Professional Documents
Culture Documents
Đề tài:
Nhóm 9:
1. Trương Thị Ly
2. Hàng Hồ Phương Na
3. Đỗ Thu Uyên
4. Phan Huỳnh Khánh Uyên
MỤC LỤC
1.2 Những nghiệp vụ ngân hàng quốc tế chủ yếu của NHTM
1.2.1 Kinh doanh ngoại hối
1.1.1.1 Khái niệm
Kinh doanh ngoại hối theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại hối
đảm bảo ổn định số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài và tìm ra
1
cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác
nhau. Khi hiểu kinh doanh ngoại hối theo nghĩa hẹp thì kinh doanh ngoại hối
chỉ đơn thuần là việc mua bán số dư trên các tài khoản bằng ngoại tệ.
2
1.2.2 Thanh toán quốc tế
1.2.2.1. Khái niệm
Thanh toán quốc tế là thanh toán giữa các bên tham gia hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế hoặc hợp đồng dịch vụ có yếu tố nước ngoài. Việc thanh
toán này được thực hiện chủ yếu bởi các ngân hàng và gắn liền với việc đổi
tiền theo thị giá ngoại hối.
3
1.2.2.3 Các phương thức thanh toán quốc tế
4
- Chứng từ thương mại: hóa đơn, giấy tờ liên quan đến hàng hóa…
- Chứng từ bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm, giấy chứng nhận bảo hiểm,
hợp đồng bảo hiểm mở, thông báo bảo hiểm tạm thời.
- Chứng từ vận tải: vận đơn đường biển, vận đơn đa phương thức, vận
đơn theo hợp đồng thuê tàu, chứng từ vận tải hàng không, chứng từ vận tải
đường bộ, đường sắt, đường sông, biên lai bưu điện, giấy nhận bưu phẩm, ...
3 8 6 5
2
Ngân hàng bên nhập khẩu Ngân hàng bên xuất khẩu
1
5
(6). Nhà nhập khẩu thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
(7). Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã
chấp nhận cho ngân hàng nhờ thu.
(8). Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã
chấp nhận cho nhà xuất khẩu.
Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán mà chứng từ gửi
nhờ thu bao gồm: Chứng từ thương mại kèm chứng từ tài chính hoặc chỉ chứng
từ thương mại. Ngân hàng nhờ thu chỉ cung cấp bộ chứng từ cho người mua
sau khi người mua đã thanh toán, chấp nhận thanh toán hoặc thỏa mãn các điều
kiện khác được quy định trong phiếu thu.
7. Thanh toán
Ngân hàng thu hộ/xuất trình
Ngân hàng chuyển tiền (Collecting Bank/
(Remitting bank) Presenting bank)
4.Lệnh nhờ thu và chứng từ
thương mại (nếu có)
6.Giao chứng t
9.Thanh toán 3.Yêu cầu nhờ thu và cơ sở thanh to
chứng từ thương mại 5.Thông báo
(nếu có) nhwof thu
1.Hợp đồng
6
- Chuyển tiền bằng thư: Mail transfer (M/T)
- Chuyển tiền bằng điện: telegraphic transfer (T/T)
- Chuyển tiền bằng séc ngân hàng (Bank check).
- Qua mạng SWIFT
7
- Ngân hàng đại lý là hình thức khá hiệu quả và là động lực thúc đẩy tài
chính toàn diện hiện nay của một quốc gia, giúp nâng cao khả năng tiếp cận
dịch vụ tài chính cho người dân nông thôn, vùng sâu, vùng xa những nơi hiếm
có các chi nhánh, phòng giao dịch của ngân hàng chính.
Nhược điểm:
Rủi ro từ đại lý bán lẻ trong mô hình ngân hàng làm chủ:
- Những đại lý bán lẻ này có thể hoạt động ở những vùng sâu, vùng xa
hoặc những nơi có độ an ninh thấp, tại đây sẽ thiếu các hệ thống an ninh cần
thiết và cũng không có nhân viên được đào tạo chuyên sâu dẫn tới là một vấn
đề lớn vì chức năng của đại lý không chỉ xuất quỹ/nhập quỹ mà còn cả thẩm
định và quyết định cho vay đối với hồ sơ khách hàng.
- Rủi ro từ đại lý bán lẻ có thể bao gồm như: rủi ro về tín dụng, rủi ro về
hoạt động, rủi ro pháp lý, rủi ro thanh khoản, rủi ro danh tiếng.
Rủi ro tiền điện tử trong mô hình phi ngân hàng làm chủ:
- Tổ chức phi ngân hàng chịu sự giám sát nới lỏng hơn rất nhiều so với
ngân hàng nên rủi ro sẽ dễ dàng xảy ra khi tổ chức phi ngân hàng sử dụng tiền
mặt của khách hàng (tiền do khách hàng gửi vào để chuyển sang tiền điện tử)
một cách không cẩn trọng (việc đầu tư quá mạo hiểm), dẫn đến mất khả năng
chi trả khi khách hàng muốn rút tiền mặt (khi chuyển từ tiền điện tử sang tiền
mặt) dẫn tới việc vỡ nợ.
- Khả năng vỡ nợ của tổ chức phi ngân hàng sẽ phụ thuộc vào sức mạnh
tài chính, năng lực quản lý thanh khoản của tổ chức phi ngân hàng. Thông
thường, các nước quản lý rủi ro này bằng hình thức buộc các tổ chức phát hành
tiền điện tử phải mở một tài khoản tại ngân hàng và duy trì số dư tổng bằng với
số tiền khách hàng ký quỹ để thực hiện giao dịch.
Khác biệt với ngân hàng
Ngân hàng thông thường Ngân hàng đại lý
Là địa điểm thực hiện chủ yếu Là địa điểm được sự ủy quyền
các hoạt động liên quan tới tài chính của ngân hàng gốc tại một ngân hàng
tiền tệ, nơi bạn có thể chuyển tiền, gửi ở nước ngoài mà ngân hàng đó không
tiền tiết kiệm, các hoạt động cho vay có chi nhánh. Ngân hàng đại lý hoạt
8
trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua thị động chủ yếu trong việc tiếp nhận tiền
trường vốn. Ngân hàng thông thường hoặc đổi tiền theo những thỏa thuận đã
có thể tạo ra doanh thu theo nhiều được đặt ra trước đó.
cách khác nhau bao gồm tiền lãi, các
phí nghiệp vụ và tư vấn tài chính theo
quy định và có sự đồng ý của pháp
luật.
9
CHƯƠNG II. VỊ THẾ CỦA NNVN SO VỚI KHU VỰC TRONG LĨNH
VỰC NGÂN HÀNG QUỐC TẾ ?
Bảng 2.1 Tỷ trọng lợi nhuận đến từ hoạt động kinh doanh ngoại hối
Đơn vị: triệu đồng
STT Ngân hàng Quốc Gia Lãi từ HĐ Lãi trước Tỷ trọng
KDNH năm thuế năm
2022 2022
1 Vietcombank Việt Nam 5.071.632,5 32.426.967 15,6%
2 HSBC Anh 538.946,5 3.139.562 17,2%
3 Shinhan Hàn Quốc 712.472,5 3.911.995 18,21%
Bank
4 KBank Thái Lan (3.979) (50.843) 7.83%
5 CIMB Malaysia 44.479,8 214.966,6 20,7%
2.1.2 Vị thế của NHVN trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
Trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, vị trí của ngân hàng Việt Nam
có thể được đánh giá theo một số yếu tố như:
10
Kích thước và quy mô: Các ngân hàng khu vực như các ngân hàng ở
Singapore, Hong Kong hoặc Nhật Bản thường có quy mô lớn và có mạng lưới
quốc tế rộng lớn hơn so với ngân hàng Việt Nam. Những ngân hàng này
thường có nhiều kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ ngoại hối cho
khách hàng quốc tế một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.
Độ tin cậy và uy tín: Ngân hàng khu vực có thể được xem là có độ tin
cậy và uy tín cao hơn, được xếp hạng cao trong các báo cáo và đánh giá tài
chính quốc tế. Điều này có thể giúp họ thu hút khách hàng quốc tế và cung cấp
các dịch vụ ngoại hối đáng tin cậy.
Hiệu suất và công nghệ: Các ngân hàng khu vực thường đầu tư mạnh
vào công nghệ tiên tiến và cơ sở hạ tầng, từ đó tăng cường khả năng thực hiện
giao dịch ngoại hối và cung cấp các dịch vụ hiệu quả và nhanh chóng. Điều này
có thể giúp họ có lợi thế cạnh tranh so với ngân hàng Việt Nam nếu ngân hàng
này không đạt được mức độ tương tự về công nghệ.
Tuy nhiên, điều quan trọng là các ngân hàng Việt Nam đã và đang
không ngừng cải thiện vị thế của mình trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối.
Sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã tạo ra
nhiều cơ hội mới cho các ngân hàng trong nước, đồng thời cũng đòi hỏi phải
thực hiện tăng cường năng lực và nâng cao chất lượng dịch vụ để cạnh tranh
với các ngân hàng khu vực. Ngân hàng Việt Nam đã có nhiều cải cách bằng
cách mở rộng mạng lưới quốc tế cung cấp dịch vụ ngoại hối cho khách hàng
quốc tế, giúp các NHVN thu hút nguồn vốn. Ngoài ra, cũng đa dạng hóa các
sản phẩm ngoại hối, cải tiến công nghệ và quản trị rủi ro cũng như tiếp tục đổi
mới và nâng cao năng lực, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng…
11
năm 2021. Doanh số mua bán ngoại tệ của ngân hàng đạt 73 tỷ USD, tăng
20,4% so với 2021. Thu thuần kinh doanh ngoại tệ tăng trưởng 31,7% so với
năm 2021, hoàn thành 124% kế hoạch năm 2022. Thu hồi nợ ngoại bảng đạt
khoảng 2.393 tỷ đồng, hoàn thành 80% kế hoạch năm 2022…
Ngoài ra, nổi bật trong hoạt động thanh toán quốc tế cũng phải đề cập
đến Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) và Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank). Cả hai ngân hàng
đều cung cấp nhiều loại dịch vụ thanh toán quốc tế như chuyển tiền, chi trả,
mua bán ngoại tệ, thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ quốc tế. Đồng thời, hai ngân hàng
này cũng hợp tác với các đối tác thanh toán quốc tế như SWIFT, MoneyGram
và Western Union để giúp khách hàng thực hiện các giao dịch quốc tế dễ dàng
và nhanh chóng hơn.
Bên cạnh đó, các ngân hàng như: MB Bank, BIDV, Vietinbank,
Sacombank... cũng đang rất tích cực phát triển hoạt động thanh toán quốc tế
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và giúp các doanh nghiệp và cá nhân có
thể thực hiện giao dịch quốc tế dễ dàng và tiện lợi hơn.
2.2.2 Giải thưởng các Ngân hàng Việt Nam đạt được trong lĩnh vực
thanh toán quốc tế
Vietcombank
Vietcombank nhận được giải thưởng Straight-Through Processing
Excellence Award: Vietcombank đã đạt được giải thưởng này từ Commerzbank
nhờ khả năng thực hiện các giao dịch thanh toán quốc tế tự động hoàn toàn và
theo chuẩn Straight-Through Processing (STP). Giải thưởng này cũng so sánh
khả năng STP giữa các ngân hàng ở khu vực ASEAN.
Vietcombank tự hào khi được The Asian Banker và Trade Finance giao
trải thưởng “Ngân hàng tốt nhất về Tài trợ thương mại” trong 8 năm liền. Hơn
50 năm qua, Vietcombank luôn được đánh giá là ngân hàng thương mại hàng
đầu tại Việt Nam về thanh toán xuất nhập khẩu, nắm giữ 20% - 30% thị phần
trong lĩnh vực này.
12
Agribank nhận giải thưởng “Chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc”
năm 2022 do Wells Fargo trao tặng
- Giải thưởng “Chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc” được Wells
Fargo trao tặng nhằm vinh danh những ngân hàng có tỷ lệ điện thanh toán quốc
tế đạt chuẩn cao, tỷ lệ tra soát thấp. Để nhận được giải thưởng này, Agribank
phải đáp ứng những tiêu chí khắt khe nhằm đánh giá chất lượng thanh toán
quốc tế của Wells Fargo. Trong những năm gần đây, cùng với việc liên tục nỗ
lực chuẩn hóa điện SWIFT, ứng dụng công nghệ thông tin trong vận hành
nhằm tăng tính hiệu quả và giảm thiểu xử lý thủ công trong hoạt động thanh
toán quốc tế, Agribank đã liên tiếp nhận được giải thưởng “Chất lượng thanh
toán quốc tế xuất sắc” từ ngân hàng Wells Fargo và các ngân hàng toàn cầu
khác như JPMorgan, Bank of New York Mellon, Citibank.
Eximbank nhận giải thưởng chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc từ
Wells Fargo
- Trong các năm qua, tỉ lệ điện đạt chuẩn của Eximbank tại Wells Fargo
luôn trên 99%. Do đó, giải thưởng là minh chứng cho chất lượng xuất sắc của
Eximbank trong xử lý tự động các giao dịch thanh toán quốc tế (chuyển tiền
cho khách hàng) trong năm 2022. Đây là năm thứ 12 liên tiếp Eximbank nhận
giải thưởng danh giá này không chỉ từ Wells Fargo mà còn từ nhiều ngân hàng
quốc tế khác nhờ tỷ lệ thanh toán xuyên suốt cao.
Trước đó, vào tháng 01 và tháng 2/2023, Eximbank cũng nhận dược giải
thưởng tương tự của Bank of New York Mellon và JP Morgan. Tỷ lệ STP (mô
hình chiến lược nổi tiếng trong Marketing) của Eximbank tại Bank of New
York qua các năm đều đạt trên 98%, và JPMorgan Chase là 99%. Với tiêu chí
xét duyệt khắt khe nhằm đưa ra kết quả chính xác và công bằng nhất, do đó,
Eximbank tự hào là một trong những ngân hàng tại khu vực Châu Á cũng như
trên toàn cầu đạt được các tỷ lệ xuất sắc này.
HDBank nhận giải thưởng thanh toán quốc tế xuất sắc từ Citibank
- Hiện HDBank đã phát triển hoạt động thanh toán quốc tế rộng khắp
với hơn 310 đại lý là các định chế tài chính cùng nhiều đối tác trong nước và
13
quốc tế. Chất lượng dịch vụ thanh toán quốc tế của HDBank đã được các ngân
hàng hàng đầu thế giới như JP Morgan Chase, Wells Fargo, Deutsche Bank,
Citibank, BHF, ANZ... đánh giá cao qua nhiều giải thưởng uy tín trong suốt
quá trình hoạt động.
- Đầu năm 2023, HDBank đã đưa vào sử dụng dịch vụ Pre validation
trong thanh toán quốc tế. Dịch vụ này có thể kiểm tra thông tin trước khi thanh
toán, thông tin chính xác được phản hồi trực tiếp từ ngân hàng người thụ hưởng
là thành viên của Swift Pre validation, thông tin tra cứu chính xác, tiết kiệm
được thời gian và chi phí.
- Ngoài ra trong năm 2023, HDBank đã vinh dự nhận Giải thưởng đặc
biệt chất lượng thanh toán quốc tế xuất sắc do Wells Fargo trao tặng và là ngân
hàng đầu tiên trong nước nhận được Giải thưởng chất lượng điện thanh toán
quốc tế xuất sắc cho điện MT EUR của JP Morgan Chase.
2.2.3 Vị thế của Ngân hàng Việt Nam trong nghiệp vụ thanh toán
quốc tế so với khu vực
Ngân hàng Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong nghiệp vụ
thanh toán quốc tế so với các ngân hàng của khu vực ASEAN. Tuy nhiên, vị
thế này vẫn còn thấp so với các ngân hàng của các nước lớn khác trong khu
vực. So sánh với các nước ASEAN, nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Việt
Nam vẫn đang ở mức thấp và còn nhiều hạn chế. Thống kê cho thấy, thanh toán
quốc tế của các ngân hàng Việt Nam chỉ chiếm khoảng 7% tổng lượng thanh
toán của ngân hàng, trong khi đó ở các quốc gia khác trong khu vực ASEAN
thì tỷ lệ này là rất cao (Singapore là 40%).
Tuy nhiên, ngân hàng Việt Nam đã đưa ra nhiều giải pháp để cải thiện
nghiệp vụ thanh toán quốc tế, bao gồm đầu tư công nghệ mới, đẩy mạnh phát
triển các dịch vụ thanh toán trực tuyến và hợp tác với các đối tác trong và ngoài
nước. Do đó, trong tương lai, ngành nghiệp vụ thanh toán quốc tế của Việt
Nam vẫn có thể phát triển tốt hơn và cạnh tranh được với các quốc gia khác
trong khu vực ASEAN.
14
2.3 Nghiệp vụ Ngân hàng đại lý
2.3.1 Thực trạng Ngân hàng đại lý tại Việt Nam
Trong những năm vừa qua, NHTM Việt Nam chủ yếu thiết lập mối quan
hệ NHĐL ở các nước phát triển, tại các châu lục như: châu Á, châu Âu, châu
Mỹ, châu Phi. Đó thường là những khu vực mà Việt Nam có mối quan hệ
thương mại quốc tế và đầu tư quốc tế lớn. Do vậy, xu hướng thiết lập mối quan
hệ với các NHTM tại những khu vực này cũng là tất yếu nhằm hỗ trợ cho các
doanh nghiệp Việt Nam mở rộng hoạt động thương mại quốc tế của mình. Cụ
thể, dựa theo số liệu thống kê từ website từ các NHTM Việt Nam cho tới năm
2020, chủ yếu các NHTM Việt Nam có mối quan hệ đại lý với các quốc gia ở
khu vực Đông Á và Thái Bình Dương (chiếm 33,16% lượng NHĐL), tiếp theo
đó là với khu vực châu Âu và Trung Á (28,08%), sau đó là các quốc gia ở khu
vực châu Mỹ Latinh (13,27%) và khu vực châu Phi cận Sahara (10%).
Bảng 2.2 Cơ cấu NHĐL của các NHTM Việt Nam theo khu vực địa lý năm
2020
Mỗi NHTM có những chiến lược khác nhau trong việc phát triển các
mối quan hệ quốc tế nói chung và phát triển quan hệ NHĐL nói riêng. Trong
khi các NHTM như Vietcombank, MB, Techcombank, LienVietPostBank chủ
động phát triển xây dựng mối quan hệ đại lý chủ yếu với các quốc gia trong
khu vực Đông Á và Thái Bình Dương (chiếm tỷ trọng 50% tổng số lượng
NHĐL của ngân hàng) thì các NHTM khác như VietinBank lại chủ yếu mở
rộng các NHĐL từ châu Âu (chiếm 61%). Một số NHTM còn lại phân bổ khá
15
đều tại 3 khu vực chính đó là Đông Á và Thái Bình Dương, châu Âu và châu
Mỹ Latinh như (VP Bank, ABBank hay Agribank...)
Danh sách các ngân hàng đại lý tại Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại
là:
1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
(Agribank)
2. Ngân hàng Công thương Việt Nam (Vietinbank)
3. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
(Vietcombank)
4. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV)
5. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank)
6. Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB)
7. Ngân hàng TMCP Đại Dương (OceanBank)
8. Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB)
9. Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank)
10. Ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu Việt Nam (Eximbank)
11. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank)
12. Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank)
13. Ngân hàng TMCP Phương Đông (Orient Commercial Bank - OCB)
14. Ngân hàng TMCP Quân đội (MBBank)
15. Ngân hàng TMCP Đại Chúng (PVcomBank)
16. Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu (GPBank)
17. Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank)
18. Ngân hàng TMCP Bản Việt (Bank for Investment and Development
of Vietnam - BIDV)
19. Ngân hàng TMCP Kiên Long (Kienlongbank)
20. Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank)
21. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
22. Ngân hàng TMCP Hợp tác xã Quân đội (Military Bank)
23. Ngân hàng TMCP Tài chính Kỹ thuật cao (VietBank)
24. Ngân hàng TMCP Đông Á (DongA Bank)
16
25. Ngân hàng TMCP Tại Chính (Saigonbank)
26. Ngân hàng TMCP Tiền Phong Xuân Thành (TPB)
27. Ngân hàng TMCP Sai Gon Công Thương (Saigonbank - SCB)
28. Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoVietBank)
29. Ngân hàng TMCP Âu Châu (EIB)
30. Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietnam Public Bank)
31. Ngân hàng TMCP Dầu tư và Phát triển Việt Nam (VDB)
32. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB).
2.3.2 Số lượng Ngân hàng đại lý của một số quốc gia trong khu vực
Asean
Tỉ lệ ngân hàng đại lý ở các quốc gia ASEAN khác nhau khá đa dạng.
Dưới đây là một số thông tin tỉ lệ ngân hàng đại lý trong các quốc gia ASEAN:
Thái Lan: Thái Lan là một trong những quốc gia có tỉ lệ ngân hàng đại
lý cao nhất trong khu vực, với khoảng 2.800 chi nhánh của 22 ngân hàng lớn
nhất. Tuy nhiên, với sự phổ biến của ngân hàng trực tuyến và các công nghệ
thanh toán di động, nhiều người Thái bắt đầu sử dụng các phương tiện thanh
toán điện tử hơn là tìm đến các chi nhánh ngân hàng.
Indonesia: Có khoảng 1.300 chi nhánh của các ngân hàng lớn nhất của
Indonesia và hầu hết các ngân hàng này có sự hiện diện rộng khắp trên toàn
quốc. Tuy nhiên, do địa hình và tình trạng tài chính của một số khu vực, việc
sử dụng ngân hàng đại lý vẫn phổ biến ở một số khu vực xa xôi.
Malaysia: Ở Malaysia, số lượng ngân hàng đại lý giảm do nhu cầu sử
dụng các dịch vụ trực tuyến và di động tăng. Hiện có khoảng 5.100 chi nhánh
của 27 ngân hàng lớn nhất của Malaysia, nhưng một số ngân hàng đã bắt đầu
đóng cửa một số chi nhánh không hiệu quả.
Philippines: Tại Philippines, có khoảng 2.300 ngân hàng đại lý, nhưng
với kích thước lớn của quốc gia này, các chi nhánh không phủ sóng đến nhiều
khu vực. Các ngân hàng đã bắt đầu tăng cường sự hiện diện trực tuyến và các
dịch vụ di động để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
17
Singapore: Singapore có tỉ lệ ngân hàng đại lý thấp nhất trong khu vực
ASEAN, với chỉ khoảng 900 chi nhánh của 9 ngân hàng lớn nhất. Việc sử dụng
các dịch vụ trực tuyến và di động đang được khuyến khích và phát triển trong
thị trường ngân hàng này.
Việt Nam: Việt Nam hiện có 32 ngân hàng đại lý, tương đối ít so với
một số quốc gia ASEAN khác. Nhưng với sự phát triển nhanh chóng của nền
tài chính và sự thúc đẩy của chính phủ, các dịch vụ ngân hàng trực tuyến và di
động đang trở thành xu hướng trong tương lai.
2.3.3 Đánh giá vị thế của NHVN trong nghiệp vụ Ngân hàng đại lý so
với khu vực
Tính đến thời điểm hiện tại, tỷ lệ ngân hàng đại lý tại Việt Nam vẫn còn
thấp so với một số quốc gia ASEAN khác. Tuy nhiên, đây cũng là một tiềm
năng để các ngân hàng tăng cường công tác phát triển đại lý, đồng thời đưa ra
các dịch vụ ngân hàng hiệu quả đến các khu vực xa xôi, nông thôn, bảo đảm sự
tiện lợi cho người dân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính.
Ở Việt Nam, các ngân hàng lớn nhất như Vietcombank, BIDV,
Techcombank, ACB, Vietinbank, Sacombank đều có mạng lưới đại lý khá rộng
khắp đi các khu vực trên cả nước. Ngoài ra, các ngân hàng còn đang phát triển
mạng lưới trực tuyến, di động để đáp ứng sự lưu động, tiện lợi và nhanh chóng
của người dân.
Trong bối cảnh chuyển đổi số tăng nhanh, các ngân hàng đang tìm cách
tăng cường công tác chuyển đổi số hóa để đáp ứng nhu cầu đổi mới của thị
trường. Tuy nhiên, còn nhiều thách thức như chưa đầy đủ nhận thức về việc sử
dụng các dịch vụ số, chưa được thực sự sẵn sàng về công nghệ, giáo dục để sử
dụng các dịch vụ số...
Tóm lại, ngân hàng Việt Nam cần tiếp tục đẩy mạnh công tác phát triển
mạng lưới đại lý, đồng thời tăng cường phát triển công nghệ và dịch vụ số để
đáp ứng nhu cầu của người dân và phát triển bền vững trong thị trường
ASEAN.
18
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO VỊ THẾ CỦA NHVN
TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG QUỐC TẾ SO VỚI KHU VỰC
19
hiếu của khách hàng, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ thanh toán ngoại hối
chuyên nghiệp, hiệu quả.
Đẩy mạnh sự đầu tư vào công nghệ và hệ thống thông tin: Ngân hàng
cần đầu tư vào công nghệ và hệ thống thông tin để tối ưu hóa quá trình kinh
doanh ngoại hối và cung cấp các dịch vụ thanh toán ngoại hối an toàn, nhanh
chóng, tiện lợi và chất lượng cao cho khách hàng.
Tăng cường quản lý rủi ro và an toàn tài chính: Ngân hàng cần thúc đẩy
việc quản lý rủi ro và an toàn tài chính để đảm bảo tính bền vững và ổn định
cho hoạt động kinh doanh ngoại hối. Đồng thời, cần tăng cường các biện pháp
bảo mật thông tin và ngăn chặn các hoạt động gian lận, lừa đảo khi kinh doanh
ngoại hối.
Tổ chức các chương trình khuyến mãi và chính sách ưu đãi: Ngân hàng
có thể tổ chức nhiều chương trình khuyến mãi và chính sách ưu đãi để thu hút
khách hàng tham gia kinh doanh ngoại hối tại ngân hàng, giúp tăng doanh thu
và đáp ứng các yêu cầu của khách hàng.
Tăng cường quan hệ với các đơn vị tài chính quốc tế: Ngân hàng cần
hợp tác với các đơn vị tài chính quốc tế để mở rộng mạng lưới thanh toán và
nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán ngoại hối cho khách hàng.
20
tuyến. Việc đổi mới văn hóa thanh toán truyền thống để phản ánh xu thế phát
triển kinh tế toàn cầu cần thời gian và sự ủng hộ của tất cả các bên tham gia.
Chính sách quản lý nghiệp vụ thanh toán của chính phủ: Chính sách của
chính phủ có thể cản trở ngân hàng Việt Nam trong việc phát triển nghiệp vụ
thanh toán quốc tế, chương trình quy đổi tiền tệ, phí và thuế cũng là một trong
những rào cản.
21
3.3 Nghiệp vụ ngân hàng đại lý
3.3.1 Hạn chế
Nghiệp vụ ngân hàng đại lý tại Việt Nam đang có sự phát triển tốt, tuy
nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
Đội ngũ nhân viên chưa đủ trình độ chuyên môn: Do nghiệp vụ ngân
hàng đại lý đòi hỏi chuyên môn và kỹ năng chuyên sâu, nhưng hiện nay đội
ngũ nhân viên ngân hàng đại lý chưa đủ trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực
này.
Sự cạnh tranh gay gắt: Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng đại lý lớn cũng
như giữa các ngân hàng đại lý và các ngân hàng trực tuyến, dịch vụ thanh toán
trực tuyến là rất gay gắt, điều này khá khó khăn cho ngân hàng đại lý nhỏ để
tăng trưởng, phát triển.
Vấn đề bảo mật thông tin: Các hoạt động ngân hàng đại lý đòi hỏi độ tin
cậy cao, đòi hỏi các biện pháp bảo mật thông tin chặt chẽ để đảm bảo tiền gửi
của khách hàng được an toàn. Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn hạn chế về bảo mật
thông tin, dẫn đến nguy cơ rò rĩ thông tin, mất an toàn cho khách hàng.
Thiếu tính linh hoạt và nhanh chóng: Ngân hàng đại lý cần đáp ứng nhu
cầu của khách hàng về thanh toán trực tuyến, chuyển tiền nhanh và linh hoạt.
Tuy nhiên, các thủ tục và quy trình còn chậm và rườm rà, gây khó khăn cho
khách hàng và giảm hiệu quả kinh doanh của ngân hàng đại lý.
Vấn đề quản lý và giám sát: Ngân hàng đại lý cần có hệ thống quản lý
và giám sát chặt chẽ để đảm bảo hoạt động được thực hiện theo đúng quy định
pháp luật và giảm thiểu rủi ro phát sinh. Tuy nhiên, việc quản lý và giám sát
hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế, do đó cũng gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng đại lý.
22
Tăng cường đầu tư công nghệ và hệ thống thông tin: Ngân hàng cần đầu
tư vào công nghệ và hệ thống thông tin để tối ưu hóa quá trình kinh doanh, tăng
cường tính linh hoạt và nhanh chóng của dịch vụ, đồng thời tăng cường bảo
mật thông tin để đảm bảo an toàn cho khách hàng.
Xây dựng các chính sách ưu đãi cho khách hàng: Ngân hàng cần xây
dựng các chính sách ưu đãi như giảm phí dịch vụ, tặng quà tặng, chương trình
khuyến mãi, để thu hút khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng đại lý, tăng
độ năng động và phát triển cho ngành nghề này.
Tăng cường quản lý và giám sát: Ngân hàng cần xây dựng hệ thống
quản lý và giám sát chặt chẽ để đảm bảo hoạt động đúng quy định pháp luật,
giảm thiểu rủi ro, ngăn chặn các hoạt động gian lận, lừa đảo và tạo niềm tin cho
khách hàng.
Hợp tác với các đơn vị tài chính và các đối tác chiến lược: Ngân hàng
cần tìm kiếm các đối tác chiến lược để mở rộng mạng lưới thanh toán, nâng cao
chất lượng dịch vụ để tăng cường độ cạnh tranh và phát triển ngành nghề này.
23