You are on page 1of 12

Lời mở đầu

Ngày nay, với sự bùng nổ của nền kinh tế thị trường, các hoạt động của nền kinh tế
diễn ra đa dạng dưới nhiều hình thức và cách thức khác nhau. Đầu tư đi kèm với rủi ro là
điều không thể tránh khỏi, lợi nhuận tăng cao đồng nghĩa với việc rủi ro đối với nhà đầu
tư ngày một gia tăng. Do đó để hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra, các công cụ
tài chính phái sinh ra đời. Hiện nay,các công cụ tài chính phái sinh phát triển mạnh mẽ và
được sử dụng rộng rãi tại các thị trường tài chính lớn của thế giới. Nguyên nhân đó là
phương thức duy nhất để các chủ thể trên thị trường phòng chống rủi ro. Điều này được
thể hiện thông qua việc phần lớn các công ty thường xuyên sử dụng công cụ tài chính
phái sinh để phòng ngừa và quản lí rủi ro. Như vậy, công cụ tài chính phái sinh là sản
phẩm của nền kinh tế hiện đại.
Chương 1. Thị trường tài chính phát sinh và các công cụ tài chính phát sinh

1.1 Thị trường tài chính phát sinh

1.1 .1 Khái niệm


Thị trường tài chính phái sinh là nơi diễn ra các hoạt động mua đi bán lại các loại
sản phẩm tài chính phái sinh, với các sản phẩm thông dụng của thị trường tài chính phái
sinh như: Quyền mua cổ phần, Chứng quyền, Hợp đồng kỳ hạn, Hợp đồng hoán đổi.

1.1.2Vai trò của thị trường phát sinh:


 Thứ nhất, thị trường phái sinh giúp quản lí rủi ro
Thị trường phái sinh giúp chuyển rủi ro từ những người đang gặp rủi ro và ngại rủi
ro sang những người chấp nhận rủi ro. Vì giá cả công cụ phái sinh chịu ảnh hưởng của trị
giá trao ngay của tài sản cơ sở nên chúng có thể được dùng để tăng hoặc giảm rủi ro của
việc nắm giữ các tài sản cơ sở ấy.
Những người tham gia thị trường phái sinh nhằm mục đích giảm thiểu rủi ro, được
gọi là người phòng hộ. Những người tham gia nhằm mục đích tăng lợi nhuận chấp nhận
rủi ro thì được gọi là những nhà đầu cơ.
 Thứ hai, thị trường phái sinh cung cấp chỉ báo giá
Giá cả trong các thị trường phái sinh tập trung phản ánh kì vọng của các thành viên
tham gia thị trường về tương lai và dẫn dắt giá của tài sản cơ sở đến mức giá tương lai đó.
Điển hình như các hợp đồng kì hạn, hợp đồng tương lai cung cấp thông tin quan trọng về
giá cả, là cơ sở để hình thành giá trao ngay của hàng hoá/chứng khoán.
Giá cả trong hợp đồng kì hạn, hợp đồng tương lai cũng chứa đựng kì vọng của nhà
đầu tư về tương lai của giá giao ngay. Tuy nhiên, lưu ý rằng kì vọng này có thể thay đổi.
Thị trường phái sinh không cung cấp trực tiếp dự báo về tương lai của giá trao ngay mà
chỉ cung cấp các thông tin hữu ích về biến động giá hay rủi ro của tài sản cơ sở.
 Thứ ba, thị trường phái sinh tạo điều kiện thuận lợi trong điều hành
Thứ nhất, thị trường phái sinh có chi phí giao dịch thấp hơn thị trường trao ngay. Do
đó các nhà giao dịch sẽ thấy bị thu hút và dễ giao dịch trên thị trường này thay vì thị
trường trao ngay, hoặc hỗ trợ thêm cho hoạt động trên thị trường trao ngay.
Thứ hai, thị trường công cụ phái sinh thường có thanh khoản cao hơn thị trường trao
ngay. Tính thanh khoản cao của thị trường có được là nhờ khả năng sử dụng đòn bẩy cao
của thị trường này, người tham gia chỉ cần một số tiền nhỏ đã có thể tham gia thị trường.
Thêm vào đó, rủi ro và lợi nhuận được điều chỉnh cho bất kì mức độ mong muốn nào. Do
đó thị trường phái sinh có thể “tiêu hoá” các giao dịch giá trị lớn.
Thứ ba, thị trường phái sinh cho phép nhà đầu tư bán khống dễ dàng. Trong khi đó
các thị trường trao ngay thường áp đặt các giới hạn giao dịch hoặc không khuyến khích
bán khống. Kết quả là nhiều nhà đầu tư bán khống trong thị trường phái sinh thay vì bán
khống các tài sản cơ sở.
 Thứ tư, thị trường phái sinh giúp làm tăng tính hiệu quả của thị trường.
Sự nới lỏng và chi phí giao dịch thấp trong thị trường này tạo điều kiện cho các hoạt
động kinh doanh chênh lệch giá và điều chỉnh giá nhanh chóng sẽ triệt tiêu các cơ hội
này. Xã hội sẽ có lợi vì giá của tài sản cơ sở phản ánh chính xác hơn giá trị thật của nền
kinh tế.
Thị trường tài chính phái sinh là nơi diễn ra hoạt động mua và bán các sản phẩm tài
chính phái sinh, với các sản phẩm phổ biến của thị trường phái sinh tài chính như quyền
chọn cổ phiếu, tiền gửi có kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi … phát triển rất mạnh mẽ với các
công cụ phái sinh và thị trường phái sinh đa dạng. quan trọng trong hệ thống tài chính
toàn cầu. Lý do cho sự phát triển này rất thành công, là việc sử dụng doanh nghiệp này
mang lại lợi ích cho các thành viên thị trường.

1.2 Các công cụ phát sinh

1.2.1 Khái niệm


Công cụ phái sinh là công cụ tài chính mà giá trị của nó phụ thuộc vào một tài sản
cơ sở đã được phát hành trước đó. Thông thường công cụ phái sinh là một hợp đồng giữa
hai bên nhằm trao đổi một số lượng chuẩn tài sản thực hay tài sản tài chính theo giá xác
định trước vào một ngày ấn định trước trong tương lai.
Tài sản cơ sở có thể là hàng hoá, ngoại tệ, chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán.
Nếu giá trị của tài sản cơ sở trong hợp đồng thay đổi thì giá trị của công cụ phái sinh cũng
thay đổi.
Công cụ tài chính phái sinh được phát, hành trên cơ sở những công cụ tài chính đã
có, chủ yếu nhằm phòng ngừa rủi ro tài chính, phân tán rủi ro tiềm ẩn khi thực hiện các
hợp đồng kinh doanh để bảo vệ hoặc tạo ra Ịợi nhuận cho các bên tham gia.

1.2.2 Phát sinh sinh tín dụng


1.2.2.1 Khái niệm:
Công cụ phái sinh tín dụng là một tài sản tài chính giúp cho những bên tham gia
kiểm soát được rủi ro trực tiếp của họ. Phái sinh tín dụng bao gồm các hợp đồng bảo
hiểm, tín dụng, hợp đồng hoán đổi rủi ro tín dụng, hợp đồng đầu tư gắn với rủi ro tín
dụng, hợp đồng phái sinh tín dụng khác theo quy định của Pháp luật. Công cụ phái sinh
tín dụng sẽ gồm những hợp đồng song phương riêng tư và có thể chuyển nhượng được
giữa hai bên tham gia trong mối quan hệ người cho vay và người đi vay. Nó giúp bên cho
vay có thể chuyển nhượng được rủi ro vỡ nợ của bên đi vay cho một bên thứ ba.
1.2.2.2 Vai trò:
Về cơ bản, các sản phẩm phái sinh đều là sản phẩm nhằm mục đích bảo hiểm và đặc
biệt là công cụ phái sinh tín dụng.
Bảo toàn vốn gốc trong mọi điều kiện thị trường. chia sẻ rủi ro cho các bên cùng tham gia
giao dịch, ngoài ra nó còn hạn chế những khoản thua lỗ do yếu tố khách quan

1.2.2.3 Đặc điểm:


Công cụ phái sinh tín dụng là một dạng chứng khoán nên nó sẽ không phải là tài sản
hiện hữu. Thay vì vậy, nó là các hợp đồng tài chính song phương được ký kết bởi các chủ
thể tham gia giao dịch tín dụng (ngân hàng, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, nhà đầu
tư,) và có thể chuyển nhượng được giữa hai bên tham gia trong mối quan hệ người cho
vay và người đi vay. Nó giúp bên cho vay có thể chuyển nhượng được rủi ro vỡ nợ của
bên đi vay cho một bên thứ ba của một tài sản cơ sở từ người này sang người khác mà
không cần phải chuyển nhượng tài sản cơ sở thực. Có hai dạng hợp đồng phái sinh chính
là quyền chọn mua và quyền chọn bán. Những nhà đầu tư sẽ sử dụng cả quyền chọn mua
và quyền chọn bán nhằm phòng vệ giá hay bảo hiểm cho những trường hợp giá chứng
khoán biến động ngược chiều. Quyền chọn bán cho phép, nhưng không bắt buộc, bán một
tài sản tại một mức giá xác định được gọi là giá thực hiện. Quyền chọn mua cũng là một
quyền, không bắt buộc, mua tài sản cơ sở tại một mức giá thực hiện xác định trước.

1.2.3 Phái sinh ngoại tệ


1.2.3.1 Khái niệm:
Công cụ phái sinh ngoại tệ là giao dịch hoán đổi ngoại tệ là giao dịch mà doanh
nghiệp thực hiện đồng thời hai giao dịch, một giao dịch giao ngay để mua (hoặc bán) một
lượng ngoại tệ và một giao dịch kì hạn để bán (hoặc mua) chính lượng ngoại tệ đó trong
tương lai. Tỉ giá giao dịch, lượng ngoại tệ giao dịch và kì hạn thanh toán được xác định
tại thời điểm kí kết hợp đồng. 
1.2.3.2 Vai trò:
- Chủ yếu hướng tới mục đích phòng ngừa rủi ro biến động tỉ giá. Các nhà xuất nhập
khẩu là người đối mặt thường trực với rủi ro tỉ giá biến động do các khoản thu, chi ngoại
tệ, điều này ảnh hưởng đến lợi nhuận sau cùng của họ.
- Khi những người tham gia thị trường tích lũy được những hiểu biết và kinh
nghiệm nhất định, đó là lúc hành vi đầu cơ, đầu tư, kinh doanh chênh lệch lãi suất, điều
chỉnh thời hạn dòng tiền ra, vào xuất hiện...
1.2.3.3. Đặc điểm:
Công cụ phái sinh ngoại tệ là hợp đồng tài chính giữa người mua và người bán liên
quan đến việc trao đổi hai loại tiền tệ vào một ngày trong tương lai theo một tỉ lệ nhất
định.
1.2.4 Phái sinh giá cả hàng hóa
1.2.4.1 Khái niệm:
Phái sinh giá cả hàng hóa là giao dịch trong đó khách hàng thực hiện mua/bán một
khối lượng hàng hóa tại mức giá xác định và việc chuyển giao được thực hiện trong
tương lai. Các yếu tố của giao dịch như khối lượng, mức giá, thời gian đến hạn, tiêu
chuẩn hàng hóa,… được các sở giao dịch hàng hóa quy định.
1.2.4.2 Vai trò:
Một số người lo ngại các loại hàng hóa như xăng, dầu, khí đốt; nhóm nông sản như
xơ bông, gạo, ngô, lúa mì, cà phê... thậm chí cả các mặt hàng như kim loại, vận tải... sẽ
rớt giá khi đến mùa thu hoạch, trong khi một số khác lại dự đoán không thể rớt, thậm chí
còn tăng. Từ chỗ một bên có nhu cầu phòng vệ rủi ro, bên còn lại coi đó là cơ hội, vì thế
phát sinh các công cụ phục vụ nhu cầu này.  
1.2.4.3 Đặc điểm:
Phái sinh giá cả hàng hóa bao gồm các loại hợp đồng hoán đổi giá cả hàng hóa, hợp
đồng tương lai giá cả hàng hóa, hợp đồng quyền chọn giá cả, các hợp đồng phái sinh giá
cả hàng hóa theo quy định Pháp Luật.

1.2.5 Phái sinh chứng khoán


1.2.5.1 Khái niệm:
Chứng khoán phái sinh là các công cụ tài chính mà giá trị của chúng thừa hưởng từ
giá trị của một tài sản cơ sở. Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh có thể là hàng hóa
như nông sản, kim loại... hoặc công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất, v.v.
1.2.5.2 Vai trò:
Phân tán rủi ro, bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.

Đối với chính phủ


- Giúp huy động và sử dụng nguồn vốn hiệu quả thông qua việc bán trái phiếu để
đầu tư vào các dự án của nhà nước.
- Giúp thúc đẩy quá trình cổ phần hoá đối với các doanh nghiệp nhà nước (doanh
nghiệp quốc doanh).
- Góp phần giúp chính phủ thực hiện các chính sách tiền tệ hiệu quả qua việc mua
bán trái phiếu nhằm điều chỉnh sự tăng giảm của lãi suất thị trường.
- Giúp bán cổ phiếu ra nước ngoài, giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt
Nam.
Đối với các doanh nghiệp
- Giúp huy động nguồn vốn kinh doanh hiệu quả cho doanh nghiệp qua việc bán trái
phiếu hoặc cổ phiếu cho các nhà đầu tư. Qua đó, doanh nghiệp vừa không cần phải
đi vay vốn trả lãi cao cho ngân hàng, vừa tạo ra được tính thanh khoản linh động
cho công ty.
- Giúp các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu của mình đến công chúng một cách
hiệu quả, dễ dàng và ít tốn kém. 

Đối với nhà đầu tư


- Cung cấp cho các nhà đầu tư một nguồn đầu tư đa dạng và tối thiểu hóa các rủi ro
trong đầu tư. Qua đó, các nhà đầu tư có thể dễ dàng tìm được cho mình một doanh
nghiệp phù hợp nhất để góp vốn đầu tư. 

1.2.5.3 Đặc điểm:


Chứng khoán phái sinh là công cụ tài chính dưới dạng hợp đồng, bao gồm hợp đồng
quyền chọn, hợp đồng tương lai, hợp đồng kỳ hạn, trong đó xác nhận quyền, nghĩa vụ của
các bên đối với việc thanh toán tiền, chuyển giao số lượng tài sản cơ sở nhất định theo
mức giá đã được xác định trong khoảng thời gian hoặc vào ngày đã xác định trong tương
lai.
Tài sản cơ sở của chứng khoán phái sinh có thể là hàng hóa như nông sản, kim
loại, ... hoặc công cụ tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất, v.v.
 Chứng khoán phái sinh có một số đặc điểm nổi bật như:
- Mỗi chứng khoán phái sinh được thành lập trên tối thiểu một tài sản cơ sở và có
giá trị gắn liền với giá trị của phần tài sản đó.
- Chứng khoán phái sinh không xác nhận quyền sở hữu với tài sản cơ sở mà chỉ là
sự cam kết về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong tương lai giữa hai bên tham gia vào hợp
đồng.
- Chứng khoán phái sinh là công cụ gắn liền cùng đòn bẩy tài chính. Do đó, chứng
khoán phái sinh mang tính chất chủ yếu là đầu tư vào sự biến động giá trị của tài sản chứ
không phải là sự đầu tư vào một loại tài sản thực tế.
Chương 2: Thực trạng phát triển thị trường tài chính phái sinh ở một số nước phát
triển

2.1 Thị trường phái sinh của Singapore (Cổ phiếu)


Quá trình hình thành và phát triển: chia làm 2 giai đoạn chủ yếu như sau .
Giai đoạn 1: Được bắt đầu từ năm 1984 và kết thúc vào năm 2004 trong giai đoạn này thị
trường phát triển rất chậm, không tạo ra dấu ấn nào trong quá trình phát triển. Năm 1995
lần đầu tiên Singapore đưa quyền chọn cổ phiếu vào giao dịch nhưng không thành công,
việc đưa quyền chọn cổ phiếu vào giao dịch không thành công là do:
- Tiêu chuẩn đối với việc được niêm yết quyền chọn quá cao.
- Nhiều quy định còn hạn chế.
- Trình độ của các NĐT còn nhiều hạn chế.
Giai đoạn 2: Đưa hệ thống giao dịch trực tuyến vào hoạt động năm 2004 cộng với một số
nguyên nhân khác như những quy định chặt chẽ đối với việc phát hành các công cụ CKPS
mới đã tạo đà phát triển với tốc độ tăng trưởng cao cả CKPS niêm yết và CKPS OTC.
Trong giai đoạn này, lần thứ 2 Singapore đưa quyền chọn cổ phiếu vào giao dịch và đã
thành công, những nguyên nhân dẫn đến thành công có thể kể ra như sau:
- Thay thế hệ thống khớp lệnh tại sàn bằng hệ thống giao dịch điện tử trực tuyến.
- Miễn yêu cầu về bản cáo bạch.
- Giảm bớt các tiêu chuẩn niêm yết quyền chọn.
- Xây dựng một số nhà tạo lập thị trường.
Điều kiện tham gia giao dịch TTCKPS Singapore: Cần đáp ứng những điều kiện nhất
định như:
- Đối với thành viên giao dịch là cá nhân: Phải là một nhà kinh doanh phái sinh
chuyên nghiệp, có đầy đủ kiến thức, hiểu biết về CKPS, không yêu cầu về vốn tối thiểu.
- Đối với thành viên giao dịch tự doanh: Có thể là những tổ chức ở nước ngoài, và
không có quy định về mức vốn tối thiểu đối với các thành viên này.
- Đối với thành viên thanh toán: Phải có mức vốn tối thiểu 5 triệu đô la Singapore,
có giấy phép cung cấp dịch vụ thị trường vốn và đáp ứng những chuẩn mực tài chính cao
nhất.
- Thành viên giao dịch: Phải có mức vốn tối thiểu 1tr đô la Singapore, có giấy phép
cung cấp dịch vụ thị trường vốn ngoài ra còn phải đáp ứng những chuẩn mực tài chính
thấp hơn thành viên thanh toán

2.2 Thị trường phái sinh của Nhật Bản. (Hàng hóa)
Năm 2018, tại châu Á, sàn giao dịch của TOCOM (Nhật Bản) có giá trị vốn hóa
gần 2.000 tỷ yên. Tính đến nay, thị trường hàng hóa đã chiếm 24% tổng khối lượng giao
dịch của các sản phẩm phái sinh trên thế giới và riêng khu vực châu Á chiếm 56%. Đặc
biệt, trong năm 2020, thị trường phái sinh hàng hóa đang tiếp tục có xu hướng lấn át so
với kênh đầu tư khác. Thống kê của các sở giao dịch hàng hóa trên thế giới cho thấy, từ
năm 2005 đến nay, giao dịch phái sinh hàng hóa luôn sôi động và liên tục tăng trưởng
cao, vượt cả tốc độ tăng của thị trường chứng khoán. 
Đối tượng giao dịch trên thị trường phái sinh hàng hóa hiện nay chủ yếu là những
sản phẩm thuộc bốn lĩnh vực cơ bản sau đây: Hàng hóa lĩnh vực năng lượng bao gồm các
sản phẩm như: dầu thô, khí gas. Hàng hóa lĩnh vực kim loại bao gồm các sản phẩm như:
quặng sắt, đồng, chì, thiếc, bạch kim… Hàng hóa lĩnh vực nông sản bao gồm các sản
phẩm như: đậu tương, ngô, lúa mạch… Hàng hóa lĩnh vực nguyên liệu công nghiệp bao
gồm các sản phẩm như: cao-su, đường, cà-phê, bông sợi… Trong đó ngành hàng nông
sản được xem là mặt hàng thường xuyên được giao dịch nhất trên thị trường hiện nay.
- TTCKPS Nhật Bản với một số đặc điểm như sản phẩm mang tính phức tạp, đối
tượng tham gia chuyên nghiệp, giao dịch mang tính chất đầu cơ cao và hàm chứa nhiều
rủi ro. Do vậy, TTCKPS phải được theo dõi, điều chỉnh kịp thời và phù hợp với mục tiêu
ổn định thịtrường và bảo vệ NĐT, TSE quy định một số nguyên tắc ứng xử đối với thị
trường trong một số trường hợp cụ thể như:
- Khi giá của thị trường hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền chọn nếu vượt quá
giá của chỉ số cổ phiếu cơ sở thì dừng giao dịch tạm thời 15 phút
- Khi chỉ số TOPIX dao động ngoài khoảng cho phép thì hạn chế giao dịch TOPIX
đối với những tài khoản đồng sở hữu của các tổ chức kinh doanh chứng khoán.
- Tham gia giao dịch mua bán TOPIX khi đó các đối tượng tham gia giao dịch phải
có báo cáo hàng ngày về việc thay đổi vị thế khi tham gia giao dịch.

Chương 3: Thực trạng, cơ hội và thách thức cho Việt Nam trong việc phát triển thị
trường tài chính phái sinh.

3.1 Thực trạng, cơ hội và thách thức cho Việt Nam trong việc phát triển thị
trường tài chính phái sinh
Thị trường tài chính phái sinh xuất hiện khá sớm ở trên thế giới. Nhưng tại Việt
Nam nó còn chưa được phổ biến rộng rãi. Mặc dù chưa được hoàn thiện nhưng thị trường
tài chính phái sinh ở Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các thị trường phái sinh
đều tạo ra thành tựu nhất định, quy mô thị trường tài chính phái sinh liên tục gia tăng là
một nôi dụng hết sức quan trọng và cần thiết trong chiến lược phát triển thị trường tài
chính phát sinh tạo nền móng vững chắc cho sự đặc biệt là thị trường chứng khoán. Phái
sinh tín dụng, phái sinh hàng hóa, phái sinh ngoại tệ chú yếu được phat triển bởi các ngân
hàng và còn nhiều hạn chế. Việc ra đời thị trường chứng khoán phái sinh là nhu cầu cần
thiết để nước ta phát triển thị trường tài chính. Giúp thị trường chứng khoán trong nước
đáp ứng nhu cầu đầu tư của khách hàng để sinh lợi.
- Quy mô: liên tục gia tăng được thể hiện rõ thông qua giá trị vốn đầu tư, số lượng
chứng khoán niêm yết và số lượng nhà đầu tư tham gia.
- Nhu cầu: Các nhà đầu tư sử dụng chứng khoán phái sinh nhằm ngăn ngừa rủi ro
ngày càng tăng. Như vậy nhu cầu đầu tư vào thị trường ngày cũng ngày càng tăng.
- Khung pháp lý: Nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền đã xây dựng kịp thời
khung pháp lý cho thị trường chứng khoán phái sinh. Các quy định dựa trên điều kiện của
thị trường và tiêu chuẩn quốc tế.
- Cơ sở hạ tầng: Công nghệ thông tin trong giao dịch chứng khoán phái sinh đã có
những bước phát triển rõ rệt.
Bên cạnh những tiềm năng phát triển của thị trường chứng khoán phái sinh. Ở thị trường
Việt Nam còn tồn tại một số khó khăn và thách thức cần phải khắc phục.
- Cơ cấu nhà đầu tư: Đối với hợp đồng tương lai thì chỉ cho phép sự tham gia của
nhà đầu tư là tổ chức. Còn những nhà đầu tư cá nhân không được phép. Điều này đã làm
cho thị trường hợp đồng tương lai hoàn toàn mất tính thanh khoản.
- Tính đa dạng sản phẩm: Hiện nay, trên thị trường chứng khoán phái sinh chỉ có 2
sản phẩm. Đó là hợp đồng chỉ tương lai và hợp đồng chỉ số. Trong đó chỉ có một sản
phẩm là thanh khoản là hợp đồng chỉ số nhưng nó lại còn nhiều hạn chế.
- Cơ sở pháp lý: Mặc dù đã được quy định bởi các văn bản pháp luật nhưng nó vẫn
chưa được hoàn thiện. Điều này gây ra một số khó khăn cho các nhà đầu tư khi tham gia
vào thị trường

3.2 Những giải pháp nhằm thúc đẩy thị trường phái sinh Việt Nam
Thị trường phái sinh ở Việt Nam có nhiều tiềm năng phát triển rất lớn, tuy nhiên
cũng còn một số vướng mắc cần tháo gỡ để thị trường phái sinh được khai thông và phát
triển mạnh mẽ hơn.
- Một là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến thị trường phái sinh.
Do thị trường phái sinh là thị trường bậc cao nên việc hoàn thiện các quy định pháp luật
vẫn luôn cần được chú trọng. Bên cạnh đó, cần tiếp tục phối hợp với các cơ quan quản lý
khác và đơn vị tổ chức thị trường phái sinh nhằm xây dựng khung pháp lý chuẩn bị cho ra
mắt các sản phẩm mới. Các văn bản pháp lý, chế tài kiểm tra, kiểm soát giao dịch chứng
khoán phái sinh cũng cần được nghiên cứu bổ sung bởi khi sử dụng công cụ phái sinh để
phòng ngừa rủi ro cho nhà đầu tư, nhưng bản chất các công cụ này dễ bị lợi dụng gây ra
những rủi ro khó lường.
- Hai là, tranh thủ và tận dụng cơ hội từ quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tiến
trình cải cách thể chế trong nước để xây dựng và phát triển thị trường phái sinh theo
thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Để thị trường tài chính trong nước vận hành theo các
thông lệ quốc tế tốt nhất, có khả năng liên kết với các thị trường khu vực và quốc tế, đồng
thời tăng cường thu hút vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài thì việc xây dựng thị trường phái
sinh là cần thiết, đa dạng hóa kênh đầu tư, từ đó làm tăng tính cạnh tranh của thị trường
Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, quan hệ
hợp tác với các tổ chức tài chính lớn hàng đầu thế giới cũng đã được thiết lập và duy trì
tốt. Bên cạnh đó, việc Việt Nam tham gia hầu hết các Hiệp định thương mại các tổ chức
tài chính đã tạo uy tín cho Việt Nam, nhờ đó thị trường phái sinh cũng sẽ có cơ hội phát
triển, thu hút ngày càng nhiều nhà đầu tư ngoại.
- Ba là, xây dựng một thị trường đủ lớn để đáp ứng yêu cầu phát triển công cụ phái
sinh vì một yếu tố tiên quyết để đưa thị trường phái sinh thành công là nhà đầu tư phải
quen thuộc với tài sản cơ sở. Hiện nay, công tác tái cấu trúc nền kinh tế đã chuyển sang
giai đoạn thiết thực, công tác cổ phần hóa cũng được Chính phủ và các bộ, ngành, địa
phương triển khai quyết liệt. Những yếu tố nền tảng trên đang tạo cơ hội to lớn cho sự
phát triển thị trường phái sinh trong thời gian tới, đưa thị trường có bước phát triển mạnh
mẽ hơn, từng bước trở thành kênh huy động vốn trung, dài hạn chủ đạo của nền kinh tế.
Việc đưa thị trường phái sinh vào vận hành trong thời gian tới sẽ giúp hỗ trợ thị trường
chứng khoán cơ sở phát triển, có tác dụng hỗ trợ ngược lại thị trường cổ phiếu, trái phiếu.
- Bốn là, xây dựng được hệ thống các chỉ số đáng tin cậy, phản ánh đúng tình hình
cung cầu của thị trường, để tham chiếu trong các giao dịch phái sinh. Về lâu dài, các sản
phẩm chứng khoán phái sinh không chỉ giúp bảo vệ lợi nhuận của nhà đầu tư trên thị
trường chứng khoán, mà còn giúp phòng ngừa rủi ro đối với các sản phẩm khác, như:
Hàng hóa, lãi suất như thông lệ của các nước trên thế giới.

You might also like