You are on page 1of 25

CHƯƠNG 5: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

 Thị trường tài chính là thị trường giao dịch tài sản tài chính
 Thị trường tài chính bao gồm Thị trường tiền tệ và thị trường vốn
 Chức năng của thị trường tài chính: Chức năng luân chuyển vốn, Chức năng thanh
khoản, Chức năng tiết kiệm
 Tài sản tài chính và tài sản thực khác nhau ở điểm
 Tài sản tài chính không bao gồm bất động sản, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
 Chức năng của thị trường tài chính ko có chức năng tạo tiền
 Đặc điểm của tài sản tài chính Giá trị của tài sản nằm ở giá trị kỳ vọng nhận được
trong tương lai
 Tài sản tài chính và tài sản thực khác nhau ở điểm: Giá trị sử dụng của tài sản, Giá trị
kỳ vọng nhận được trong tương lai, và Hao mòn vật lý của tài sản
 Tính thanh khoản của một tài sản bao gồm Khả năng chuyển đổi và chi phí chuyển
đổi tài sản thành tiền
 Nguồn cung vốn và nguồn cầu vốn trong nền kinh tế không bao gồm nguồn vốn từ
chủ thể Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization - WTO)
 Giao dịch tài chính gián tiếp là giao dịch tài chính chuyển giao vốn từ chủ thể cung
vốn sang chủ thể cầu vốn thông qua: Các trung gian tài chính
 Sắp xếp các công cụ tài chính sau đây theo thứ tự rủi ro tăng dần: Tín phiếu kho bạc -
Chấp phiếu ngân hàng - Trái phiếu công ty - Cổ phiếu
 Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization - WTO) không tham gia trên
thị trường tài chính
 Chủ thể tham gia trên thị trường tài chính: Nhà đầu tư và nhà phát hành, Các trung
gian tài chính, Các cơ quan quản lý giám sát của chính phủ
 Luôn luôn mang lại lợi nhuận cho người tham gia ko phải là đặc điểm của thị trường
tiền tệ
 Thị trường tiền tệ có đặc điểm: Là thị trường diễn ra việc giao dịch ngắn hạn các
nguồn vốn, Bao gồm thị trường tín dụng ngắn hạn và thị trường liên ngân hàng, Các công
cụ giao dịch trên thị trường bao gồm tín phiếu, kỳ phiếu, các khoản tiết kiệm, các khoản
vốn ngắn hạn
 Luôn luôn mang lại lợi nhuận cho người tham gia ko phải là đặc điểm của thị trường
vốn
 Thị trường vốn có đặc điểm: Là thị trường diễn ra việc huy động các nguồn vốn trung
dài hạn, Bao gồm thị trường tín dụng trung dài hạn và thị trường chứng khoán, Các công
cụ giao dịch trên thị trường bao gồm cổ phiếu, trái phiếu, các khoản vốn trung dài hạn
 Thị trường thứ cấp tạo tính thanh khoản cho tài sản tài chính
 Mục đích của chủ thể cầu vốn khi tham gia thị trường tài chính là Huy động vốn để
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Huy động vốn để thực hiện các dự án đầu tư
phát triển của nhà nước, và Huy động vốn để bù đắp thiếu hụt ngân sách
 Công ty xếp hạng tín nhiệm không tham gia trên thị trường tài chính
 Định chế tài chính trung gian tham gia trên thị trường tài chính: Ngân hàng thương
mại, Quỹ đầu tư, Công ty bảo hiểm
 Chức năng của thị trường thứ cấp là Tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính
 Do các ngân hàng thương mại phát hành ko phải là đặc điểm của chấp phiếu ngân
hàng
 Chấp phiếu ngân hàng là một công cụ tài chính có các đặc điểm: Là công cụ của thị
trường tiền tệ, Có thời hạn ngắn, Là hối phiếu được ngân hàng chấp nhận thanh toán
 Hợp đồng mua lại không phải là Là công cụ của thị trường chứng khoán
 hợp đồng mua lại là một thỏa thuận mua bán có kỳ hạn giữa hai bên, Có thời hạn
ngắn, Là công cụ của thị trường chứng khoán.
 Thị trường sơ cấp có đặc điểm Là thị trường diễn ra việc huy động vốn cho tổ chức
phát hành
 Thị trường thứ cấp có đặc điểm Là thị trường diễn ra việc mua đi bán lại các tài sản
tài chính
 Việc giao dịch chứng khoán niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán diễn ra trên thị
trường Thị trường thứ cấp
 Thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp khác nhau ở những điểm: Chủ thể tham gia thị
trường, Tính liên tục của các hoạt động trên thị trường, Mục đích của các chủ thể tham
gia trên thị trường
 Hàng hóa trên thị trường không phải điểm khác của Thị trường sơ cấp và thị trường
thứ cấp
 Việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước thông qua tổ chức bán đấu giá cổ phần tại
Sở giao dịch chứng khoán là diễn ra trên thị trường sơ cấp
 Thị trường liên ngân hàng là Là thị trường vay nợ lẫn nhau giữa các ngân hàng
thương mại
 Thị trường liên ngân hàng có đặc điểm: Thời hạn giao dịch ngắn, Là thị trường vay nợ lẫn
nhau giữa các ngân hàng thương mại, Lãi suất được áp dụng thường nhỏ hơn lãi suất đối với thị
trường khách hàng
 Chủ thể tham gia là các định chế tài chính ko phải là đặc điểm của thị trường liên
ngân hàng
 Chủ thể tham gia trên thị trường liên ngân hàng bao gồm Ngân hàng thương mại
 Thị trường giao dịch các trái phiếu quốc tế ko phải là đặc điểm của thị trường ngoại
hối
 Thị trường ngoại hối có đặc điểm: Thị trường giao dịch các loại ngoại tệ, Thị trường tồn tại
hữu hình hoặc vô hình, Thị trường kết nối nhà đầu tư trên khắp thế giới thông qua mạng lưới nhà
môi giới
 Luôn mang lại lợi nhuận cho người tham gia ko phải là đặc điểm của thị trường chứng
khoán
 Thị trường chứng khoán có đặc điểm: Nơi huy động vốn trung dài hạn cho tổ chức phát
hành, Giao dịch các loại chứng khoán, Tạo tính thanh khoản cho chứng khoán
 Việc phát hành chứng khoán để huy động vốn cho nền kinh tế diễn ra trên thị trường
Thị trường sơ cấp
 thương phiếu ko có thời hạn dài
 Đặc điểm của thương phiếu: Do các ngân hàng hoặc công ty phát hành, Là công cụ của thị
trường tiền tệ, Được bán theo phương thức chiết khấu
 Chứng khoán vốn bao gồm cổ phiếu
 Chứng khoán nợ bao gồm: Trái phiếu công ty, Tín phiếu kho bạc, Trái phiếu đầu tư
 Chứng khoán phái sinh bao gồm: Hợp đồng tương lai, kỳ hạn, quyền chọn
 Hợp đồng tín dụng ko phải là chứng khoán phái sinh
 Công cụ tài chính ngắn hạn bao gồm Thương phiếu
 Công cụ tài chính dài hạn bao gồm: Cổ phiếu, Trái phiếu công ty, Trái phiếu chính
phủ
 Hợp đồng mua lại không phải là công cụ tài chính dài hạn
 Hợp đồng mua lại ko phải là công cụ tài chính dài hạn
 Công cụ tài chính phái sinh bao gồm các loại: Hợp đồng tương lai, kỳ hạn, hoán đổi
 Lãi suất tín phiếu kho bạc thấp hơn lãi suất của Trái phiếu kho bạc, Trái phiếu công
ty, Trái phiếu ngân hàng thương mại
 Lãi suất của Trái phiếu công ty thường cao hơn lãi suất của các Trái phiếu chính
quyền địa phương, Trái phiếu chính phủ, Công trái
 Cá nhân, hộ gia đình ko phải là tổ chức phát hành trên thị trường tài chính
 Tổ chức phát hành trên thị trường tài chính: Các ngân hàng thương mại, Chính phủ, Công ty
cổ phần
 Đặc điểm của tín phiếu kho bạc: Do chính phủ phát hành, Thời hạn ngắn, Được bán theo
phương thức chiết khấu
 Tín phiếu kho bạc không phải là công cụ của thị trường vốn
 Chủ thể thường nắm giữ tín phiếu kho bạc nhiều nhất là Ngân hàng thương mại
 Nhà nước tham gia thị trường tài chính với chức năng quản lý giám sát thị trường
không nhằm mục đích Bù đắp thâm hụt ngân sách
 Nhà nước tham gia thị trường tài chính với chức năng quản lý giám sát thị trường nhằm mục
đích: Bảo vệ quyền lợi công chúng đầu tư, Duy trì sự ổn định, đảm bảo lành mạnh hệ thống tài
chính, Cải thiện việc thực hiện chính sách tài chính quốc gia.
 chứng chỉ tiền gửi có đặc điểm: Do các ngân hàng thương mại phát hành, Lãi suất thường
cao hơn lãi suất của các khoản tiết kiệm cùng kỳ hạn của cùng tổ chức phát hành, Là công cụ của
thị trường tiền tệ
 Thương phiếu và tín phiếu kho bạc giống nhau ở các đặc điểm: Có thời hạn ngắn, Được phát
hành theo phương thức chiết khấu, Là công cụ của thị trường tiền tệ

CHƯƠNG 6: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


 Việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng thương mại: Toàn bộ nguồn tiền tệ được ngân
hàng thương mại tạo lập để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng
 Căn cứ vào tiêu chí hoạt động của ngân hàng thương mại, có thể phân chia nghiệp vụ
của ngân hàng thương mại thành những nghiệp vụ huy động vốn, nghiệp vụ tín dụng,
nghiệp vụ thanh toán và các nghiệp vụ ngân hàng khác
 Các hình thức huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại là Tiền gửi có kỳ hạn và
tiền gửi không kỳ hạn, Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm, Tiền gửi nội tệ và tiền
gửi ngoại tệ
 Đối với ngân hàng thương mại, cho vay không có đảm bảo thì dựa trên cơ sở Uy tín
của khách hàng
 Vốn điều lệ của ngân hàng thương mại do Ngân hàng thương mại quyết định
 Trong giai đoạn thế kỷ 18 – 20, hoạt động của hệ thống ngân hàng trên thế giới có đặc
điểm Nhà nước bắt đầu can thiệp vào hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm kiểm soát
nền kinh tế, tránh sự lũng đoạn của các ngân hàng
 Tính trung gian của hệ thống ngân hàng trung gian thể hiện ở khía cạnh Trung gian tín
dụng giữa các chủ thể trong nền kinh tế, trung gian giữa ngân hàng trung ương và nền
kinh tế
 Nghiệp vụ Ngân hàng điện tử không phải là nghiệp vụ ngân hàng truyền thống
 nói ngân hàng thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt là vì Ngân hàng
thương mại kinh doanh tiền tệ, Hoạt động của ngân hàng thương mại có tính nhạy cảm,
rủi ro cao, Hệ thống ngân hàng thương mại là một mắt xích vô cùng quan trọng trong nền
kinh tế
 Tính ưu việt của ngân hàng thương mại so với các định chế tài chính trung gian khác
thể hiện Ngân hàng thương mại cung cấp đa dạng nhất các sản phẩm dịch vụ tài chính
ngân hàng
 Vai trò của chức năng trung gian thanh toán của ngân hàng thương mại đối với nền
kinh tế là Giúp vốn luân chuyển nhanh, giảm lưu lượng tiền mặt trong lưu thông
 Vai trò quan trọng nhất của chức năng trung gian tín dụng của ngân hàng thương mại
đối với bản thân ngân hàng là Tạo thu nhập chủ yếu cho ngân hàng thương mại
 Ngân hàng thương mại có thể tạo bút tệ thông qua cơ chế: Cho vay bằng chuyển
khoản và thanh toán bằng chuyển khoản
 Điều kiện để ngân hàng thương mại tạo tiền tối đa là Cho vay 100% số dư dự trữ và
cho vay 100% bằng chuyển khoản
 Khi ngân hàng thương mại tạo tiền thì lượng tiền gửi mở rộng tối thiểu của ngân hàng
thương mại là Bằng đúng lượng tiền gửi ban đầu
 Gọi r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, e là tỷ lệ dự trữ thừa, c là tỷ lệ tỷ lệ sử dụng tiền mặt.
Ngân hàng thương mại tạo tiền tối đa khi 0 < r < 1 và e = c = 0
 Gọi r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, e là tỷ lệ dự trữ thừa, c là tỷ lệ tỷ lệ sử dụng tiền mặt.
Ngân hàng thương mại tạo tiền tối đa khi r + e + c = 100%
 Nghiệp vụ ngân hàng được phân loại thành: nghiệp vụ nguồn vốn, nghiệp vụ sử dụng
vốn và nghiệp vụ trung gian hoa hồng. Cách phân loại này là dựa trên tiêu chí Mục đích
của nghiệp vụ
 Tên gọi khác của nghiệp vụ nguồn vốn là Nghiệp vụ tài sản nợ
 Tên gọi khác của nghiệp vụ sử dụng vốn là Nghiệp vụ tài sản có
 Nghiệp vụ nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm những nghiệp vụ cụ thể
Tạo vốn tự có, huy động vốn, vay vốn
 Nghiệp vụ sử dụng vốn của ngân hàng thương mại bao gồm những nghiệp vụ cụ thể;
Ngân quỹ, cho vay, đầu tư, nghiệp vụ sử dụng vốn khác
 Nghiệp vụ Huy động vốn là nghiệp vụ tạo lập nguồn vốn chủ yếu đối với ngân hàng
thương mại
 Nghiệp vụ Cấp tín dụng là quan trọng nhất đối với ngân hàng thương mại
 Mục tiêu chính của nghiệp vụ trung gian hoa hồng của ngân hàng thương mại là Tăng
uy tín, thu hút khách hàng, tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng
 Ngân hàng đầu tư có nghiệp vụ chính là tư vấn, bảo lãnh phát hành chứng khoán, mua
bán, sáp nhập doanh nghiệp
 Gọi M là khoản tiền gửi ban đầu, r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, e là tỷ lệ dự trữ thừa, c là
tỷ lệ tỷ lệ sử dụng tiền mặt, D là lượng tiền gửi mở rộng, D là lượng tiền gửi tạo thêm.
Lượng tiền gửi tạo thêm tối đa tính bằng công thức D = M  [(1/r) – 1]
 Gọi M là khoản tiền gửi ban đầu, r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, e là tỷ lệ dự trữ thừa, c là
tỷ lệ tỷ lệ sử dụng tiền mặt, D là lượng tiền gửi mở rộng, D là lượng tiền gửi tạo thêm.
Lượng tiền gửi tạo thêm tính bằng công thức: D = M  [1/(r+e+c) – 1]
 Khi huy động vốn và cho vay, một ngân hàng thương mại có khả năng tạo tiền
 Nghiệp vụ cho vay và thanh toán không dùng tiền mặt là cơ sở cho quá trình tạo tiền
của ngân hàng thương mại
 Gọi r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, e là tỷ lệ dự trữ thừa, c là tỷ lệ tỷ lệ sử dụng tiền mặt. Hệ
số mở rộng tiền gửi tối đa tính bằng công thức 1/r
 Gọi r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, e là tỷ lệ dự trữ thừa, c là tỷ lệ tỷ lệ sử dụng tiền mặt. Hệ
số mở rộng tiền gửi tính bằng công thức 1/(r+e+c)
 “nghiệp vụ tài sản nợ” và “nghiệp vụ tài sản có” có mối quan hệ hữu cơ với nhau là vì
nghiệp vụ tài sản nợ tạo ra vốn để ngân hàng kinh doanh, thu nhập có được từ các nghiệp
vụ tài sản có sẽ bổ sung vào nguồn vốn của ngân hàng
 Ngân hàng thương mại được phân loại thành: ngân hàng chuyên doanh, ngân hàng
kinh doanh tổng hợp và ngân hàng đa năng. Cách phân loại này là dựa trên tiêu chí Phạm
vi hoạt động
 Ngân hàng thương mại được phân loại thành: ngân hàng thương mại nhà nước, ngân
hàng thương mại cổ phần, ngân hàng thương mại liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, ngân hàng thương mại nước ngoài. Cách phân loại này là dựa trên tiêu chí Tính
chất sở hữu
 Ngân hàng thương mại có thể vay vốn tại ngân hàng trung ương thông qua hình thức
Tái cấp vốn
 Trong quá trình kinh doanh, ngân hàng thương mại có thể gặp rủi ro khách hàng vay
tiền không thể hoàn trả gốc và lãi vay đúng hạn cho ngân hàng. Rủi ro này gọi là Rủi ro
tín dụng
 Chức năng cung cấp các dịch vụ tài chính của ngân hàng được thực hiện dựa trên việc
khai thác các lợi thế so sánh: Ngân hàng có ưu thế về cơ sở vật chất, Tính chuyên nghiệp
và chuyên môn hóa của đội ngũ ngân viên, Ưu thế về thông tin.
 Nguồn vốn tự có của ngân hàng đóng vai trò là tấm đệm giúp chống lại rủi ro phá sản,
vì bộ phận vốn này dùng để trang trải những khoản thua lỗ cho đến khi ngân hàng có thể
tập trung giải quyết các vấn đề và đưa ngân hàng trở lại trạng thái hoạt động sinh lời.
 Để huy động vốn, ngân hàng thương mại thực hiện nghiệp vụ Huy động tiền gửi, phát
hành giấy tờ có giá
 Trong hoạt động đầu tư chứng khoán của các ngân hàng thương mại, khi lãi suất thị
trường biến động làm giá các chứng khoán này thay đổi và ảnh hưởng đến kết quả đầu tư
của ngân hàng. Rủi ro này được gọi là Rủi ro thị trường
 Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu
lợi nhuận
 Ở Việt Nam hiện nay, các ngân hàng thương mại hoạt động theo mô hình Ngân hàng
đa năng gián tiếp
 Vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại nhà nước hình thành từ nguồn Vốn do
ngân sách nhà nước cấp
 Dự trữ bắt buộc tại Việt Nam hiện nay là số tiền mà tổ chức tín dụng phải gửi tại ngân
hàng trung ương để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
 Ngân hàng thương mại nhận được khoản tiền gửi ban đầu là 1.000 tỷ đồng, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc là r = 5%. Lượng tiền gửi tạo thêm tối đa là 19.000 tỷ đồng
 Ngân hàng thương mại nhận được khoản tiền gửi ban đầu là 1.000 tỷ đồng, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc là r = 5%, tỷ lệ dự trữ thừa là e = 10%, tỷ lệ cho vay và thanh toán bằng tiền
mặt là c = 20%. Lượng tiền gửi tạo thêm là 1.857 tỷ đồng
 hệ số mở rộng tiền gửi tối đa khi biết tỷ lệ dự trữ bắt buộc r = 5% là 20,0
 hệ số mở rộng tiền gửi khi biết tỷ lệ dự trữ bắt buộc r = 5%, tỷ lệ dự trữ thừa e = 10%,
tỷ lệ cho vay và thanh toán bằng tiền mặt c =20%. Là 2,86
 Ngân hàng trung ương có chức năng phát hành tiền, và làm trung gian thanh toán cho
các ngân hàng trong nước
 Cấp tín dụng cho các doanh nghiệp ko phải là nhiệm vụ của NHTW
 Tại Việt Nam, chính sách tiền tệ được kiểm soát bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
 Ngân hàng trung ương không có chức năng Kiểm soát chính sách tài khóa
 Ngân hàng trung ương bán trái phiếu chính phủ trên thị trường mở cho ngân hàng
thương mại làm giảm dự trữ ngân hàng thương mại và giảm cung tiền
 Ngân hàng trung ương mở tài khoản cho các tổ chức tín dụng và kho bạc nhà nước
 Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng trung ương nhằm thực hiện mục tiêu chính sách
tiền tệ, tác động đến vốn khả dụng của tổ chức tín dụng, điều chỉnh hoạt động của tổ chức
tín dụng theo hướng lành mạnh, ổn định
 Tái cấp vốn của ngân hàng trung ương được hiểu là Hình thức cấp tín dụng có đảm
bảo của ngân hàng trung ương đối với các tổ chức tín dụng nhằm cung ứng vốn ngắn hạn
và phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng
 Chủ thể cung ứng tiền cho nền kinh tế là Ngân hàng trung ương và hệ thống ngân
hàng thương mại
 Ngày nay, việc phát hành tiền của ngân hàng trung ương thực hiện theo nguyên tắc
Đảm bảo bằng hàng hóa
 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay được tổ chức theo mô hình Ngân hàng trung
ương trực thuộc chính phủ
 Các kênh cung ứng tiền của ngân hàng trung ương gồm: cấp tín dụng cho chính phủ,
cấp tín dụng cho ngân hàng thương mại, nghiệp vụ thị trường mở, và thị trường ngoại
hối.
 Lãi vay do các ngân hàng thương mại trả tạo ra nguồn thu nhập đáng kể cho ngân
hàng trung ương ko phải là đặc điểm của nghiệp vụ tái cấp vốn của ngân hàng trung ương
 Căn cứ vào vị trí pháp lý, ngân hàng trung ương có những mô hình tổ chức: Ngân
hàng trung ương độc lập với chính phủ, ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ
 Hai chức năng đặc trưng của ngân hàng trung ương là Độc quyền phát hành tiền /
Quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng
 Để tăng cung tiền, ngân hàng trung ương không thực hiện hoạt động Bán ngoại hối
trên thị trường ngoại hối
 Hoạt động phát hành tiền của ngân hàng trung ương dựa trên hai nguyên tắc cơ bản:
Nguyên tắc cân đối / Nguyên tắc đảm bảo
 Khi phát hành tiền mặt, ngân hàng trung ương phải tính toán sao cho đảm bảo sự cân
đối hợp lý giữa tốc độ tăng trưởng cung tiền với tốc độ tăng trưởng kinh tế quốc gia.
Nguyên tắc này được gọi là Nguyên tắc cân đối
 Mức độ độc lập cao hay thấp của ngân hàng trung ương đối với chính phủ phụ thuộc
vào sự chi phối của chính phủ vào nhân sự, tài chính và điều hành chính sách tiền tệ của
ngân hàng trung ương.
 Mô hình ngân hàng trung ương trực thuộc chính phủ được xây dựng dựa trên quan
điểm Tập trung quyền lực thì có khả năng khai thác tiềm năng để phát triển kinh tế một
cách tốt nhất, Chính sách tiền tệ là một bộ phận của chính sách kinh tế tài chính quốc gia,
nên cần phải phối hợp với chính sách tài khóa
 Việc ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng trung gian có tác động hai
mặt. Tác động tiêu cực là Tạo áp lực lạm phát cho nền kinh tế và tâm lý ỷ lại cho các
ngân hàng trung gian
 Giải quyết thâm hụt cho ngân sách chính phủ ko phải là mục tiêu chính sách tiền tệ
của NHTW
 Trong các kênh phát hành tiền của ngân hàng trung ương, ưu điểm của kênh thị
trường mở: Linh hoạt và chủ động về thời điểm và khối lượng can thiệp, Nghiệp vụ phát
hành có đảm bảo nên độ an toàn cao, Độ trễ của chính sách thường ngắn
 Khi ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho ngân hàng tr ung gian phải tuân thủ
nguyên tắc Hoàn trả gốc và lãi đúng hạn, Sử dụng vốn đúng mục đích, Phải có đảm bảo
bằng các giấy tờ có giá.
 Khi ngân hàng trung ương phát hành tiền, nếu tăng trưởng cung tiền lớn hơn tăng
trưởng sản lượng với mức độ cao và trong thời gian dài thì nền kinh tế sẽ bị Lạm phát
 Ngân hàng trung ương có thể mở tài khoản, nhận tiền gửi và quản lý các khoản tiền
gửi của các ngân hàng trung gian; trung gian thanh toán và cấp tín dụng cho các ngân
hàng trung gian. Đây là chức năng Ngân hàng của ngân hàng của ngân hàng trung ương
 Mô hình vị trí pháp lý nào của ngân hàng trung ương đang là xu hướng lựa chọn của
các quốc gia trên thế giới ngày nay? Vì sao? Ngân hàng trung ương độc lập với chính
phủ, vì nó có tác động tích cực đến các biến số kinh tế vĩ mô
 Ngân hàng trung ương là cơ quan độc quyền phát hành tiền và thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm đảm bảo an toàn hoạt động hệ
thống ngân hàng, ổn định giá trị tiền tệ, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
 Tác dụng của việc phát hành tiền thông qua kênh tín dụng đối với chính phủ là Tài
trợ thâm hụt ngân sách nhà nước, Cung ứng vốn theo từng đợt phát hành trái phiếu chính
phủ để thực hiện các chương trình và kế hoạch hành động của chính phủ
 Ngân hàng trung ương tái cấp vốn đối với các ngân hàng trung gian khi muốn thực
hiện Chính sách tiền tệ mở rộng
 Khi ngân hàng trung ương phát hành tiền theo nguyên tắc đảm bảo bằng hàng hóa và
thông qua kênh tín dụng cho ngân hàng thương mại, lượng tiền phát hành ra được đảm
bảo bằng Hồ sơ tín dụng hoặc giấy tờ có giá
 Công cụ quản lý kinh tế quan trọng nhất của ngân hàng trung ương là Chính sách tiền
tệ
 Giả sử các yếu tố khác không đổi, lượng cung tiền sẽ tăng khi Ngân hàng trung ương
mua tín phiếu kho bạc trên thị trường mở
 Sự khác nhau giữa ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại về mục tiêu hoạt
động là: Ngân hàng trung ương hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận nhằm thực thi chính
sách tiền tệ quốc gia, ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận
 Sự khác nhau giữa ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại về khách hàng là:
Khách hàng của ngân hàng trung ương là các ngân hàng trung gian và chính phủ, khách
hàng của ngân hàng thương mại là các chủ thể trong nền kinh tế
 Sự khác nhau giữa ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại về khả năng tạo
tiền là: Ngân hàng trung ương tạo ra tiền mặt, ngân hàng thương mại tạo bút tệ
 Sự khác nhau giữa ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại về hệ thống ngân
hàng là: Mỗi quốc gia, trong hệ thống ngân hàng chỉ có một ngân hàng trung ương, nhiều
ngân hàng thương mại
 Sự khác nhau giữa ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại về tính chất sở
hữu là: Ngân hàng trung ương thuộc sở hữu nhà nước, ngân hàng thương mại thuộc nhiều
loại hình sở hữu
 Sự khác nhau giữa ngân hàng trung ương và ngân hàng thương mại về dịch vụ ngân
hàng là: Ngân hàng trung ương thực hiện chủ yếu dịch vụ thanh toán và tín dụng, ngân
hàng thương mại thực hiện dịch vụ rất đa dạng, phong phú
 Sự khác nhau giữa hoạt động tín dụng của ngân hàng trung ương và hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại về mục tiêu hoạt động là: Tín dụng của ngân hàng trung
ương hoạt động vì mục tiêu phi lợi nhuận nhằm thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, tín
dụng của ngân hàng thương mại hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận.
 Sự khác nhau giữa hoạt động tín dụng của ngân hàng trung ương và hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại về đối tượng tín dụng là: Đối tượng tín dụng của ngân
hàng trung ương là tiền, đối tượng tín dụng của ngân hàng thương mại là tiền, tài sản
 Sự khác nhau giữa hoạt động tín dụng của ngân hàng trung ương và hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại về nguồn vốn tín dụng là: Nguồn vốn tín dụng của ngân
hàng trung ương là nguồn phát hành, nguồn vốn tín dụng của ngân hàng thương mại là
nguồn vốn huy động tiền gửi
 Sự khác nhau giữa hoạt động tín dụng của ngân hàng trung ương và hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại về thời hạn tín dụng là: Thời hạn tín dụng của ngân hàng
trung ương là ngắn hạn, thời hạn tín dụng của ngân hàng thương mại là ngắn, trung, dài
hạn
 Sự khác nhau giữa hoạt động tín dụng của ngân hàng trung ương và hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại về đảm bảo tín dụng là: Ngân hàng trung ương cho vay
phải có đảm bảo bằng các giấy tờ có giá, còn ngân hàng thương mại cho vay có thể có
đảm bảo hoặc không cần có đảm bảo
 Các kênh phát hành tiền của ngân hàng trung ương gồm những kênh; Ngân sách nhà
nước, Ngân hàng thương mại, Thị trường mở
CHƯƠNG 7: CUNG CẦU TIỀN TỆ
 Cầu tiền tệ là Lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định
 Tốc độ lưu thông tiền tệ được xác định Số lần trung bình trong năm mỗi đơn vị tiền tệ
được chi dùng để mua hàng hoá, dịch vụ trong nền kinh tế.
 Khi các giao dịch trong nền kinh tế được thực hiện chủ yếu thông qua ngân hàng và
các loại ví điện tử thì Lượng cầu tiền trong nền kinh tế giảm
 Theo học thuyết số lượng tiền tệ của Friedman, cầu tiền phụ thuộc vào Thu nhập và
lợi tức dự tính của các tài sản khác so với lợi tức dự tính của việc giữ tiền
 Theo học thuyết số lượng tiền tệ của Friedman, khi lợi tức dự tính từ trái phiếu tăng
so với lợi tức dự tính của tiền thì: Cầu trái phiếu tăng, cầu tiền giảm
 Học thuyết số lượng tiền tệ của Friedman cho rằng khi tỷ lệ lạm phát dự tính tăng thì
Cầu hàng hoá tăng, cầu tiền giảm
 Học thuyết số lượng tiền tệ của Friedman cho rằng khi lợi tức dự tính từ cổ phiếu tăng
so với lợi tức dự tính của tiền thì: Cầu cổ phiếu tăng, cầu tiền giảm
 Thu nhập, Tỷ suất sinh lời dự tính từ các tài sản khác , Giá cả hàng hoá trong nền kinh
tế không ảnh hưởng đến cầu tiền
 Số lần trung bình trong năm mỗi đơn vị tiền tệ được chi dùng để mua hàng hoá, dịch
vụ trong nền kinh tế là: Tốc độ lưu thông tiền tệ
 Nếu tổng lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế là 500.000 tỷ đồng và thu nhập danh
nghĩa của nền kinh tế là 3 triệu tỷ đồng thì tốc độ lưu thông tiền tệ là: 6
 Nếu thu nhập danh nghĩa của nền kinh tế là 2000 tỷ USD, tốc độ lưu thông tiền tệ là
20 thì mức cầu tiền là: 100 tỷ USD
 Nếu gọi P là mức giá cả hàng hoá trong nền kinh tế, Y là tổng sản lượng, M d là tổng
mức cầu tiền, tốc độ lưu thông tiền tệ được xác định bằng: (P xY)/Md
 Theo học thuyết số lượng tiền tệ của Fisher, khi số lượng tiền giảm 50% thì Giả cả
hàng hoá sẽ giảm 50%
 Theo học thuyết số lượng tiền tệ của Fisher, khi số lượng tiền tăng gấp 2 lần thì Giá
cả hàng hoá sẽ tăng gấp 2 lần
 Giả sử tổng lượng tiền cung ứng năm N là 500 nghìn tỷ đồng, tốc độ lưu thông tiền tệ
là 5. Năm N+1 nếu cung tiền tăng lên là 1 triệu tỷ đồng và tốc độ lưu thông tiền tệ không
đổi thì: GDP danh nghĩa tăng thêm 2.500 nghìn tỷ đồng
 Theo lý thuyết số lượng tiền tệ, sự thay đổi số lượng tiền sẽ làm cho: Giá cả hàng hoá
trong nền kinh tế thay đổi
 Theo Friedman, cầu tiền trong nền kinh tế không nhạy cảm với sự thay đổi của lãi
suất là do: Sự cạnh tranh của ngân hàng để thu hút khách hàng không chuyển sang nắm
giữ các tài sản khác
 Sự phát triển nhanh chóng của thanh toán không dùng tiền mặt sẽ tác động: Làm giảm
tổng cầu tiền
 Nếu mọi người kỳ vọng tỷ suất sinh lời từ trái phiếu tăng thì cầu tiền sẽ Giảm
 Nếu mọi người kỳ vọng tỷ suất sinh lời từ trái phiếu giảm thì cầu tiền sẽ Tăng
 Cung tiền tệ là: Lượng tiền thực tế trong lưu thông trong một thời kỳ nhất định.
 Phép đo tiền hẹp gồm: Tiền mặt ngoài ngân hàng và tiền gửi thanh toán tại ngân hàng
thương mại
 Tại Việt Nam, phép đo tiền rộng gồm: M1 + tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
 Tại Việt Nam, phép đo tiền mở rộng gồm: M2 + tài sản có tính lỏng thấp hơn tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm
 Phép đo tiền tài sản gồm: M3 + chứng khoán ngắn hạn có tính lỏng cao
 Tiền cơ sở trừ đi tiền mặt ngoài ngân hàng bằng: Tiền dự trữ (R)
 Tiền cơ sở trừ đi cơ số tiền vay bằng: Cơ số tiền không vay
 M0 được xác định gồm: Tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng
 Cơ số tiền không vay là Bộ phận của cơ số tiền tệ mà ngân hàng trung ương có thể
kiểm soát hoàn toàn
 Khi chính phủ phát hành trái phiếu bán cho ngân hàng trung ương sẽ làm MB tăng,
MS tăng
 Khi chính phủ phát hành trái phiếu bán cho công chúng sẽ làm: MB không đổi, MS
không đổi
 Khi ngân hàng thương mại vay tiền từ ngân hàng trung ương sẽ làm: DL tăng; MB
tăng
 Khi ngân hàng trung ương bán chứng khoán trên thị trường mở sẽ làm: MBn giảm;
MB giảm
 Khi ngân hàng trung ương mua chứng khoán trên thị trường mở sẽ làm: MBn tăng;
MB tăng
 Khi ngân hàng trung ương mua ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sẽ làm: MBn tăng;
MB tăng
 Khi ngân hàng trung ương bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sẽ làm: MBn giảm;
MB giảm
 Số nhân tiền m1 cho biết: Lượng tiền cung ứng thay đổi bao nhiêu đơn vị khi cơ số
tiền tệ thay đổi 1 đơn vị
 Số nhân tiền m1 được xác định bằng: (c+1)/(c+r+e)
 Số nhân tiền m2 được xác định bằng (c+1+t)/(c+r+e)
 Số nhân tiền luôn luôn: Lớn hơn 1
 Có số liệu như sau: tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 3%, tiền mặt ngoài ngân hàng là 100.000
tỷ đồng, tiền gửi thanh toán là 500.000 tỷ đồng, tiền dự trữ thừa trong hệ thống ngân hàng
là 200.000 tỷ đồng. Lượng tiền cung ứng theo phép đo M1 bằng: 600.000 tỷ đồng
 Có số liệu như sau: tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 3%, tiền mặt ngoài ngân hàng là 100.000
tỷ đồng, tiền gửi thanh toán là 500.000 tỷ đồng, tiền dự trữ thừa trong hệ thống ngân hàng
là 200.000 tỷ đồng. Số nhân tiền theo phép đo M1 bằng: 1,905
 Có số liệu như sau: tỷ lệ dự trữ bắt buộc là 5%, tiền mặt ngoài ngân hàng là 50.000 tỷ
đồng, tiền gửi thanh toán là 500.000 tỷ đồng, tỷ lệ dự trữ thừa trong hệ thống ngân hàng
là 25%, tỷ lệ tiền gửi có kỳ hạn trên tiền gửi thanh toán là 300%. Số nhân tiền theo phép
đo M2 bằng: 10,25
 Năm N nền kinh tế có số liệu như sau: số nhân tiền m2 = 8, M2 = 2.000.000 tỷ đồng.
Năm N+1, dự kiến tổng cung tiền theo phép đo M2 tăng thêm 500.000 tỷ đồng, giả sử số
nhân tiền không đổi thì số tiền mặt ngân hàng trung ương cần phát hành thêm là: 62.500
tỷ đồng
 Năm N nền kinh tế có số liệu như sau: số nhân tiền m2 = 8, M2 = 2.000.000 tỷ đồng.
Năm N+1, dự kiến tổng cung tiền theo phép đo M2 tăng thêm 500.000 tỷ đồng, giả sử số
nhân tiền không đổi thì tổng lượng tiền cung ứng theo phép đo M2 là: 2,5 triệu tỷ đồng
 Cho biết mức cung tiền theo phép đo M2 kỳ trước là 1000.000 tỷ đồng và số nhân tiền
tệ là 10. Nếu kỳ này ngân hàng trung ương bán 10.000 tỷ đồng tín phiếu kho bạc trên thị
trường mở thì MB kỳ này: Bằng 90.000 tỷ đồng
 Cho biết mức cung tiền theo phép đo M2 kỳ trước là 1000.000 tỷ đồng và số nhân tiền
tệ là 10. Nếu kỳ này ngân hàng trung ương mua 10.000 tỷ đồng tín phiếu kho bạc trên thị
trường mở thì MB kỳ này: Tăng 10.000 tỷ đồng
 Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng sẽ: Làm giảm khả năng tạo bút tệ của ngân hàng thương
mại
 Khi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giảm sẽ: Làm tăng khả năng tạo bút tệ của ngân hàng thương
mại
 Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán tăng sẽ: Làm giảm hệ số mở rộng tiền gửi
 Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán giảm sẽ: Làm tăng hệ số nhân tiền
 Khi khủng hoảng tài chính xảy ra, nhiều ngân hàng bị phá sản sẽ tác động làm Số
nhân tiền giảm
 Khi thu nhập của người dân trong nền kinh tế tăng cao, các giao dịch được thực hiện
chủ yếu qua ngân hàng thì: Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán giảm
 Khi thu nhập của người dân trong nền kinh tế thấp, các giao dịch được thực hiện chủ
yếu bằng tiền mặt thì Tỷ lệ tiền mặt trên tiền gửi thanh toán tăng
 Khi ngân hàng tăng lãi suất đối với tiền gửi thanh toán tăng, sẽ làm: Tỷ lệ tiền mặt
trên tiền gửi thanh toán giảm
 Khi các giao dịch bất hợp pháp trong nền kinh tế tăng lên sẽ tác động làm cho: Số
nhân tiền giảm
 Tỷ lệ dự trữ thừa trong hệ thống ngân hàng tăng lên sẽ làm: Giảm khả năng tạo bút tệ
của ngân hàng thương mại
 Tỷ lệ dự trữ thừa trong hệ thống ngân hàng giảm xuống sẽ làm: Tăng hệ số nhân tiền
 Khi lãi suất thị trường tăng lên sẽ tác động làm: Giảm tỷ lệ dự trữ thừa
 Khi lãi suất thị trường giảm xuống sẽ tác động làm: Tăng tỷ lệ dự trữ thừa
 Ngân hàng thương mại trả nợ vay cho ngân hàng trung ương sẽ tác động làm: R giảm;
MB giảm
 MB được xác định theo công thức nào sau đây, biết rằng r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc, D
là tiền gửi thanh toán, ER là tiền dự trữ thừa; M0 là tiền mặt ngoài ngân hàng?: MB = (r x
D) + ER + M0
 M1 được xác định theo công thức: M1 = [(c+1)/(c+r+e)] x MB
M2 được xác định theo công thức M2 = [(1+c+t)/(c+r+e)]x MB
CHƯƠNG 8: LẠM PHÁT
 Lạm phát là Hiện tượng giá cả hàng hóa chung tăng liên tục và kéo dài trong một
khoảng thời gian nhất định
 Để đo lường mức độ lạm phát, phương pháp Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng
(Consumer Price Index - CPI) thường được sử dụng và công bố cho công chúng
 Ưu điểm của phép đo lạm phát theo chỉ số CPI (Consumer Price Index) là: Thông qua
lạm phát, có thể đánh giá được mức độ ảnh hưởng đển thu nhập và đời sống của người
tiêu dùng
 phép đo lạm phát theo chỉ số CPI (Consumer Price Index) có nhược điểm: Không
phản ánh được sự thay đổi chất lượng hàng hóa trong năm nghiên cứu, Không phản ánh
được biến động giá cả hàng hóa một cách toàn diện, Không phản ánh được sự xuất hiện
của những hàng hóa mới trên thị trường.
 Chỉ số này chỉ phản ánh sự biến động giá cả ở khâu sản xuất ko phải là nhược điểm
của chỉ số CPI
 phép đo lạm phát theo chỉ số PPI (Producer Price Index) là Chỉ số này chỉ phản ánh sự
biến động giá cả ở khâu sản xuất, Không phản ánh được biến động giá cả hàng hóa tiêu
dùng, Việc thu thập số liệu và xác định tỷ trọng theo PPI rất phức tạp
 Chỉ số này chỉ phản ánh sự biến động giá cả của hàng hóa nhập khẩu ko phải là nhược
điểm của chỉ số PPI
 nhược điểm của phép đo lạm phát theo chỉ số giảm phát GDP: Không phản ánh được
chính xác sự thay đổi về chất lượng sản phẩm qua các thời kỳ, Không phản ánh được sự
thay đổi cơ cấu sản phẩm qua các thời kỳ, Không phản ánh được mức giá cả của hàng
hóa nhập khẩu
 Chỉ số này chỉ phản ánh sự biến động giá cả ở khâu sản xuất ko phải là nhược điểm
của chỉ số giảm phát GDP
 Căn cứ vào tốc độ và mức độ tác động, lạm phát được chia thành các loại: Lạm phát
vừa phải, Lạm phát phi mã, Lạm phát siêu tốc.
 Lạm phát vừa phải là loại lạm phát xảy ra với các đặc điểm: Giá cả hàng hóa tăng
chậm, ở mức một con số một năm, Đời sống người dân ổn định, tỷ lệ thất nghiệp thấp,
Lưu thông tiền tệ ổn định
 Hệ thống ngân hàng hạn chế mở rộng tín dụng ko phải là đặc điểm của Lạm phát vừa
phải
 Lạm phát phi mã là loại lạm phát xảy ra với các đặc điểm: Giá cả hàng hóa tăng
nhanh, ở mức từ 2 đến 3 con số một năm, Thu nhập thực tế của người lao động bị giảm
nghiêm trọng, thất nghiệp tăng cao, Lưu thông tiền tệ rối loạn
 Có tác dụng mở rộng tín dụng để kích cầu và gia tăng đầu tư ko phải là đặc điểm của
phi mã
 Lạm phát siêu tốc là loại lạm phát xảy ra với các đặc điểm: Giá cả hàng hóa tăng rất
nhanh, với tốc độ từ 4 con số trở lên một năm, Đời sống của người lao động bị giảm sút
nghiêm trọng, thất nghiệp tràn lan, Lưu thông tiền tệ rối loạn nghiêm trọng, người dân
tích trữ hàng hóa thực.
 Giá tài sản tài chính và bất động sản tăng cao ko phải là đặc điểm của Lạm phát siêu
tốc
 Lạm phát cầu kéo là loại lạm phát xảy ra do tổng cầu hàng hóa tăng nhanh vượt quá
khả năng cung ứng hàng hóa của nền kinh tế, do kết quả của việc cung tiền tệ tăng kéo
dài, do tâm lý chạy trốn khỏi tiền tệ của công chúng
 chi phí sản xuất tăng ko phải nguyên nhân của Lạm phát cầu kéo
 Lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát xảy ra do chi phí sản xuất tăng, tốc độ tăng tiền
lương cao hơn tốc độ tăng của năng suất lao động, hàng hóa bị khan hiếm, cung không đủ
cầu
 kết quả của việc cung tiền tệ tăng kéo dài ko phải nguyên nhân của Lạm phát chi phí
đẩy
 Lạm phát cầu kéo là loại lạm phát xảy ra do kết quả của việc cung tiền tệ tăng kéo dài
 Lạm phát chi phí đẩy là loại lạm phát xảy ra do chi phí sản xuất tăng dẫn tới cung
hàng hóa giảm
 Khi lạm phát cao xảy ra, lãi suất thực có xu hướng bị sụt giảm
 Hiệu ứng Fisher là hiệu ứng giữa: Lạm phát dự tính và lãi suất danh nghĩa
 Khi lạm phát cao xảy ra thì Lãi suất thực sụt giảm, Giá tài sản tài chính sụt giảm, Tiền
tệ bị giảm giá, Thu nhập thực của người lao động sụt giảm, Giá tài sản tài chính sụt giảm
 Khi lạm phát cao xảy ra thì giá tài sản thực tăng, Giá vàng có xu hướng tăng
 Khi lạm phát cao xảy ra Người cho vay bằng tiền bị thiệt hại
 Khi lạm phát cao xảy ra Người nắm giữ tài sản tài chính bị thiệt hại
 Để giảm thiệt hại khi lạm phát cao xảy ra, người cho vay thường áp dụng Lãi suất
biến đổi trong các hợp đồng cho vay
 Khi lạm phát cao xảy ra Thu nhập của người lao động với tiền lương cố định bị sụt
giảm, Thu nhập của người nắm giữ tài sản tài chính bị sụt giảm, Thu nhập của người cho
vay với lãi suất cố định bị sụt giảm
 Đường cong Phillips cho biết mối quan hệ Nghịch chiều giữa lạm phát và thất nghiệp
trong ngắn hạn
 Khi lạm phát cao xảy ra, các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô: Lãi suất thực sẽ bị sụt giảm, Thu
nhập thực của người lao động với tiền lương cố định bị sụt giảm, Giá tài sản tài chính sẽ
bị sụt giảm
 Các quốc gia trên thế giới luôn cố gắng kiểm soát lạm phát ở mức lạm phát vừa phải
 Để kiềm chế và kiểm soát lạm phát, áp dụng biện pháp: thắt chặt cung tiền tệ, mở
rộng cầu tiền tệ, thực hiện chính sách tài chính thắt chặt
 Để thực hiện chính sách tiền tệ hạn chế, ngân hàng trung ương sử dụng biện pháp:
Hạn chế tối đa việc phát hành thêm tiền vào lưu thông, Kiểm soát chặt khả năng mở rộng
tín dụng của hệ thống ngân hàng trung gian, Hạn chế phát hành tiền bù đắp thâm hụt
ngân sách nhà nước
 Để hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng trung gian, ngân hàng
trung ương sử dụng biện pháp: Tăng lãi suất tái chiết khấu, Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
Thực hiện bán giấy tờ có giá trên thị trường mở
 Để hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng trung gian, ngân hàng
trung ương sẽ sử dụng các biện pháp sau đây: Tăng lãi suất tái chiết khấu, Tăng tỷ lệ dự
trữ bắt buộc, Tăng lãi suất tái cấp vốn
 Để hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng trung gian, ngân hàng
trung ương ko sử dụng biện pháp Thực hiện mua giấy tờ có giá trên thị trường mở
 Để thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, chính phủ thường sử dụng biện pháp: Thực
hành tiết kiệm, tinh giản gọn nhẹ bộ máy, Giảm bớt những khoản chi phúc lợi vượt quá
khả năng của nền kinh tế, Cắt giảm các khoản đầu tư tràn lan thiếu trọng điểm và thiếu
hiệu quả
 Để thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, chính phủ ko Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
 Để thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, chính phủ thường sử dụng biện pháp: Thực
hiện các biện pháp khơi tăng nguồn thu ngân sách một cách hợp lý, Nghiên cứu tăng thuế
đánh vào những hàng hóa xa xỉ, cao cấp, Thực hiện chống tiêu cực, chống thất thu thuế
 Để thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, chính phủ ko tăng lãi suất chiết khấu
 Để kiềm chế và kiểm soát lạm phát, biện pháp thắt chặt cung tiền tệ, sử dụng biện
pháp: chính sách tiền tệ hạn chế, chính sách tài khóa thắt chặt, chính sách thu nhập và lao
động hạn chế
 Thực hiện chính sách mở rộng đầu tư nước ngoài ko phải là giải pháp thắt chặt cung
tiền tệ
 Để kiềm chế và kiểm soát lạm phát, biện pháp mở rộng cầu tiền tệ, biện pháp sử dụng
Thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư, đổi mới công nghệ sản xuất theo hướng hiện
đại, Nghiên cứu sản xuất các nguyên nhiên vật liệu với chi phí rẻ, Nâng cao năng suất lao
động, hạ giá thành sản phẩm
 Thực hiện bán giấy tờ có giá trên thị trường mở ko phải là giải pháp mở rộng cầu tiền
tệ
 Chính sách tiền tệ đề cập đến tổng thể các biện pháp nhằm điều tiết và chỉ đạo các
hoạt động tiền tệ được gọi là Chính sách tiền tệ chức năng
 Chính sách tiền tệ bao gồm việc tạo dựng và thay đổi cấu trúc của hệ thống tiền tệ với
những yếu tố có tính hiệu lực lâu dài được gọi là Chính sách tiền tệ cơ cấu
 Hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệ bao gồm Mục tiêu hoạt động, mục tiêu trung
gian, mục tiêu cuối cùng
 Các chỉ tiêu được lựa chọn làm mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ là: Cơ số
tiền tệ (MB); lãi suất liên ngân hàng
 Các chỉ tiêu được lựa chọn làm mục trung gian của chính sách tiền tệ là: Cung tiền
(MS); lãi suất thị trường
 Tiêu chuẩn Có tác động đến mục tiêu hoạt động không được dùng để lựa chọn mục
tiêu trung gian trong điều hành chính sách tiền tệ
 Quá trình để những quyết định điều hành chính sách tiền tệ tác động đến các mục tiêu
và dẫn đến sự thay đổi trong sản lượng, việc làm, giá cả và lạm phát được gọi là Cơ chế
truyền dẫn chính sách tiền tệ
 Tỷ lệ dự trữ bắt buộc là: Tỷ lệ phần trăm phản ánh mức dự trữ mà các ngân hàng
thương mại phải thực hiện tính trên tổng số dư tiền gửi huy động từ khách hàng
 Số tiền dự trữ bắt buộc là: Là số tiền được tính trên tổng số dư tiền gửi của khách
hàng gửi tại ngân hàng thương mại theo một tỷ lệ do ngân hàng trung ương quy định
 Mức dự trữ bắt buộc được xác định dựa trên: Loại tiền gửi và quy mô khoản tiền gửi
 Ngân hàng trung ương vận hành công cụ dự trữ bắt buộc bằng cách: Thay đổi tỷ lệ dự
trữ bắt buộc và lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc
 Khi ngân hàng trung ương tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tác động: Làm giảm khả
năng tạo tiền của các ngân hàng thương mại
 Khi ngân hàng trung ương giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ tác động: Làm tăng khả năng
tạo tiền của các ngân hàng thương mại
 ưu điểm của công cụ dự trữ bắt buộc: Ngân hàng trung ương hoàn toàn chủ động
trong sử dụng công cụ này, Tác động mạnh đến quy mô tín dụng của ngân hàng thương
mại, Tác động mạnh đến lượng tiền cung ứng
 Linh hoạt, dễ thay đổi ko phải là ưu điểm của công cụ dự trữ bắt buộc
 ngân hàng trung ương Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc có thể gây khó khăn về thanh khoản
đối với một ngân hàng có dự trữ thừa thấp?
 Công cụ Dự trữ bắt buộc không được sử dụng khi ngân hàng trung ương muốn thay
đổi một lượng nhỏ trong cung tiền tệ?
 Biện pháp cho vay của ngân hàng trung ương với các ngân hàng thương mại dưới
hình thức chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá là công cụ Chính sách chiết khấu của
chính sách tiền tệ
 Khi ngân hàng trung ương tăng lãi suất tái chiết khấu đối với các ngân hàng thương
mại sẽ: Làm tăng lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại
 Khi ngân hàng trung ương giảm lãi suất tái chiết khấu đối với các ngân hàng thương
mại sẽ: Làm giảm lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại
 Việc sử dụng công cụ Dự trữ bắt buộc trong điều hành chính sách tiền tệ sẽ không tác
động trực tiếp đến lượng tiền cơ sở
 Công cụ được ngân hàng trung ương sử dụng để điều tiết khối lượng tiền cung ứng
thông qua mua hoặc bán giấy tờ có giá được gọi là: Nghiệp vụ thị trường mở
 Hạn chế của công cụ nghiệp vụ thị trường mở là: Phụ thuộc vào sự phát triển của thị
trường tài chính
 Một trong các hạn chế của công cụ hạn mức tín dụng là Mang tính mệnh lệnh hành
chính
 Việc ngân hàng trung ương mua giấy tờ có giá trên thị trường mở sẽ: Làm tăng lượng
tiền cơ sở; tăng cung tiền
 Việc ngân hàng trung ương bán giấy tờ có giá trên thị trường mở sẽ: Làm giảm lượng
tiền cơ sở
 Mức dư nợ tối đa mà ngân hàng trung ương quy định cho các ngân hàng thương mại
khi cho vay đối với nền kinh tế được gọi là: Hạn mức tín dụng
 Khi ngân hàng trung ương thực thi chính sách tiền tệ mở rộng sẽ tác động làm: Lãi
suất thị trường giảm, GDP tăng, việc làm tăng
 Khi ngân hàng trung ương thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt sẽ tác động làm: Lãi
suất thị trường tăng, lạm phát giảm, việc làm giảm
 Tiền cơ sở là mục tiêu hoạt động của chính sách tiền tệ
 Cung tiền theo phép đo M2 là mục tiêu trung gian của chính sách tiền tệ tại Việt Nam
 GDP danh nghĩa có thể là mục tiêu cuối cùng của chính sách tiền tệ
 ngân hàng trung ương không thể lựa chọn cùng một lúc hai chỉ tiêu Tổng cung tiền và
lãi suất thị trường làm mục tiêu trung gian
 Ở Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước sử dụng các Lãi suất tái chiết khấu và lãi suất tái
cấp vốn làm công cụ điều hành chính sách tiền tệ
 Chính sách chiết khấu tác động đến cung tiền thông qua tác động đến: Cơ số tiền vay
chiết khấu và cơ số tiền tệ
 Ưu điểm của công cụ nghiệp vụ thị trường mở là: Có thể tác động với bất kỳ khối
lượng nào, Có tính linh hoạt cao, Được thực hiện nhanh chóng
 Ưu điểm của công cụ chính sách chiết khấu là Tác động trực tiếp vào khả năng thanh
toán của các ngân hàng thương mại
 Chính sách tiền tệ được phân loại Chính sách tiền tệ đa mục tiêu và chính sách tiền tệ
đơn mục tiêu, Chính sách tiền tệ mở rộng và chính sách tiền tệ thắt chặt, Chính sách tiền
tệ cơ cấu và chính sách tiền tệ chức năng

You might also like