You are on page 1of 30

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG


--------

BÀI TẬP LỚN MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

CHỦ ĐỀ: THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ CỦA NƯỚC MỸ


NHÓM 2

HÀ NỘI 2021
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
--------

BÀI TẬP LỚN MÔN TÀI CHÍNH TIỀN TỆ

CHỦ ĐỀ: THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ CỦA NƯỚC MỸ


NHÓM LỚP 08
Giảng viên bộ môn: Nguyễn Thành Nam

HỌ VÀ TÊN MÃ SINH VIÊN

Nguyễn Mai Nhung 21A4010424

Bùi Huệ Liên 22A4030480

Nguyễn Thị Hồng 22A4030098

Hà Vân Anh 21A4050013

Nguyễn Thị Hiền 22A4010411

Nguyễn Khánh Huyền 22A4030478


MỤC LỤC
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ.......1
1. Khái niệm....................................................................................................1
2. Đặc điểm thị trường tiền tệ........................................................................1
2.1 Thị trường tiền tệ..................................................................................1
2.2 Thị trường liên ngân hàng....................................................................2
3. Phân loại thị trường...................................................................................3
4. Chủ thể tham gia........................................................................................3
5. Lãi suất.......................................................................................................4
6. Vai trò của liên ngân hàng........................................................................6
II. THỊ TRƯỜNG NỘI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG MỸ...................................7
1. Cơ sở pháp lí và cấu trúc tổ chức thị trường............................................7
1.1 Cơ sở pháp lý........................................................................................7
1.2 Chủ thể tham gia thị trường liên ngân hàng tại Mỹ.............................9
1.3 Phương thức giao dịch........................................................................10
1.4 Lãi suất trên thị trường.......................................................................12
2. Thị trường liên ngân hàng cuả Mỹ những năm gần đây.......................13
2.1 Giai đoạn 2016-2018..........................................................................13
2.2 Giai đoạn 2019-nay............................................................................18
III. LIÊN HỆ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ Ở
VIỆT NAM.........................................................................................................20
Tài liệu tham khảo.................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU
Ở mỗi quốc gia thị trường tiền tệ luôn đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết
cung cầu vốn ngắn hạn, nhằm đảm bảo yêu cầu hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh,
sản xuất, dịch vụ, đời sống xã hội của các tổ chức và cá nhân.
Mỹ là một trong những nước dẫn đầu trong nền kinh tế toàn cầu. Quốc gia này luôn
có những chính sách và quyết định giúp đưa nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ
và sớm đưa Mỹ vươn lên vị trí đẫn đầu trong nền kinh tế. Mỹ chính là mục tiêu cho
các nước đang phát triển hướng đến và Việt Nam cũng là một trong số đó.
Vì vậy hôm nay nhóm em đã lựa chọn đề tài: “Thị trường tiền tệ Mỹ” làm đề tài
nghiên cứu để có thể hiểu rõ hơn về thực trạng nền kinh tế nước Mỹ từ những giai
đoạn đầu của quá trình phát triển cho đến hiện nay, nước Mỹ đã vươn lên vị trí số một
như thế nào, những chính sách nào đã được Mỹ áp dụng cho nền kinh tế của mình, cả
những thuận lợi và khó khăn gì còn tồn tại bên trong nền kinh tế được coi là dẫn đầu
thế giới.
Bài tiểu luận gồm có 3 phần:
- Phần 1: Cơ sở lý thuyết liên quan đến thị trường tiền tệ
- Phần 2: Thị trường nội tệ liên ngân hàng Mĩ
- Phần 3: Liên hệ chính sách phát triển thị trường tiền tệ ở Việt Nam
Do kiến thức còn hạn hẹp nên bài tiểu luận không thể tránh khỏi những khiếm
khuyết và hạn chế, rất mong được nhận được quan tâm, góp ý của thầy giáo và các
bạn để bài tập của nhóm được hoàn thiện hơn.
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
1. Khái niệm
Thị trường tiền tệ là thị trường vốn ngắn hạn (dưới 1 năm), là nơi diễn ra các hoạt
động của cung và cầu về vốn ngắn hạn. Vốn ngắn hạn bao gồm cả giấy tờ có giá ngắn
hạn, có kỳ hạn, tức là mua bán những món nợ ngắn hạn rủi ro thấp, tính thanh
khoản cao. Thị trường tiền tệ diễn ra chủ yếu thông qua hoạt động của hệ thống ngân
hàng, vì các ngân hàng là chủ thể quan trọng nhất trong việc cung cấp và sử dụng vốn
ngắn hạn.
Thị trường tiền tệ là thị trường phi tập trung tại các phòng kinh doanh của các ngân
hàng và các công cụ kinh doanh đầu tư chuyên nghiệp thông qua mạng lưới điện
thoại, internet rộng lớn. Các nghiệp vụ trên thị trường tiền tệ là nghiệp vụ chuyển giao
vốn có khả năng thanh toán cao, ít xảy ra rủi ro đối với người đầu tư.
Thị trường tiền tệ là nơi mua bán các loại chứng từ có giá ngắn hạn, nơi đáp ứng
nhu cầu vốn ngắn hạn của nền kinh tế.
2. Đặc điểm thị trường tiền tệ
2.1 Thị trường tiền tệ

 Thị trường tồn tại trong hệ thống kinh tế các quốc gia, được điều tiết bởi NHTW,
liên kết toàn cầu.
 Thị trường có khối lượng giao dịch lớn.
 Đóng vai trò trung gian tài chính giữa người vay và người cho vay là các ngân
hàng thương mại.
 Những nghiệp vụ cơ bản trên thị trường tiền tệ: cho vay- đi vay. Bên cạnh đó còn
có những nghiệp vụ phái sinh như quyền chọn, kì hạn, hoán đổi, tương lai…
 Công cụ của thị trường tiền tệ là các khoản vay hay các chứng khoán có thời hạn
đáo hạn dưới một năm, mang tính thanh khoản cao và cung cấp lợi tức tiết kiệm
cho các nhà đầu tư.

1
2.2 Thị trường liên ngân hàng
Thị trường liên ngân hàng có tất cả các đặc điểm của thị trường tiền tệ.
Thị trường liên ngân hàng là thị trường nhạy cảm và là thị trường thông tin: các
NHTM mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các NHTM khác, hệ thống tài khoản này
giúp thị trường hoạt động hiệu quả.
Thị trường liên ngân hàng chủ yếu là thị trường bán buôn: hàng hóa giao dịch tại
thị trường này chủ yếu là mua bán các khoản tiền gửi ngân hàng, tức là các nguồn dự
trữ dư thừa tạm thời với khối lượng lớn (1 triệu USD). Bên cạnh đó, những loại giấy
tờ có giá ngắn hạn cũng được giao dịch thường xuyên với khối lượng lớn. Các giao
dịch lẻ sẽ được thực hiện ở thị trường của các nhà đầu tư nhỏ hay các ngân hàng nhỏ.
Thị trường này có độ tin cậy rất cao do đây là thị trường giữa các NHTM và các tổ
chức tín dụng, tổ chức trung gian tài chính đáp ứng được các yêu cầu vốn, kỹ quý,
chuyên môn và có giấy phép hoạt động, do đó các giao dịch tại thị trường liên ngân
hàng hầu như không có các tài sản đảm bảo, thủ tục pháp lí rất đơn giản.
Thông qua các giao dịch vốn ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng, lãi suất liên
ngân hàng được hình thành và được coi là mức lãi suất chuẩn. Việc thực hiện thanh
toán các giao dịch thường được qui định phải thông qua hệ thống kiểm soát của Ngân
hàng trung ương
Các phương thức giao dịch chủ yếu trên thị trường: Điện thoại, fax, hợp đồng...; Sử
dụng hệ thống Reuters Dealing.
Phương thức thanh toán: Trên thị trường liên ngân hàng, các giao dịch liên ngân
hàng được thanh toán liên ngân hàng hoặc qua hệ thống CHIPS (Clearing House
Interbank Payments System – hệ thống thanh toán được vi tính hóa). Cũng có thể thực
hiện thanh toán liên ngân hàng thông qua hệ thống Swipst (xuất hiện từ năm 1977)
thay thế cho bưu điện và điện tín, hệ thống này được kế nối với nhau qua vệ tinh và
các bức điện chuyển hóa giữa các ngân hàng đều được tiêu chuẩn hóa.

2
3. Phân loại thị trường
3.1. Phân loại theo loại giao dịch:
 Thị trường liên ngân hàng truyền thống: thị trường tiền gửi và tiền vay liên ngân
hàng.
 Thị trường phái sinh: giao dịch các công cụ phái sinh như quyền chọn, hoán đổi,
tương lai, kì hạn.
3.2. Phân loại theo thời hạn giao dịch trên thị trường
 Cho vay qua đêm (overnight borrowing)
 Cho vay có kì hạn cố định: các khoản vay sẽ có kì hạn cố định và dưới 1 năm.
 Cho vay qua đêm liên tục: là cho vay qua đêm nhưng tự động gia hạn khoản vay
và được chấm dứt theo yêu cầu của bên vay hoặc cho vay (nếu có).
3.3. Phân loại theo công cụ giao dịch trên thị trường:
 Thị trường trái phiếu chính phủ trung ương và trái phiếu chính quyền địa phương.
 Thị trường tín phiếu ngân hàng trung ương.
 Thị trường thương phiếu và các chấp phiếu của ngân hàng (Bankers Acceptances)

4. Chủ thể tham gia


Chính phủ: Tham gia với tư cách là nhà phát hành (KBNN phát hành tín phiếu),
nhà quản lý.
Ngân hàng Trung Ương: Điều tiết thị trường.
Ngân hàng thương mại và tổ chức tài chính: Vừa thu nhận luồng tiền từ dân cư
thông qua kênh tiết kiệm và tiền gửi của khách hàng, phát hành và mua bán lại các
giấy tờ có giá, hoặc trên kênh thị trường mở. Đồng thời, luân chuyển nguồn tiền này
cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, các cá nhân có nhu cầu vốn kinh
doanh dưới hình thức cấp tín dụng. 
Doanh nghiệp và tổ chức kinh tế: Tham gia thị trường với tư cách là người có nhu
cầu về vốn kinh doanh.

3
Cá nhân, tổ chức đoàn thể xã hội: Các chủ thể hội đủ điều kiện pháp nhân và có thu
nhập cũng tham gia thị trường tiền tệ nhằm thỏa mãn các nhu cầu về vốn, giao dịch
tiền tệ, mua bán giấy tờ có giá với các ngân hàng thương mại cùng những điều kiện
nhất định.
5. Lãi suất
Khi sử dụng bất kỳ khoản tín dụng nào, người vay cũng phải trả thêm một phần giá
trị ngoài phần vốn gốc vay ban đầu. Tỷ lệ phần trăm của phần tăng thêm này so với
phần vốn vay ban đầu được gọi là lãi suất. Đó là giá cả của quyền được sử dụng vốn
vay trong một thời gian nhất định mà người vay.
5.1. Lãi suất liên ngân hàng (lãi suất qua đêm):
Là lãi suất vay mượn lẫn nhau giữa các ngân hàng, thông qua thị trường liên ngân
hàng. Lãi suất này luôn biến động lên xuống tùy thuộc vào thời điểm trong ngày.
Có ba chủ thể quyết định đến lãi suất của vay liên ngân hàng: Ngân hàng nhà nước,
ngân hàng cho vay và ngân hàng đi vay liên ngân hàng.
Theo số liệu thống kê năm 2019, mức lãi suất mà các ngân hàng lớn đang áp dụng
là:

 Lãi suất bình quân vay liên ngân hàng qua đêm tính bằng 3,85% một năm
 Lãi suất bình quân vay liên ngân hàng trong một tuần bằng 4,75% một năm
 Lãi suất bình quân vay liên ngân hàng trong 2 tuần được tính là 4,94% một
năm
 Lãi suất bình quân vay liên ngân hàng trong 1 tháng là 5,58% một năm
 Lãi suất vay liên ngân hàng trong 3 tháng là 5,52% một năm

Mức lãi suất vay liên ngân hàng trong thời hạn 6 tháng sẽ tính là 6,02% một năm...
Ví dụ về vay lãi suất liên ngân hàng:
Ngày 20/7/2011: Ngân hàng (C) cần phải có 10 tỷ để giải ngân cho khách hàng.

4
Ngày 21/7/2011: Ngân hàng (C) sẽ nhận 10 tỷ do ngân hàng (B) chuyển vào. Chỉ
cách 1 ngày, nhưng (C) lại thiếu hụt 10 tỷ để trả cho khách, vì vậy đành phải vay (B)
“qua đêm’’ và hoàn trả bù trừ trong ngày hôm sau.
5.2. Lãi suất của các công cụ tài chính trên thị trường tiền tệ:
5.2.1. Tín phiếu kho bạc:

 Là giấy vay nợ ngắn hạn do kho bạc nhà nước phát hành để bù đắp thiếu hụt
tạm thời của ngân sách và là công cụ quan trọng để ngân hàng trung ương điều
hành chính sách tiền tệ.
 Tính thanh khoản cao nhất, rủi ro gần như bằng 0, dễ chuyển nhượng, lãi suất
thấp.
 Vì được nhà nước đảm bảo thanh toán và thời hạn ngắn nên tác động của biến
động lãi suất trên thị trường không đáng kể.
5.2.2. Tín phiếu ngân hàng nhà nước:

 Là chứng khoán ngắn hạn do ngân hàng nhà nước phát hành để tạo công cụ
trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
 Lãi suất tín phiếu Ngân hàng Nhà nước do Ngân hàng Nhà nước quyết định,
phù hợp với diễn biến thị trường tiền tệ và mục tiêu điều hành chính sách tiền
tệ trong từng thời kỳ.
5.2.3. Hối phiếu:
 Là giấy nhận nợ ngắn hạn do các doanh nghiệp lớn có uy tín phát hành để tài
trợ cho nhu cầu vốn tạm thời.
 Lãi suất theo thị trường
5.2.4. Chấp phiếu Ngân hàng:
 Là các hối phiếu do công ty phát hành có thời hạn ngắn và được ngân hàng
thương mại chấp nhận thanh toán bằng cách đánh dấu chấp nhận lên hối phiếu.
 Lãi suất của chấp phiếu ngân hàng cao hơn tín phiếu kho bạc cùng thời kì.
5.2.5. Chứng chỉ tiền gửi:

5
 Là công cụ vay nợ do ngân hàng phát hành nhằm huy động vốn trên thị trường
với bản chất như một khoản tiền gửi có kỳ hạn.
 Để huy động vốn trung dài hạn, nhiều ngân hàng đã chọn cách phát hành chứng
chỉ tiền gửi với lãi suất cao hơn biểu lãi suất tiết kiệm thông thường để thu hút
nguônf vốn nhàn rỗi.
5.2.6. Hợp đồng mua lại:
 Là món vay ngắn hạn, trong đó chứng khoán được lấy làm đảm bảo; lãi suất
của hợp đồng mua lại dựa trên lãi suất thị trường.
5.2.7. Tiền trung ương:
 Là những món vay nợ ngắn hạn điển hình giữa các ngân hàng bằng những
khoản tiền gửi của họ tại Ngân hàng trung ương để điều chỉnh nhu cầu dự trữ.
 Lãi suất được tính theo nguyên tắc thỏa thuận.
5.2.8. Đô la Châu âu:
 Là khoản tiền gửi bằng USD tại ngân hàng ở ngoài nước Mỹ. Các Ngân hàng
thương mại sử dụng đô la châu âu để điều chỉnh trạng thái vốn khả dụng.
 Lãi suất dựa trên lãi suất LIBOR.

6. Vai trò của liên ngân hàng


Với tư cách là thị trường giữa các ngân hàng với nhau, thị trường liên ngân hàng là
một bộ phận của thị trường tiền tệ, là thị trường trực tiếp giữa các ngân hàng hoặc thị
trường vốn mà ngân hàng trung ương tổ chức để giải quyết nhu cầu vốn ngắn hạn cho
NHTM thông qua các tài khoản tiền gửi của NHTM tại NHTW nhằm bù đắp thiếu hụt
dự trữ bắt buộc, đáp ứng nhu cầu thanh toán và bù đắp nhu cầu thanh toán bù trừ giữa
các ngân hàng. Do đó, thị trường liên ngân hàng là thị trường đầu tiên và trọng tâm
của thị trường tiền tệ.
Đối với thị trường tài chính, thị trường liên ngân hàng là một trong những thị
trường cơ sở và quan trọng. Trọng tâm của Forex Market là thị trường liên ngân hàng.
Thị trường hối đoái liên ngân hàng là thị trường lớn nhất thế giới hiện nay xét về cả

6
doanh số giao dịch, tỷ trọng và khả năng sinh lời. Thị trường tài chính sẽ không thể
hoạt động hiệu quả khi thiếu hệ thống các ngân hàng vì việc luân chuyển vốn được
thực hiện chủ yếu nhờ việc di chuyển đồng tiền thuộc nguồn dự trữ lưu động do các
NHTM trực tiếp nắm giữa và điều hành kinh doanh.
Những vai trò cơ bản nhất của thị trường liên ngân hàng đối với thị trường tài chính
nói riêng và nền kinh tế nói chung có thể dễ dàng nhận thấy:

 Đảm bảo nguồn vốn của toàn hệ thống NH được điều tiết và phân bổ có hiệu
quả.
 Thị trường liên NH tạo tính lỏng cho các khoản ngân quỹ nói riêng và các khoản
mục tài sản khác của NHTM.
 Tác động tích cực đến yêu cầu quản lí vốn khả dụng của hệ thống NHTM.
 Giảm chi phí cơ hội của việc duy trì dự trữ thường xuyên cho các NHTM.
 TT liên NH còn là nơi cung cấp thông tin về tình trạng vốn khả dụng cho các tổ
chức tín dụng.
 Tiếp nhận và truyền tải tác động của chính sách tiền tệ đến nền kinh tế.

II. THỊ TRƯỜNG NỘI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG MỸ


1. Cơ sở pháp lí và cấu trúc tổ chức thị trường.
Thị trường liên ngân hàng của Mỹ cũng là nơi tổ chức tín dụng vay mượn các
khoản dự trữ dư thừa, có những đặc điểm và ý nghĩa của thị trường liên ngân hàng
như ở các quốc gia khác nhưng cấu trúc của công nghiệp NH Mỹ có tồn tại điểm khác
biệt.
Mỹ là nước duy nhất không có một hệ thống ngân hàng quốc gia đích thực, trong
đó các ngân hàng có chi nhánh khắp nơi.
1.1 Cơ sở pháp lý
Ngày 23 tháng 12 năm 1913, Hệ thống dự trữ Liên bang Mỹ (Fed - Federal Reserve
System), phục vụ như ngân hàng trung ương của quốc gia, được tạo ra bởi quyết định
của Quốc hội. Hệ thống bao gồm một hội đồng thành viên bảy của Thống đốc với trụ

7
sở chính tại Washington DC và 12 ngân hàng dự trữ nằm ở các thành phố lớn trên
khắp Hoa Kỳ.
 Đại diện: Chỉ có 1 thành viên của Hội đồng quản trị có thể được lựa chọn từ bất kỳ
một trong 12 ngân hàng dự trữ liên bang.
 Trách nhiệm: Trách nhiệm chính của Fed là xây dựng chính sách tiền tệ. Bảy thành
viên Hội đồng tạo thành một nhóm - Liên bang thị trường mở (FOMC- Federal
Open Market Committee) ảnh hưởng quan trọng đến cung tiền và tín dụng trong
nền kinh tế. Năm thành viên khác của FOMC là Chủ tịch Ngân hàng dự trữ, một
trong số đó là Chủ tịch Ngân hàng Dự trữ Liên bang của New York.
1.1.1. Liên bang Ủy ban Thị trường mở (FOMC)
FOMC là cơ quan hoạch định chính sách tiền tệ quan trọng nhất của Hệ thống Dự
trữ Liên bang. FOMC có trách nhiệm xây dựng một chính sách được thiết kế thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, ổn định giá cả, thiết kế mô hình bền vững của
thương mại quốc tế và các khoản thanh toán. FOMC đưa ra các quyết định quan trọng
liên quan đến việc tiến hành các thị trường mở có hoạt động mua, bán hàng của Chính
phủ Mỹ và các cơ quan Liên bang chứng khoán có ảnh hưởng đến việc cung cấp dự
trữ để tổ chức lưu kí. FOMC cũng chỉ đạo các hoạt động hệ thống bằng ngoại tệ.
1.1.2. Ngân hàng dự trữ liên bang
Được thành lập bởi Quốc hội, các Ngân hàng dự trữ liên bang (Federal Reserve
Banks) về danh nghĩa sở hữu bởi các ngân hàng thành viên (mỗi ngân hàng thành viên
giữ cổ phần không có khả năng chuyển nhượng). Nhiều dịch vụ được cung cấp bởi
NH dự trữ liên bang cho các tổ chúc lưu kí và chính phủ tương tự như dịch vụ được
cung cấp bởi các ngân hàng và các tổ chức tiết kiệm cho khách hàng doanh nghiệp và
cá nhân. Ngân hàng dự trữ nắm giữ dự trữ tiền mặt của các tổ chức lưu kí và cho vay,
di chuyển tiền tệ ra vào lưu thông, thu thập và xử lý hàng triệu kiểm tra mỗi ngày. NH
dự trữ liên bang cung cấp kiểm tra tài khoản Kho bạc, mua lại chứng khoán chính phủ
và hoạt động như là một đại lí tài chính cho chính phủ Mỹ.
1.1.3. Hội đồng quản trị

8
Theo yêu cầu của Đạo luật Dự trữ liên bang (1913), mỗi một ngân hàng dự trữ liên
bang được giám sát bởi một hội đồng quản trị 9 giám đốc, mỗi người đều quen thuộc
với điều kiện kinh tế và tín dụng trung khu vực.
1.2 Chủ thể tham gia thị trường liên ngân hàng tại Mỹ
1.2.1. Cục dữ trữ liên bang Mỹ (FED)
Fed đưa ra thiết chế, điều luật cho thị trường nhằm đảm bảo một thị trường năng
động, có hiệu quả, trôi chảy và có tổ chức. Fed thực thi các chính sách tiền tệ quốc gia
bằng cách tác động các điều kiện tiền tệ và tín dụng; giám sát và quy định các tổ chức
ngân hàng đảm bảo hệ thống tài chính và ngân hàng quốc gia an toàn, đảm bảo quyền
tín dụng của người tiêu dùng.
Bên cạnh đó, Fed còn cung cấp các dịch vụ tài chính cho các tổ chức quản lý tài sản
có giá trị, các tổ chức nước ngoài và chính phủ Hoa Kỳ, đóng vai trò chủ chốt trong hệ
thống vận hành chi trả quốc gia. Fed không phát hành tiền mà thay vào đó là bộ tài
chính.
Cơ cấu tổ chức:

Hội đồng thống đốc → Ủy ban thị trường → Các ngân hàng của Fed → Các ngân
hàng thành viên
1.2.2. Các tổ chức tín dụng
Ngân hàng thương mại là 1 trung gian hoạt động chính trên thị trường. Mục đích
hoạt động là để duy trì khả năng thanh toán của các ngân hàng thương mại khi cần
thiết và sinh lời tối đa đối với những khoản vốn tạm thời nhàn rỗi.
Các tổ chức phi tài chính như: chính phủ, chính quyền các bang, các công ty
thương mại… đều tham gia thị trường với mục đích khác nhau. Với các doanh nghiệp,
lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu khi tham gia vào thị trường, các mục đích khác của
doanh nghiệp có thể là đảm bảo khả năng thanh toán, khi đó doanh nghiệp sẽ tham gia
thị trường với tư cách là người vay vốn hay nhà đầu tư. Chính phủ tham gia thị trường
với mục đích vay vốn nhằm bù đắp thâm hụt ngân sách hàng năm. Cá nhân và hộ gia

9
đình thường tham gia với tư cách là người cho vay, là thành viên tích cực của thị
trường.
1.2.3. Nhà môi giới
Trường hợp nhà kinh doanh và đầu tư gặp nhau không phải lúc nào cũng xảy ra.
Nhà môi giới xuất hiện với tư cách là người mối lái để hai bên thỏa mãn nhu cầu của
mình.
1.3 Phương thức giao dịch
Thị trường liên ngân hàng tại Mỹ là nơi chuyển giao các nguồn vốn ngắn hạn giữa
các tổ chức tín dụng với nhau và giữa các tổ chức tín dụng với Fed. Hàng hóa trên thị
trường liên ngân hàng Mỹ thực chất là các ngân quỹ dư thừa tạm thời – vốn khả dụng
của các TCTD.
Các phương thức giao dịch chính trên thị trường:
1.3.1. Gửi tiền và nhận tiền gửi ở các ngân hàng khác
 Các ngân hàng dự trữ liên bang có thể gửi tiền và nhận tiền gửi ở các ngân hàng dự
trữ Liên bang khác. Các khoản đầu tư này là ngắn hạn dưới 1 năm, lãi suất áp dụng
theo quan hệ cung cầu vốn của các Ngân hàng dự trữ liên bang.
 Có 2 loại tiền gửi:
 Tiền gửi có kì hạn: 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng, 18
tháng, 24 tháng
 Tiền gửi không kì hạn.
 Tuy nhanh gọn nhưng hình thức này chứa đựng nhiều rủi ro, đặc biệt trong những
thời điểm hệ thống có dấu hiệu mất khả năng thanh khoản.
1.3.2. Vay và cho vay các ngân hàng khác
Các ngân hàng dự trữ liên bang có thể vay, cho vay (cả nội tệ hoặc ngoại tệ) lẫn
nhau. Lãi suất trên liên ngân hàng thường là lãi suất thỏa thuận, thay đổi linh hoạt tùy
diễn biến cung cầu.
Có 2 loại cho vay:

10
 Cho vay bù đắp do thiếu hụt thanh toán trong thanh toán bù trừ, thời hạn từ 1-5
ngày.
 Cho vay để mở rộng tín dụng ngắn hạn, thời hạn do hai bên thống nhất.
Cho vay ngắn hạn phụ thuộc vào:
 Nhu cầu vốn để đáp ứng thiếu hụt thanh toán bù trừ của các NH dự trữ Liên
bang.
 Yêu cầu chính sách tiền tệ của Fed trong từng thời kì.
Do tính chất, tiền vay từ liên ngân hàng là nguồn không ổn định, rất dễ biến động.
Vì vậy các NH dự trữ liên bang thường chỉ huy động vốn trên thị trường liên ngân
hàng để giải quyết vấn đề thanh khoản với kì hạn qua đêm.
1.3.3. Mua, bán các giấy tờ có giá
Cục dự trữ Liên bang Mỹ mua, bán các giấy tờ có giá trên thị trường thông qua các
hình thức:
 Mua bán hẳn (giao dịch mua đứt): Fed mua lại trái phiếu chính phủ và cung cấp
giấy bạc mới vào tài khoản của người giao dịch đặt tại Fed. Bởi hoạt động này
là mua đứt nên tăng cung tiền tệ lâu dài nhưng khi trái phiếu hết hạn khoản lãi
vẫn được thu, thông thường là 12-18 tháng.
 Mua bán kỳ hạn (thỏa thuận mua lại): Thực chất hoạt động này là cho vay hoặc
đi vay có thể chấp. Để đảm bảo những thay đổi nguồn cung tiền tệ theo chu kì
hoặc tạm thời, giao dịch thị trường tham gia thỏa thuận mua lại với các nhà
giao dịch ưu tiên. Các mua bán chủ yếu là khoản vay ngắn hạn, có đảm bảo của
Fed. Thời hạn giao dịch có thể thay đổi từ 1-65 ngày, phần lớn là giao dịch cho
vay qua đêm và 14 ngày.
Bởi các giao dịch làm tăng quỹ dự trữ ngân hàng trong thời gian ngắn, chúng tăng
nguồn cung tiền tệ. Hiệu quả của hoạt động này là tạm thời bởi các giao dịch sẽ đáo
hạn, tác động dài hạn là dự tữ ngân hàng giảm đi bởi lãi suất của giao dịch.

11
1.4 Lãi suất trên thị trường
Cục dự trữ liên bang Mỹ là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến lãi suất. Mỗi khi
có tin FED cắt giảm hay nâng lãi suất đó là lãi suất qua đêm. Đây là lãi suất của các
ngân hàng tính cho nhau khi vay qua đêm để đảm bảo tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Quyết
định nâng, giảm lãi suất chính ra là do Ủy ban thị trường mở Liên bang đưa ra. Lãi
suất này sẽ tác động đến lãi suất chiết khấu tức là lãi suất FED tính khi cho các ngân
hàng khác vay tiền để cho khách hàng vay lại.
Lãi suất qua đêm là một trong những công cụ để FED điều hành hệ thộng tiền tệ.
FED không quyết định lãi suất mà chỉ đưa ra mức lãi suất muốn hướng đến, sau đó
dùng thị trường mở để tác động sao cho lãi suất qua đêm ứng với lãi suất muốn có.
Để bắt đầu cho quá trình sử dụng công cụ điều tiết nên kinh tế, Cục dự trữ liên bang
sẽ tiến hành các biện pháp tác động làm thay đổi dự trữ ngân hàng. Việc này được tiến
hành thông qua các hoạt động mua bán trái phiếu trên thị trường mở, qua các chính
sách tái chiết khấu, hoặc thông qua công cụ dự trữ bắt buộc:
 Mua và bán trái phiếu chính phủ: Khi FED mua trái phiếu chính phủ, tiền
được đưa thêm vào lưu thông. Vì vậy lãi suất sẽ giảm xuống và chi tiêu, vay
ngân hàng sẽ gia tăng. Khi FED bán ra trái phiếu chính phủ, tác động sẽ diễn ra
ngược lại, tiền rút bớt khỏi lưu thông, khan hiếm tiền sẽ làm tăng lãi suất dẫn
đến vay nợ từ ngân hàng khó khăn hơn. Như vậy, các nghiệp vụ mua bán hàng
ngày trên thị trường tiền tệ của FED sẽ làm thay đổi dự trữ của hệ thống ngân
hàng và sự thay đổi này có tác động chi phối lãi suất liên bang.
 Quy định lượng tiền mặt dự trữ: Ngân hàng thành viên cho vay phần lớn lượng
tiền mà nó quản lí. Nếu FED yêu cầu các ngân hàng này phải dự trữ một phần
lượng tiền này, khi đó phần cho vay sẽ giảm đi, vay mượn khó hơn và lãi suất
tăng lên.
 Thay đổi lãi suất của khoản vay từ FED: Các ngân hàng thành viên của FED
đi vay tiền từ FED để trang trải các nhu cầu ngắn hạn. Lãi suất mà FED ấn định
cho các khoản vay này gọi là lãi suất chiết khấu.

12
Cục dự trữ liên bang còn thực hiện chính sách tiền tệ chủ yếu bằng cách định
hướng “lãi suất quỹ vốn tại FED”. Đây là tỷ lệ các NH ấn định với nhau cho khoản
vay qua đêm các quỹ đặt cọc tại cục dự trữ Liên bang. Tỷ lệ này do thị trường quyết
định chứ FED không ép buộc tuy vậy FED sẽ cố gắng tác động tỷ lệ con số này phù
hợp với tỷ lệ mong muốn.
Cả hai loại lãi suất trên đều vận hành cùng chiều với nhau chi phối lãi suất ưu đãi
(là tỷ lệ mà các ngân hàng tính lãi đối với các khoản vay của những khách hàng tin
cậy nhất). Khi cần thiết, tùy theo mục tiêu của CSTT, FED tuyên bố thay đổi lãi suất
chiết khấu, làm thay đổi chi phí vay từ FED. Từ đó kéo theo sự thay đổi cùng chiều
trong lãi suất quỹ vốn liên bang và vì lãi suất vốn liên bang là lãi suất chủ đạo nên nó
sẽ tác động đến lãi suất thị trường tiền tệ.
⇒ Tăng lãi suất chiết khấu luôn đồng nghĩa với việc tăng lãi suất toàn nền kinh tế và

thắt chặt cung ứng tiền và ngược lại, sự giảm lãi suất chiết khấu là thông điệp chắc
chắn về việc hạ toàn bộ lãi suất và tăng cung tiền.
Các NH thường lựa chọn cách vay quỹ đặt cọc tại FED từ một NH khác mặc dù lãi
suất này cao hơn tỷ lệ chiết khấu của FED, lý do của các lựa chọn này là việc vay tiền
từ FED mang tính công khai rộng rãi, nó sẽ đưa đến chú ý của công chúng về khả
năng thanh khoản và mức độ tin cậy của ngân hàng đang đi vay.
2. Thị trường liên ngân hàng cuả Mỹ những năm gần đây
II.1 Giai đoạn 2016-2018
2016
Các Ngân hàng Dự trữ cũng phân phối đồng tiền của quốc gia cho các tổ chức lưu
ký thay mặt cho Bộ Ngân khố Hoa Kỳ. Mặt khác, Ban và Các Ngân hàng Dự trữ làm
việc để duy trì tính toàn vẹn của và niềm tin vào các ghi chú của Cục Dự trữ Liên
bang.
Trong năm 2016, Hội đồng đã trả cho Cục Khắc dấu của Kho bạc và in ấn (BEP)
660 triệu cho các chi phí liên quan với sản lượng gần 7,3 tỷ liên bang ghi chú dự trữ.

13
Cũng trong giai đoạn này, các Ngân hàng Dự trữ đã phân phối 36,3 tỷ Tiền lưu hành
của Cục Dự trữ Liên bang, 1,4% giảm so với năm 2015 và nhận được 34,7 tỷ liên
bang Dự trữ tiền lưu hành, giảm 1,2% từ năm 2015.
Trong vòng 1 năm, từ 2016 đến 2017, các Ngân hàng Dự trữ cũng đã phân phối
73,4 tỷ đồng xu vào lưu thông, tương đương 2,8% tăng so với năm 2015 và nhận được
58,2 tỷ xu từ lưu thông, tăng 4,1% so với năm 2015. Giá trị của các tờ bạc Cục Dự trữ
Liên bang đang lưu hành tăng gần 6,0 phần trăm trong năm 2016, lên 1,463 tỷ đô la
vào cuối năm.
Hội đồng ước tính rằng nhiều như 2/3 giá trị của các ghi chú của Cục Dự trữ Liên
bang trong lưu thông được tổ chức ở nước ngoài, chủ yếu là kho giá trị. Sự gia tăng
giá trị năm 2016 phần lớn là do tăng nhu cầu đối với tờ 100 đô la; tuy nhiên, nhu cầu
đối với các mệnh giá giao dịch cũng tăng lên. Các khối lượng tờ 1$ và 20$ đang lưu
hành tăng 3,3% trong năm 2016, so với 6,7% tăng trưởng về khối lượng tờ 100 đô la
đang lưu hành.
Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) – những người trực tiếp bỏ phiếu về vấn
đề chính sách tiền tệ - đồng thuận tăng lãi suất cho vay liên ngân hàng từ mức 0,25% -
0,50% lên mức 0,50-0,75%. Lãi suất cho vay qua đêm giữ nguyên ở mức 0,41%.

Biểu đồ 1. Diễn biến lãi suất liên ngân hàng của Fed trong 10 năm qua.

14
2017
Đồng USD kết thúc năm 2017 ở mức 92,181 điểm (mức thấp nhất kể từ tháng
9/2017). Tính chung cả năm, chỉ số này giảm 9,8%, mức giảm mạnh nhất kể từ năm
2003 và là năm đầu tiên sụt giảm kể từ năm 2012. Trong khi đó, đồng Euro tăng mạnh
14% so với đồng bạc xanh, kết thúc năm ở 1,2023 USD; đồng bảng Anh tăng 9,4%
lên 1,3521 USD; đồng yên Nhật kết thúc năm ở mức 112,6 JPY/USD.
Mặc dù Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tiếp tục lộ trình nâng lãi suất trong năm
2017 nhưng đồng USD vẫn giảm giá. Lý do một phần bởi các nhà giao dịch tiền tệ
chuyển sự chú ý sang các đồng tiền chủ chốt khác – vốn đã trải qua nhiều năm suy
yếu so với đồng bạc xanh.
Trong nhiều năm sau cuộc khủng hoảng tài chính 2008-2009, Mỹ được xem là một
trong những điểm sáng nhất của nền kinh tế toàn cầu với tăng trưởng việc làm mạnh
và kinh tế liên tục tăng trưởng mặc dù ở mức thấp. Khi Mỹ còn đóng vai trò là động
lực chính thúc đẩy sự hồi phục kinh tế trên toàn cầu, đồng USD đã nhảy vọt gần 13%
trong năm 2014, 9% trong năm 2015 và thêm 3,5% trong năm 2016.
Giờ đây, thời thế đã thay đổi, những khu vực khác cũng bắt đầu tăng trưởng mạnh,
kéo theo các đồng tiền của họ bắt đầu hồi phục trở lại, qua đó tác động tiêu cực đến
đồng USD sau đà leo dốc kéo dài vài năm. Tăng trưởng kinh tế Trung Quốc đã dần ổn
định. Nền kinh tế châu Âu cũng cho thấy các dấu hiệu của sự khởi sắc. Khu vực Mỹ
Latin – đặc biệt là Brazil và Argentina – đang hồi phục sau khi chạm đáy trong những
năm trước.
Trong vài năm qua, Fed đã nhiều lần nâng lãi suất, trong khi những NHTW khác
thì giữ nguyên chính sách hoặc đẩy lãi suất xuống mức âm. Sự khác biệt trong chính
sách tiền tệ giữa các nước đã thúc đẩy đồng USD. Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế
mạnh hơn, các ngân hàng trung ương, nhất là tại Anh và châu Âu, đang cố gắng bắt
kịp với Fed bằng cách nâng lãi suất. Giờ đây, chính sách tiền tệ ở các nước đang hội
tụ về với nhau – một dấu hiệu cho thấy sự tăng trưởng đồng bộ, qua đó cũng tác động
tiêu cực đến giá đồng bạc xanh. Trong năm vừa qua, nhà đầu tư đổ xô vào đồng Euro

15
và JPY với hy vọng Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) và Ngân hàng Trung
ương châu Âu (ECB) sẽ thay đổi quan điểm về chính sách tiền tệ trong năm 2018.
Đà sụt giảm của đồng USD trong năm 2017 đã gây bất ngờ đối với những người
cho rằng đề xuất thuế của Đảng Cộng hòa sẽ giúp “đồng bạc xanh” hồi phục. Cụ thể
hơn, đề xuất thuế sẽ thúc đẩy các công ty đa quốc gia chuyển tiền mặt và lợi nhuận về
lại Mỹ, qua đó góp phần nhấc bổng đồng USD. Tuy nhiên, các chuyên gia cho biết
chính kỳ vọng mờ nhạt về tác động của đề xuất thuế tới nền kinh tế Mỹ, cùng với
những yếu tố quốc tế đã khiến đồng bạc xanh tiếp tục trượt dốc.

Biểu đồ 2-3. Thể hiện lãi suất trên thị trường liên ngân hàng tại Mỹ và tỷ giá đồng Đô la
(USD/VND) giai đoạn 7/2016-7/2018

2018
Cuộc chiến thương mại của Mỹ với các quốc gia, đặc biệt là với Trung Quốc,
không những gây tổn hại cho nền kinh tế Mỹ và các quốc gia có chiến tranh thương
mại với Mỹ mà còn có thể ảnh hưởng lớn tới nhiều nền kinh tế, phá vỡ thời kỳ tăng
trưởng thương mại bền vững nhất kể từ khi kết thúc cuộc khủng hoảng tài chính 2008
– 2009 và có thể gây rủi ro lâu dài tới nền kinh tế toàn cầu.
Xung đột thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc là một trong những nguyên nhân
giúp đồng USD tăng giá mạnh trong thời gian qua. Kể từ khi căng thẳng thương mại
giữa Mỹ - Trung bắt đầu leo thang, đồng USD đã có dấu hiệu tăng sau gần bốn tháng

16
đi ngang. Tính tới ngày 7/8/2018, chỉ số USD đã đạt mức 95,33 điểm, tăng 1,20% so
với thời điểm ngày 6/7/2018, trước khi chiến tranh thương mại Mỹ-Trung chính thức
bắt đầu.
Việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tăng lãi suất trong tháng 6/2018 và duy trì
chính sách tiền tệ thắt chặt trong thời gian dài do những tín hiệu khả quan từ kinh tế
Mỹ cũng góp phần làm đồng USD mạnh lên. Trong bối cảnh rủi ro địa chính trị tăng
cao, các nhà đầu tư toàn cầu có xu hướng xem USD là phương tiện cất giữ tài sản an
toàn, đề phòng nguy cơ xảy ra chiến tranh thương mại toàn cầu.
Ngoài ra, việc Mỹ áp thuế lên hàng nhập khẩu Trung Quốc nhằm giảm thâm hụt tài
khoản vãng lai, kết hợp với việc tăng lãi suất của FED giúp đồng USD không chỉ là
nơi cất trữ tài sản an toàn mà có thể được sử dụng làm phương tiện kinh doanh chênh
lệch lãi suất. Dự báo USD sẽ tiếp tục xu hướng tăng giá trong thời gian tới, đặc biệt là
với một số đồng tiền của các quốc gia có quan hệ thương mại lớn với Mỹ như Trung
Quốc, Canada, Mexico, Đài Loan, Ấn Độ…

Biểu đồ 4. Tỷ giá USD/VND trong giai đoạn 6 tháng đầu năm 2018

17
II.2 Giai đoạn 2019-nay
Trong năm 2019, FED đã thực hiện hạ lãi suất tiền gửi qua đêm tới 3 lần về mức
1.5-1.75%, điều này cho thấy hi vọng về sự kết thúc chu kỳ giảm và sự khôi phục của
nền kinh tế Mỹ, gián tiếp thúc đẩy trở lại hoạt động của thị trường tiền tệ. Tuy nhiên
đến cuối năm 2019, FED bất ngờ thực hiện tăng lãi suất đồng USD lên đến 2.25-2.5%,
đồng thời với mục tiêu giúp hồi phục nền kinh tế, FED tung ra gói hỗ trợ trị giá 1500
tỷ USD với lãi suất thấp.
Do sự tác động của cuộc chiến tranh thương mại Mỹ-Trung kéo dài, nền kinh tế Mỹ
tiếp tục phải chịu tác hại. Khi nền kinh tế bị tác động xấu đương nhiên thị trường tiền
tệ cũng chịu tác động theo dù ít hay nhiều.
Bước sang năm 2020, sự xuất hiện bất ngờ của COVID-19 đã giáng một đòn nặng
nề xuống nền kinh tế toàn cầu, có thể nói Mỹ là một trong những quốc gia chịu ảnh
hưởng nghiêm trọng nhất bởi đại dịch này do số ca nhiễm và số ca tử vong tăng nhanh
mỗi ngày cùng với việc chính phủ Mỹ không thực hiện kịp thời các biện pháp cách li.
Đầu năm 2020, FED đã giảm lãi suất cơ bản về 1-1.25%. Sau đó, vào ngày 15/3, FED
đã quyết định giảm lãi suất cơ bản về 0% với hi vọng sẽ giúp nền kinh tế vượt qua đại
dịch.

18
Chủ tịch Fed - Jerome Powell khẳng định NHTW Mỹ sẽ làm bất cứ điều gì cần
thiết để hỗ trợ nền kinh tế trước những tác động của đại dịch viêm đường hô hấp cấp
COVID-19. Thông điệp “sẵn sàng làm tất cả” của Fed là rất quan trọng đối với thị
trường nội địa. Tuy nhiên, điều này cũng báo hiệu rằng nền kinh tế Mỹ vẫn cần một
thời gian nữa mới có thể vượt qua đại dịch COVID-19.
Về đồng USD, tuy là loại tiền thông dụng nhất thế giới nhưng tỷ giá của đồng USD
đang càng ngày trở nên kém hơn so với nhiều đồng tiền của các quốc gia/khu vực
khác với biểu hiện chỉ số đồng Đô la tiếp tục giảm. Thể hiện cho điều này chính là tỷ
giá USD so với một vài đồng tiền ngoại tệ khác so với VND vậy. Tại thời điểm hiện
tại, 1$ = 23256.73VND trong khi đó 1£ = 29594.47VND và 1€ = 27150.95VND.
Điều này cho thấy dấu hiệu mất đi dần tính độc tôn trên thị trường ngoại tệ của đồng
Đô la Mỹ trên thị trường tiền tệ quốc tế. Chỉ số đồng USD, theo dõi “đồng bạc xanh”
so với các loại tiền tệ phổ biến nhất thế giới trong rổ tiền tệ, đã giảm 10% kể từ mức
cao của tháng 3/2020. Trong tháng 7/2020 vừa qua, đồng USD đã giảm 4% xuống
mức thấp nhất trong 2 năm gần đây.
Sau gói hỗ trợ trị giá 1500 tỷ USD cuối năm 2019, đầu 2020, dưới tác động của
dịch bệnh, FED lại tung ra gói hỗ trợ trị giá 2300 tỷ USD với lãi suất thấp. Tuy những
gói hỗ trợ này đã mở ra nhiều cơ hội, nhưng tình trạng nền kinh tế Mỹ hiện tại hoàn
toàn u ám, cho thấy thị trường Mỹ u ám không kém cạnh.
Ngân hàng trung ương Mỹ cam kết sẽ cho phép lạm phát vượt mục tiêu 2% trong
một thời gian để đảm bảo tỷ lệ thất nghiệp giảm so với mức 6,7% ghi nhận vào cuối
năm 2020. Chủ tịch FED tái cam kết sẽ đưa ra nhiều hướng dẫn cho thị trường trước
khi việc rút dần chính sách hỗ trợ thực sự diễn ra.
Theo IMF, nền kinh tế Mỹ được cho là sẽ tăng trưởng khả quan hơn so với dự báo
trong năm 2021 khi GDP nước này được dự báo sẽ tăng thêm 2% nhờ các biện pháp
kích cầu, trong đó bao gồm gói kích thích kinh tế bổ sung trị giá 900 tỷ USD được
Chính phủ Mỹ thông qua vào tháng 12/2020 vừa qua trong chương trình hỗ trợ nền
kinh tế vượt qua đại dịch COVID-19. Tân Tổng thống Mỹ Joe Biden mới đây cũng đã

19
đề xuất thêm gói kích cầu trị giá 1.900 tỷ USD. IMF dự báo, GDP của Mỹ được dự
đoán sẽ tăng trưởng 5,1% trong năm nay sau khi giảm 3,4% trong năm 2020.
Trong năm 2020, để hỗ trợ các nền kinh tế vượt qua giai đoạn khó khăn chưa từng
có do tác động của dịch COVID-19, lần đầu tiên trong lịch sử, ngân hàng trung ương
tại 60% nền kinh tế toàn cầu đã thúc đẩy chính sách lãi suất xuống dưới 1%, trong đó
nhiều nền kinh tế thậm chí áp dụng lãi suất âm.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tổ chức cuộc họp của Ủy ban Thị trường mở Liên
bang (FOMC), trong đó quyết định duy trì lãi suất không đổi ở mức gần bằng 0%. Các
thỏa thuận hoán đổi thanh khoản với các ngân hàng trung ương ở 14 quốc gia khác
cũng đã được gia hạn đến hết tháng 3/2021, điều này rất quan trọng nhằm đảm bảo
thanh khoản trong hệ thống tiền tệ quốc tế.
Trong thời điểm hiện tại, việc dự báo xu hướng vận động thị trường trong thời gian
tới là điều không dễ dàng. Các yếu tố chi phối sẽ là diễn biến của đại dịch COVID-19
ở Mỹ, mức độ kích thích tài chính và tiền tệ trong tương quan của Mỹ so với các khu
vực khác trên thế giới, hay lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ và tất nhiên là kết quả của
cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ vào cuối năm nay. Mặc dù vậy, có một điều chắc chắn,
bất kể các biến số trên có diễn biến như thế nào, đồng USD vẫn sẽ giữ vai trò là đồng
tiền dự trữ thế giới, bởi lẽ đơn giản là thị trường chưa có sự thay thế nào tại thời điểm
này.

III. LIÊN HỆ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ Ở


VIỆT NAM.
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng đang gặp phải nhiều khó khăn do sự ảnh
hưởng của COVID-19, rất nhiều doanh nghiệp đã phải phá sản do không thể huy động
được nguồn vốn cần thiết cho sự duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như
những trở ngại trong việc lưu thông và tiêu thụ hàng hóa.
Trước tình hình thị trường đang hoạt động kém hiệu quả, dưới đây là một số biện
pháp để có thể từng bước khởi động lại sự sôi nổi của thị trường tiền tệ ở Việt Nam.

20
1. Hoàn thiện khung pháp lý cho sự phát triển của thị trường tiền tệ
Hoàn chỉnh các văn bản, các luật hướng dẫn thực hiện Luật Công cụ chuyển
nhượng để mở rộng áp dụng các công cụ mới (như thương phiếu) trên thị trường.
Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các công cụ phái sinh, công cụ phòng
ngừa rủi ro, các công cụ tài chính khác…
Tiếp tục hoàn thiện các văn bản pháp lý khác trong việc hình thành và phát triển
các thành viên chuyên nghiệp trên thị trường tiền tệ nhất là các nhà tạo lập thị trường.
2.  Đa dạng và chuẩn hoá các công cụ trên thị trường
Cần chuẩn hoá và sớm đưa vào thị trường các công cụ giao dịch khác như các công
cụ chứng khoán phái sinh, các loại thương phiếu, kỳ phiếu ngân hàng. Những công cụ
này không chỉ góp phần đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng - tài chính mà còn tạo điều
kiện cho các chủ thể tham gia có cơ hội lựa chọn nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu về
nguồn và sử dụng nguồn khi tham gia thị trường.
Năm 2020 NHNN điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT để ổn định thị
trường, kiểm soát lạm phát và hỗ trợ kinh tế ứng phó với tác động bất lợi của các cú
sốc. Nghiệp vụ thị trường mở (mua/bán tín phiếu) được điều hành linh hoạt để chủ
động kiểm soát tiền tệ, lạm phát, hỗ trợ giảm mặt bằng lãi suất, góp phần thúc đẩy
tăng trưởng, đảm bảo thanh khoản hệ thống. Đồng thời, phối hợp đồng bộ với việc ổn
định tỉ lệ dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn cho các tổ chức tín dụng (TCTD) theo các
chương trình được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt… đã góp phần nâng
cao hiệu quả, hiệu lực của CSTT trong kiểm soát tiền tệ, không tạo ra áp lực gia tăng
lạm phát, hỗ trợ ổn định tỉ giá và lãi suất thị trường.
Nhờ đó, dù Dự trữ ngoại hối Nhà nước tăng cao kỷ lục nhưng lạm phát được kiểm
soát chặt chẽ, bình quân 11 tháng năm 2020 đạt 3,51%, dưới mục tiêu 4% của Quốc
hội; lạm phát cơ bản bình quân đạt 2,43%, cho thấy hiệu quả điều hành CSTT linh
hoạt, đóng góp tích cực vào việc giảm áp lực lên lạm phát bình quân chung trong khi
vẫn có dư địa hỗ trợ nền kinh tế. Lạm phát ổn định đã tạo lập nền tảng vững chắc duy

21
trì niềm tin của cộng đồng đầu tư đối với môi trường kinh doanh Việt Nam, thu hút
FDI.
3. Nâng cao vai trò điều tiết, hướng dẫn thị trường của NHNN
Nâng cao năng lực, hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ thông qua việc đổi mới và
hoàn thiện các công cụ CSTT gián tiếp nhất là nghiệp vụ thị trường mở.
Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành lãi suất của NHNN, xác định rõ lãi suất chủ đạo
định hướng lãi suất thị trường...
Tăng cường đào tạo về kinh tế vĩ mô và kinh tế lượng, nâng cao trình độ phân tích,
dự báo cho cán bộ ngân hàng.
Nâng cấp và đồng bộ hóa máy móc thiết bị, chương trình phần mềm, ứng dụng nối
mạng trong các giao dịch nghiệp vụ thị trường tiền tệ.
NHNN tăng cường công tác phổ biến, hướng dẫn các thành viên thị trường tiếp cận
với các công cụ thị trường tiền tệ.
4. Hoàn thiện cơ chế xác định lãi suất của thị trường
Lãi suất – giá bao giờ cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với bất kỳ thị trường nào
NHNN cần sớm an hành và tổ chức thực hiện cơ chế xác định giá theo hướng khớp
lệnh hoặc đấu giá, trước hết tại các trung tâm tài chính lớn như Hà Nội, Đà Nẵng,
thành phố Hồ Chí Minh. Lãi suất được xác định ở những trung tâm này sẽ làm cơ sở
tham chiếu cho các địa phương còn lại trong cả nước. Đồng thời, các tổ chức tín dụng
sẽ căn cứ vào lãi suất nói trên để xác định lãi suất của thị trường bán lẻ – huy động
hoặc cho vay vốn đối với nền kinh tế
5. Tăng cường năng lực quản lý và sử dụng vốn, năng lực kinh doanh của các
tổ chức tín dụng- các thành viên chủ yếu của thị trường
Các TCTD có biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn phù hợp với
thông lệ quốc tế, thực hiện phân tích lưu chuyển vốn trên cơ sở theo dõi kỳ hạn của
các khoản mục trên bảng cân đối.

22
Hoàn thiện hệ thống thông tin thanh toán nhằm thực hiện quản lý vốn tập trung,
trực tuyến điều chuyển vốn linh hoạt trong nội bộ từng hệ thống ngân hàng, cũng như
giữa các ngân hàng, đẩy mạnh thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực quản lý kinh
doanh, năng lực tài chính và sức cạnh tranh.
Chuẩn hoá tổ chức hoạt động kinh doanh trên thị trường tiền tệ ở các NHTM đảm
bảo tách bạch rõ ràng giữa chức năng kinh doanh với chức năng thanh toán và quản lý
rủi ro.
Các NHTM tăng cường công tác đào tạo cán bộ trong hoạt động thị trường tiền tệ,
nâng cao trình độ kinh doanh, giao dịch tiền tệ cùng với việc xây dựng các biện pháp
đảm bảo an toàn và phòng ngừa rủi ro trong hoạt động.
6. Chính sách phát triển trong thời kỳ covid
Ngày 06/8, NHNN đã giảm thêm một số lãi suất điều hành với mức điều chỉnh 0,2 -
0,5% một năm. Đây là lần thứ ba trong năm 2020, NHNN giảm các loại lãi suất điều
hành. Theo đó, lãi suất áp dụng cho tiền gửi dự trữ bắt buộc và vượt dự trữ bắt buộc
tiền đồng giảm 0,5 điểm phần trăm xuống còn 0,5% một năm. Bên cạnh đó, NHNN
cũng quy định mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VND) của các
tổ chức, cá nhân tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, lãi suất tối
đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ
0,8%/năm xuống 0,5%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1
tháng đến dưới 6 tháng giảm từ 5,0%/năm xuống 4,75%/năm; lãi suất tối đa áp dụng
đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng tại Quỹ tín dụng nhân dân, Tổ
chức tài chính vi mô giảm từ 5,5%/năm xuống 5,25%/năm; lãi suất tiền gửi có kỳ hạn
từ 6 tháng trở lên do tổ chức tín dụng ấn định trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường.
Bên cạnh việc cắt giảm các mức lãi suất điều hành, NHNN cũng hướng dẫn các
ngân hàng thương mại cơ cấu lại các khoản cho vay, giảm lãi, và hoãn nợ đối với
khách hàng gặp khó khăn do dịch bệnh. Trên cơ sở đó, hệ thống ngân hàng thương
mại đã dành khoản tiền 300 nghìn tỷ đồng để cho vay với lãi suất thấp và hỗ trợ

23
920.000 khách hàng dưới hình thức cơ cấu lại nợ, hoãn, miễn, và giảm lãi suất. Các tổ
chức tài chính cũng giảm và miễn các khoản phí. 
Các công ty bị ảnh hưởng bởi Covid-19 đủ điều kiện được vay vốn ưu đãi từ Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam (VBSP) để trả lương cho công nhân của họ, những
người tạm thời nghỉ việc mà không phải trả lãi. Tổng giá trị khoản vay ước tính là
16,2 nghìn tỷ đồng (khoảng 0,2% GDP).
Ngoài ra, NHNN đã chỉ đạo các TCTD tích cực giảm tiền thưởng và tiền lương, cắt
giảm chi phí hoạt động khác, điều chỉnh kế hoạch kinh doanh kịp thời (bao gồm
không trả cổ tức bằng tiền mặt) và sử dụng các nguồn lực tiết kiệm để giảm lãi.
NHNN tuyên bố rằng họ sẵn sàng bơm thanh khoản thông qua các cửa sổ tái cấp vốn
cho VBSP và các TCTD khác để thực hiện các chương trình của Chính phủ và giúp
các TCTD giải quyết nợ xấu. NHNN đã ban hành thông tư tái cấp vốn cho VBSP lên
tới 16 nghìn tỷ đồng với lãi suất 0%.
Một số biện pháp khác như: Miễn thuế cho thiết bị y tế; giảm phí đăng ký kinh
doanh có hiệu lực từ ngày 25/2 (miễn thuế một năm của các thuế đăng ký kinh doanh
đối với doanh nghiệp hộ gia đình mới thành lập; miễn thuế đăng ký kinh doanh 3 năm
đầu tiên cho các doanh nghiệp nhỏ); cho phép các công ty và người lao động chậm
nộp bảo hiểm xã hội (tối đa 12 tháng) mà không bị phạt lãi (tổng đóng góp chậm được
ước tính là 9,5 nghìn tỷ đồng hoặc 0,1% GDP). Chính phủ cũng đã thực hiện trợ cấp
trực tiếp bằng tiền mặt trị giá 65 nghìn tỷ đồng cho các công nhân và hộ gia đình bị
ảnh hưởng bởi dịch bệnh. Hơn 10% dân số ước tính sẽ được hưởng lợi từ chương trình
này. Chính phủ cũng đang thúc đẩy mục tiêu giải ngân 100% vốn đầu tư công trị giá
686 nghìn tỷ đồng hoặc gần 9% GDP (trong đó 225 nghìn tỷ đồng được thực hiện từ
các năm trước).

24
KẾT LUẬN

Qua đề tài nghiên cứu về thị trường tiền tệ Mỹ chúng ta có thể thấy rằng: Để vươn
lên vị trí dẫn đầu trong nền kinh tế toàn cầu thì Mỹ đã gặp không ít những khó khăn từ
giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Nhưng bên cạnh đó thì Mỹ đã có những chính
sách và phương pháp rất hiệu quả để thoát khỏi khủng hoảng, đưa nền kinh tế dần trở
nên ổn định và phát triển mạnh mẽ. Việt Nam chúng ta hoàn toàn có thể nhìn theo và
học hỏi những phương pháp hiệu quả của Mỹ. Từng bước đưa nền kinh tế hội nhập
với nền kinh tế thế giới, tiếp tục tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Tài liệu tham khảo

1. PGS. TS. Tô Kim Ngọc (2012), Giáo trình tiền tệ ngân hàng, Học viện ngân
hàng - NXB thống kê.
2. Monetary Policy Report 2016
https://www.federalreserve.gov/publications/annual-report/2015-monetary-
policy-and-economic-developments.htm
3. Thị trường tiền tệ thế giới năm 2017: USD giảm mạnh
https://vinanet.vn/kinhte-taichinh/thi-truong-tien-te-the-gioi-nam-2017-usd-
giam-manh-688377.html
4. http://vneconomy.vn/fed-tang-lai-suat-du-bao-nang-tiep-hai-lan-trong-nam-
2019-20181220075236632.htm
5. http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/quoc-te/2020-03-16/fed-bat-ngo-giam-
lai-suat-ve-gan-0-de-ho-tro-kinh-te-my-83861.aspx
6. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/tac-dong-cua-thuong-chien-my-
trung-den-thi-truong-tai-chinh-tien-te-309090.html
7. https://baodautu.vn/goi-cuu-tro-1500-ty-usd-cua-fed-chua-vua-long-gioi-tai-
chinh-d117811.html
8. http://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-quoc-te/fed-cong-bo-tiep-tuc-tung-goi-ho-tro-
tai-chinh-2300-ty-usd-cho-doanh-nghiep-nho-va-vua-321342.html

You might also like