You are on page 1of 32

Các khái niệm cơ bản

Source: http://educ.jmu.edu/~drakepp/

1
Đầu tư là một khoản chi phí vào một thời điểm với kỳ vọng tạo ra
các dòng tiền trong tương lai. Những dòng tiền đó được kỳ vọng là
đủ để bù đắp những chi phí cơ hội của quỹ và rủi ro mà người đầu
tư phải chịu.
Chi phí cơ hội của quỹ tiền là những gì đáng lẽ nhà đầu tư có thể
thu về từ những khoản đầu tư có rủi ro tương tự. Chi phí này còn
được gọi là lợi suất yêu cầu vì đây là lợi suất tối thiểu để bù đắp
cho nhà đầu tư vì sự hy sinh những gì đáng lẽ họ đã có thể làm với
dự án khác.

2
Đầu tư trên thị trường tài chính thường tồn tại dưới dạng mua các
tài sản tài chính.
Tài sản nợ là hình thức vay mượn của người phát hành đối với
người cầm giữ
Tài sản vốn chủ sở hữu là sự chia sẻ quyền sở hữu của người phát
hành cùng với người sở hữu
Tài sản phái sinh giúp người cầm giữ điều chỉnh rủi ro của một
hoạt động đầu tư khác, nó có độ rủi ro lớn hơn nhiều so với các tài
sản truyền thống.

3
4
5
6
Lợi suất đầu tư của một khoản đầu tư trong nhiều năm được thể
hiện dưới dạng giá trị trung bình năm. Chữ trung bình được hiểu là
trung bình nhân chứ không phải trung bình cộng. Lợi suất nhân
được gọi với tên lợi suất trọng số thời gian hoặc lợi suất trung bình
nhân.

7
Thị trường là một không gian trừu tượng kết nối người mua và người
bán trong việc chuyển dịch các nguồn quỹ.

Một thị trường vận hành tốt là điều kiện thiết yếu cho sự ổn định của hệ
thống tài chính. Một thị trường tốt cần có:
1. Thông tin luôn sẵn sàng với chi phí thấp hoặc miễn phí
2. Tính lỏng, hoặc sự sẵn sàng của cả người bán và người mua
3. Tính liên tục trong giá cả, nghĩa là khi có giao dịch diễn ra, giá cả
không bị biến động mạnh
4. Chi phí giao dịch thấp
5. Tính hiệu quả về thông tin, thị trường phản ánh đúng và nhanh chóng
các thông tin mới vào giá cả

8
Thị trường tài chính nhìn chung là một công cụ giúp các doanh
nghiệp gây quỹ. Tuy nhiên do các nhân tố bất lợi, đặc biệt là thông
tin bất đối xứng, các trung gian tài chính như ngân hàng thương
mại hay ngân hàng đầu tư hỗ trợ việc chuyển dịch quỹ giữa nhà
đầu tư và doanh nghiệp.

9
Tiêu chí phân loại thị trường tài chính phổ biến nhất là dựa trên
thời hạn của chứng khoán giao dịch.
Các chứng khoán ngắn hạn, có tính lỏng cao được giao dịch ở thị
trường tiền tệ, chủ yếu phục vụ mục tiêu tính lỏng. Chứng khoán
thị trường tiền tệ được giao dịch phi tập trung, thông qua giao tiếp
điện tử.
Các công cụ của thị trường tiền tệ có thể được phát hành bởi ba
nhóm đối tượng lớn: chính phủ, trung gian tài chính và các doanh
nghiệp phi tài chính

10
Chính phủ Doanh nghiệp Định chế tài chính
U.S. Treasury Bills Commercial paper Bankers’ acceptance
U.S. Government Repurchase Certificate of deposit
agency securities, agreements Eurodollar deposit
Federal funds

11
Các trái phiếu dài hạn được giao dịch ở thị trường vốn. Những chứng
khoán này bao gồm chứng khoán nợ và chứng khoán vốn chủ sở hữu

Chính phủ
U. S. Treasury Notes
U. S. Treasury Bonds
U. S. Government agency bonds

Doanh nghiệp và định chế tài chính


Notes
Long-term bonds
Preferred stock
Common stock
12
Việc phát hành trái phiếu được thực hiện ở thị trường sơ cấp,
trong khi đó thị trường thứ cấp diễn ra giao dịch giữa các nhà đầu
tư.
Ngân hàng đầu tư đóng vai trò quan trọng trên thị trường sơ cấp
vì họ giúp đưa chứng khoán tới cho nhà đầu tư. Quá trình đưa
chứng khoán vào thị trường được gọi là bảo lãnh.

13
Có một số các hình thức bảo lãnh khác nhau giữa người phát hành
và người bảo lãnh:
Bảo lãnh đàm phán: người phát hành và người bảo lãnh đàm phán
về giá chào bán
Bảo lãnh cạnh tranh: người bảo lãnh đề xuất giá mua chứng khoán
và người bảo lãnh nào có giá tốt nhất sẽ mua được
Bảo lãnh nỗ lực tối đa: ngân hàng đầu tư không cam kết lượng
chứng khoán sẽ bán, nhưng sử dụng nỗ lực tối đa để bán chứng
khoán cho nhà đầu tư

14
Trong phương thức bảo lãnh cạnh tranh và đàm phán, người bảo
lãnh, hoặc những người bảo lãnh tạo thành nhóm bảo lãnh, mua
chứng khoán từ người phát hành và sau đó bán cho nhà đầu tư.
Trong trường hợp nỗ lực tối đa, ngân hàng đầu tư không mua
chứng khoán từ người phát hành.
Công ty phát hành có thể đăng ký phát hành sẵn, các chứng khoán
sẽ ở trạng thái sẵn sàng cho phép phát hành bất kỳ lượng chứng
khoán nào cho tới giá trị đã đăng ký. Người phát hành có tính linh
hoạt cao hơn khi phát hành.
Bên cạnh việc bán công khai, người phát hành có thể bán chứng
khoán cho một nhóm nhỏ các nhà đầu tư gọi là phát hành riêng lẻ.

15
16
Ở thị trường đấu giá thuần túy, người mua và người bán nhập lệnh
vào hệ thống trung tâm. Những lệnh mua và bán này được khớp
bởi người môi giới. Tại thị trường nhà kinh doanh, những nhà kinh
doanh sở hữu chứng khoán. Họ sẵn sàng mua/ bán chứng khoán
và yết giá bid/ ask. Những nhà môi giới đại diện cho nhà đầu tư có
thể lựa chọn nhà kinh doanh có mức giá yết tốt nhất.
Ở thị trường khớp lệnh theo phiên, giao dịch của các cổ phiếu
riêng lẻ diễn ra theo các khung thời gian. Một bên xác định giá thỏa
mãn nhiều lệnh nhất và sau đó tất cả sẽ giao dịch tại giá này. Ở thị
trường liên tục, giao dịch có thể được thực hiện bất cứ khi nào thị
trường mở cửa và giá được xác định bởi đấu giá hoặc bởi người
kinh doanh.

17
The New York Stock Exchange (now NYSE Euronext) is perhaps the best-
known exchange in the U.S. and around the world. Its classic "open outcry"
system of specialists, brokers and traders works in tandem with an electronic
trading network.
The American Stock Exchange (AMEX) was recently acquired by the NYSE
Euronext. Its claim to fame is pioneering many major Exchange Traded Funds
(ETFs) like the SPDRs ("Spiders") and DIA ("Diamonds").
The Philadelphia Stock Exchange merged with the NASDAQ in 2008 but for
years offered a major market for options and ETFs.
The Chicago Board Options Exchange (CBOE) is the U.S.'s biggest market for
options and one of the largest worldwide.
The International Securities Exchange (ISE) is the world's largest equity
options exchange and the first all-electronic options exchange in the United
States.
The Nasdaq (National Association of Securities Dealers Automated Quotations)
is the largest electronic equities market in the United States with more daily
trading volume than any exchange in the world. It is also home to one of the
mostly widely traded ETFs, the QQQQ ("the Q's" or "Qube").
18
The pink sheets là hệ thống giao dịch điện tử cung cấp các mức
yết giá ở thị trường OTC. Nhà kinh doanh đưa các mức giá yết
bid/ask vào hệ thống và các nhà môi giới có thể xem các giá này.
Không có yêu cầu niêm yết đối với các công ty ở Pink Sheets.
Những công ty này thường rất nhỏ và có giao dịch khiêm tốn.
Những công ty này không bị yêu cầu phải công khai báo cáo tài
chính hoặc thông tin với cơ quan quản lý (SEC)

19
Sự khác biệt đầu tiên giữa NYSE và NASDAQ nằm ở quá trình giao
dịch. NYSE là thị trường đấu giá, còn Nasdaq là thị trường nhà kinh
doanh. Ở Nasdaq, nhà đầu tư mua bán với nhà kinh doanh, còn ở
NYSE nhà đầu tư mua bán với nhau, thông qua cơ chế cạnh tranh.
Ở Nasdaq, những nhà tạo lập mua bán với nhà đầu tư để duy trì thị
trường, còn ở NYSE các chuyên gia thực hiện việc này bằng cách
khớp lệnh của người bán và người mua với nhau.

20
In the case of trading on the NYSE, the investor contacts a broker to
specify the trade and then the broker contacts floor broker, who places
order with specialist. The specialist brokers the deal, finding the other
side of the transaction. There is only one specialist for a given stock and
a specialist may perform this function for any number of stocks.

The Nasdaq, on the other hand, operates as a dealer market. In a dealer


market, there are any number of competing dealers, or market makers,
for a stock. These market makers facilitate trading of shares by
maintaining an inventory in a stock and posting bid and ask prices for
that stock that they will honor.
In the Nasdaq system, individual investors, through their brokers,
therefore can “shop around” electronically for the best price for a given
transaction.

21
Up until the NYSE going public in early 2006, members of the NYSE
bought seats on the exchange. The last seat on the NYSE sold for
$3.55 million on December 30, 2005. When the NYSE merged
with Archipelago Holdings in 2006, seat holders converted their
ownership in the exchange to cash and public shares in the new
company, with each seat worth $6.3 million in terms of cash and
shares.
Now that the NYSE is a publicly traded company, NYSE LLC, the
ability to trade on the floor of the exchange is no longer seat based,
but SEAT based: trading licenses, referred to as licenses in the
Stock Exchange Auction Trading Systems (SEAT). In other words, a
SEAT is required to trade. Only 1,366 SEATS were issued.

22
Sở giao dịch có các nhóm thành viên sau:

1. Chuyên gia, khớp lệnh mua và bán, đồng thời hoạt động như
một nhà kinh doanh, duy trì tính trật tự của thị trường.
2. Môi giới sàn, những thành viên độc lập đóng vai trò như người
môi giới cho các thành viên khác, thực thi lệnh mua/bán
3. Môi giới hoa hồng, nhân viên của các công ty thành viên
mua/bán cho khách hàng của công ty mình, còn được gọi là house
brokers.
4. Nhà giao dịch đăng ký, là thành viên mua bán cho chính mình,
còn được gọi là các nhà môi giới tự do - independent brokers.

23
Nhà đầu tư có thể đưa ra lệnh trong đó mô tả mua hoặc bán theo
giá thị trường hoặc theo giá riêng của mình. Những loại lệnh khác
nhau bao gồm:
Market order: mua hoặc bán tại giá hiện tại
Limit order: mua hoặc bán tại giá chỉ thị
Stop loss order: bán nếu giá thấp hơn giá chỉ thị
Stop buy order: mua nếu giá cao hơn giá chỉ thị

Exotic orders: FOK, AON, GTC, Day

24
Nhà đầu tư có thể giao dịch bằng đòn bẩy. Giao dịch đòn bẩy là việc mua
cổ phiếu sử dụng một phần tiền đi vay. Nhà đầu tư trả lãi suất cho người
môi giới theo lãi suất call money rate. Mức đảm bảo ban đầu thường là
50%
Trong quá trình giao dịch, tài khoản của nhà đầu tư phải đảm bảo tuân
thủ mức đặt cọc duy trì, tuân theo nguyên tắc:
Investor’s equity = Market value of stock – amount borrowed

Mức đặt cọc duy trì là lượng vốn tự có tối thiểu tính theo % giá trị tài
khoản. Giá trị này thấp hơn mức đặt cọc ban đầu, và tùy thuộc vào nhà
môi giới. Khi tài khoản vi phạm mức đặt cọc duy trì, người môi giới yêu
cầu đặt cọc bổ sung. Nhà đầu tư không đáp ứng được yêu cầu đặt cọc bổ
sung thì người môi giới sẽ bán cổ phiếu để thanh lý tài khoản.
25
Bán khống là việc bán các cổ phiếu nhà đầu tư không nắm giữ. Có
những hạn chế đối với bán khống, có thể ảnh hưởng tới tính sinh
lợi của loại giao dịch này.
Hạn chế lớn nhất là uptick rule. Quy luật này yêu cầu giá bán
khống phải cao hơn giá giao dịch lần cuối cùng gần nhất, nó giúp
phòng việc thao túng giá xuống thông qua bán khống.
Một hạn chế nữa là người bán khống phải trả cổ tức cho bên cho
vay chứng khoán.
Uptick rule đã bị hủy bỏ vào tháng 6/2007; theo sau là sự gia tăng
của bán khống. Tháng 8/2008, việc bán khống cổ phiếu tài chính bị
ngăn cấm, làm giảm đáng kể hoạt động này.

26
27
Super-Dot. Hệ thống giao dịch điện tử của NYSE với các giao dịch
có ít hơn 2100 lệnh thị trường và 30,100 lệnh giới hạn.
Intermarket Trading System (ITS). Kết nối liên thông NYSE,
AMEX, Nasdaq, và các thị trường khác.
Electronic communications networks (ECNs), bao gồm Instinet,
Archipelago, và Brut, đưa vào năm 1997 để hỗ trợ xử lý lệnh, đóng
vai trò người môi giới điện tử.
SuperMontage. Hệ thống hiển thị và thực thi lệnh của Nasdaq với
tốc độ cực nhanh
Gia tăng giao dịch ngoài giờ, ví dụ NYSE Euronext Crossing
Sessions I and II

28
Dealer market Bid quote
Derivatives Call market
Electronic communications Capital market
networks Commission brokers
Financial intermediaries Competitive bid
Floor broker Limit order
Ask quote Maintenance margin
Best-efforts offering

29
Market makers Private placement
Market order Pump-and-dump
Money markets Pure auction market
Geometric average Registered traders
Geometric mean return
Negotiated bid
House brokers
Opportunity cost of funds
Independent brokers
Investment Over-the-counter market
Investment bankers

30
Pink sheets Short
Primary capital markets Short interest
Required rate of return Short sale
Sarbanes-Oxley Act of 2002 Specialist
Secondary capital markets Stock Exchange Auction
Securitization Trading Systems (SEAT)
Shelf registration Stop buy order
Stop loss order

31
Subprime loans Tranche
Super-Dot Underwriting
SuperMontage Underwriting syndicate
Time-weighted return Uptick rule

32

You might also like