi đơn giản.

DD =1/rD × DR

Trong đó DD là sự thay đổi của lượng tiền cung ứng, DR là sự thay đổi tiền
dự trữ và rD là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

→ Lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên = 1/0,05 × 500 = 10000 (tỷ).
Lượng tiền cung ứng sẽ thay đổi như thế nào khi NHTW mua vào 500 tỷ tín
phiếu kho bạc, biết rằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 10%?
Đáp án đúng là: Tăng lên 5000 tỷ.

Vì: Khi NHTW mua vào 500 tỷ tín phiếu kho bạc sẽ làm cho dự trữ trong hệ
thống ngân hàng tăng lên 500 tỷ. Theo công thức để tính mức mở rộng bội số
nhân tiền gửi đơn giản.

DD =1/rD × DR

Trong đó DD là sự thay đổi của lượng tiền cung ứng, DR là sự thay đổi tiền
dự trữ và rD là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

→ Lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên = 1/0,1 × 500 = 5000 (tỷ).
Khi NHTW bán 400 tỷ tín phiếu kho bạc cho ngân hàng Đệ Nhất, bảng cân đối
kế toán của NHTW sẽ thay đổi như sau:
Đáp án đúng là: chứng khoán giảm xuống 400 tỷ, tiền mặt giảm xuống 400 tỷ.

Vì: NHTW mua vào 100 tỷ TPKB từ ngân hàng Đệ Nhất. Như vậy, ta sẽ có
thay đổi trong bảng CĐKT của NHTW và ngân hàng Đệ Nhất như sau:

NHTW chia cho

Chứng khoán - 400 tỷ

va Dự trữ - 400 tỷ
Mục tiêu nào dưới đây không phải là mục tiêu của chính sách tiền tệ?
Lãi suất thấp.
Khi NHTW cho vay chiết khấu, khoản mục nào trong bảng cân đối kế toán của
NHTW sẽ thay đổi?
Khoản mục cho vay chiết khấu tăng, khoản mục tiền dự trữ tăng.
Trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng trung ương, khoản mục tiền mặt
đang lưu thông ngoài hệ thống ngân hàng nằm ở:
Bên nợ
Cơ số tiền tệ (MB) bao gồm:
tiền mặt ngoài hệ thống NHTM và tiền dự trữ trong hệ thống NHTM.
Khi NHTW mua 100 tỷ tín phiếu kho bạc từ ngân hàng Đệ Nhất, bảng cân đối
kế toán của NHTW sẽ thay đổi như sau:
chứng khoán tăng lên 100 tỷ, dự trữ tăng lên 100 tỷ.
Ưu điểm quan trọng nhất của chính sách chiết khấu là NHTW có thể sử dụng
nó để:
thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng.
Ba chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng tiền tệ gồm:
ngân hàng, người gửi tiền, ngân hàng trung ương
Số nhân tiền tăng lên khi:
tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm
Khi NHTW thực thi chính sách tiền tệ nhằm mục tiêu tạo mức công ăn việc
làm cao, lượng tiền cung ứng và lãi suất trong nền kinh tế sẽ thay đổi như
sau:
lượng tiền cung ứng tăng và lãi suất giảm
Khi ngân hàng thương mại phát hành chứng chỉ tiền gửi trên thị trường tài
chính, vốn nợ của ngân hàng sẽ:
Đáp án đúng là: tăng.

Vì: Đến thời hạn đáo hạn của chứng chỉ tiền gửi NHTM phải thanh toán lại cả
gốc và lãi cho người mua chứng chỉ tiền gửi.
Tài sản thế chấp giúp ngân hàng thương mại tăng hiệu quả quản lý tiền cho
vay:
Mức hiệu quả còn phụ thuộc vào loại tài sản thế chấp
Rủi ro mất vốn khi cho vay đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải lựa chọn
khách hàng có ít rủi ro nhất
Đây là quy định đòi hỏi phải tuân thủ chặt chẽ.
Lượng tiền cung ứng sẽ giảm xuống khi:
các NHTM giảm hạn mức tín dụng.
Trong mô hình tạo tiền đơn giản, nếu tiền gửi thanh toán giảm $500 và tỷ lệ
dự trữ bắt buộc là 10% sẽ chỉ ra rằng NHTW đã:
bán $50 chứng khoán chính phủ.
Khi NHTW mua $100 chứng khoán từ ngân hàng Đệ Nhất, tiền gửi có khả
năng phát séc trong hệ thống ngân hàng sẽ:
Đáp án đúng là: tăng nhiều hơn $100.

Vì: Khi NHTW mua $100 chứng khoán từ ngân hàng Đệ Nhất sẽ làm cho dự
trữ trong hệ thống ngân hàng tăng $100. Theo công thức để tính mức gia tăng
bội số nhân tiền gửi đơn giản.

DD =1/rD × DR

Tiền gửi có khả năng phát séc sẽ tăng lên và được xác định bằng lượng dự
trữ tăng thêm nhân với số nhân tiền.
Công cụ quan trọng nhất của chính sách tiền tệ là:
nghiệp vụ thị trường mở .
Công ty chứng khoán thực hiện mua, bán chứng khoán bằng nguồn vốn của
mình nhằm:
dáp án đúng là: tìm kiếm lợi nhuận.

Vì: Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán đều nhằm đến mục tiêu vì lợi
nhuận của công ty chứng khoán.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng sẽ làm cho:
Đáp án đúng là: lãi suất trên thị trường tăng.

Vì: Tiền dự trữ bắt buộc đều phải mở tài khoản và gửi ở NHTW và không
được hưởng lãi, cho dù các NHTM vẫn phải trả lợi tức cho các khoản tiền gửi
ở ngân hàng mình. Vì vậy, khi mức dự trữ tăng lên, đòi hỏi các NHTM phải
tăng lãi suất cho vay đối với nền kinh tế, giá các khoản vay đắt hơn, khả năng
cho vay các NHTM giảm xuống và theo đó lượng tiền cung ứng cũng giảm
xuống.
Mệnh đề nào không đúng trong các mệnh đề sau đây?
Tiền gửi giao dịch là nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng.
Lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại đối với những món vay khác
nhau sẽ phụ thuộc vào:
mức độ rủi ro của món vay, thời hạn của món vay và vị trí địa lý của khách
hàng vay vốn.
Trong mô hình tạo tiền đơn giản, nếu tiền gửi thanh toán giảm $1000 và tỷ lệ
dự trữ bắt buộc là 10% sẽ chỉ ra rằng NHTW đã:
bán $100 chứng khoán chính phủ.
Lượng tiền cung ứng sẽ thay đổi như thế nào khi NHTW mua vào 200 tỷ tín
phiếu kho bạc, biết rằng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 5% và với mỗi phần dự trữ
tăng thêm, các NHTM dự trữ thêm 5% dự trữ vượt mức?
Đáp án đúng là: Tăng lên 2000 tỷ.

Vì: Khi NHTW mua vào 200 tỷ tín phiếu kho bạc sẽ làm cho dự trữ trong hệ
thống ngân hàng tăng lên 200 tỷ. Theo công thức để tính mức mở rộng bội số
nhân tiền gửi đơn giản.

DD =1/rD × DR

Trong đó DD là sự thay đổi của lượng tiền cung ứng, DR là sự thay đổi tiền
dự trữ và rD là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

Theo đề bài tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 5% và với mỗi phần dự trữ tăng thêm, các
NHTM dự trữ thêm 5% dự trữ vượt mức như vậy tương đương với tỷ lệ dự
trữ bắt buộc cho toàn bộ tiền gửi gia tăng của NHTM là 10%.

→ Lượng tiền cung ứng sẽ tăng lên = 1/0,1 × 200 = 2000 (tỷ).
Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận do:
công ty mua hàng phát hành
Tính lãi suất hoàn vốn của một khoản cho vay trị giá 100 triệu, thời gian vay
vốn 1 năm, trả lãi trước với lãi suất 15%/năm.
Đáp án đúng là: 17,65%

Vì: Theo công thức tính giá trị hiện tại ta có

Tiền lãi trả trước là: 15% × 100 = 15 (triệu đồng).

Như vậy số tiền thực sự bỏ ra để cho vay là:

100 - 15 = 85 (triệu đồng).

Do đó:

→ lãi suất hoàn vốn i = 17,65%.


Một trái phiếu chính phủ có mệnh giá là $3,000. Số tiền coupon được trả cố
định hàng năm, lãi suất coupon là 5%. Trái phiếu này đáo hạn sau 3 năm. Với
lãi suất hoàn vốn là 10%, thị giá của trái phiếu sẽ là:
Đáp án đúng là: $2626.97

Vì: Theo công thức tính giá trị hiện tại ta có

Theo đề bài, tiền lãi coupon nhận được hàng năm từ việc nắm giữ trái phiếu
là:

$3000 5% = $150

Do đó:
Một tín phiếu kho bạc kỳ hạn 1 năm, mệnh giá $100 đang được bán trên thị
trường với tỷ lệ lợi tức là 20%. Giá của tín phiếu đó được bán trên thị trường
là:
Đáp án đúng là: $83.33
Hoạt động trên thị trường OTC là hoạt động trên:
thị trường phi chính thức.
Nhìn chung đầu tư vào nhà máy và thiết bị sẽ tăng lên nếu:
NHTW hạ trần lãi suất cho vay
Việc giám sát khách hàng vay vốn nhằm:
hạn chế việc khách hàng sử dụng tiền vay vào các hoạt động kinh doanh mạo
hiểm.
Để bảo vệ lợi ích cho người gửi tiền, Ngân hàng Trung ương sẽ yêu cầu ngân
hàng thương mại:
đa dạng hoá và quy định tỷ lệ tối đa mà ngân hàng thương mại có thể nhận
tiền gửi dựa trên vốn tự có của ngân hàng thương mại.
Nếu dự trữ trong hệ thống ngân hàng tăng lên $100 thì tiền gửi thanh toán
tăng lên $100, khi đó tỷ lệ dự trữ bắt buộc là:
Đáp án đúng là: 1,00

Vì: Theo công thức để tính mức mở rộng bội số nhân tiền gửi đơn giản.

DD =1/rD × DR

Trong đó DD là sự thay đổi của lượng tiền cung ứng, DR là sự thay đổi tiền
dự trữ và rD là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.

DR = $100; DD = $100

→ rD = DR/ DD = $100/$100 = 1,00

You might also like