You are on page 1of 5

CHƯƠNG 4: THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH

NỘI DUNG CHÍNH:


Tổng quan về thị trường tài chính
Phân loại thị trường tài chính
Công cụ trên thị trường tài chính
I. TỔNG QUAN VÈ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
1. Định nghĩa
Theo J.Madura: “thị trường mà ở đó tài sản tài chính (chứng khoán) như là
trái phiếu hoặc cổ phiếu có thể
được mua hoặc bán. Vốn được chuyển trên thị trường tài chính khi một bên
mua tài sản tài chính được nắm
giữ từ trước bởi bên kia ”
Theo L.Gitman: “những diễn đàn (forums) mà trong đó bên cung vốn và bên
cầu vốn giao dịch kinh doanh
một cách trực tiếp với nhau”
Theo F.Mishkin: “thị trường mà ở đó nguồn vốn được luân chuyển từ người
dư thừa vốn đến những người
thiếu hụt vốn”
=> Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán trao đổi
trực tiếp quyền sử dụng vốn giữa các chủ thể kinh tế thông qua các
công cụ tài chính nhất định (trái phiếu,...)
2. Sự cần thiết khách quan của thị trường tài chính
Nếu không tồn tại thị trường tài chính: người bán/người mua phải đi tìm
người mua/ người bán và chưa chắc đã xuất hiện giao dịch vì học chưa chắc
đã đáp ứng nhu cầu của nhau
Khi có thi trường tài chính: rút ngắn thời gian và công sức khi muốn tham gia
và thực hiện các giao dịch mua bán, giải quyết vấn đề “Double coincidence of
needs”
3. Chức năng
Tạo kênh dẫn vốn hiệu quả
Cung cấp khả năng thanh khoản cho các công cụ tài chính
Phản ánh các thông tin kinh tế
4. Phân loại thị trường tài chính
Căn cứ vào tính chất pháp lý của thị trường
Căn cứ vào đặc điểm của công cụ huy động vốn
Căn cứ vào thời hạn của dòng vốn
Căn cứ vào nguồn gốc nguồn vốn
Căn cứ vào cách thức tổ chức thị trường
a) Căn cứ vào tính chất pahsp lý của thị trường
- Thị trường chính thức: được cấp phép, được pháp luật thừua nhận và
bảo vệ (khi có vấn đề xảy ra, pháp luật sẽ can thiệp và bảo hộ,...)
Ví dụ: thị trường mua bán bảo hiểm,...
- Thị trường không chính thức: không được thừa nhận và bảo vệ ( khi có
vấn đề xảy ra, sẽ không được bảo hộ và chịu trách nhiệm)
b) Căn cứ vào dặc điểm của công cụ huy động vốn
- Thị trường nợ: thị trường mua bán giao dịch những chứng khoán nợ
(debt securities)
CK nợ ngắn hạn, dài hạn, trung hạn
- Thị trường vốn chủ sở hữu: là nơi mua bán giao dịch những chứng
khoán vốn ( cổ phiếu)
c) Căn cứ và thười hạn của dòng vốn
Thị trường tiền tệ: Là thị trường phát hành và giao dịch những chứng
khoán nợ ngắn hạn (công cụ nợ ngắn hạn) có thời hạn thanh toán dưới
một năm ( là nơi dành cho các định chế lướn, công ty bảo hiểm, ngân hàng
thương mại, ngân hàng trung ương, công ty lớn,... với khối lượng giao
dịch lớn)
• Có hai loại thị trường tiền tệ chủ yếu: Thị trường tiền tệ mở và thị
trường liên ngân hàng
• Có tính lỏng cao, rủi ro ít
Thị trường vốn: Là thị trường mua bán các chứng khoán dài hạn, cụ thể
là những chứng khoán có thời hạn thanh toán trên một năm (người tham
gia là hộ gia đình, cá nhân,...)
d) Căn cứu vào nguồn gốc của nguồn vốn
Thị trường sơ cấp: thị trường phát hành lần đầu các chứng khoán
Thị trường thứ cấp: thị trường mua đi bán lại các chứng khoán ở thị
trường sơ cấp

Trung gian: ngân hàng đầu tư


Thị trường sơ cấp : diễn ra giữa các doanh nghiệp phát hành và ngân hàng
đầu tư ( ngân hàng đầu tư bảo lãnh số cổ phiếu mà doanh nghiệp phát
hành với giá m)
Thị trường thứ cấp: ngân hàng đầu tư bán lại số cổ phiếu đó cho ngân
hàng thương mại, quỹ đầu tư,... và mua đi bán lại với giá khác nhau)
 Thị trường thứ cấp tăng tính thanh khoản cho thị trường sơ cấp (nếu cổ
phiếu ở thị trường thứ cấp được săn đón sẽ tạo điều kiện cho việc phát
hành chứng khoán ở thị trường sơ cấp)
 Giúp xác định/ định giá chứng khoán xuất hiện trên thị tường thứ cấp
 Góp phần cung cấp thị trường, tạo ra các điều kiện dễ dàng để bán
những công cụ tài chính trên thị trường chứng khoán sơ cấp
e) Căn cứ vào cách tổ chức thị trường
Thị trường tập trung: Giao dịch với giá cả được niêm yết công khai=>
mức độ bảo vê cao hơn
Thị trường không tập trung: giao dịch có thê trên internet-> có thể thương
lượng giá cả, giao dịch linh hoạt hơn
5. Công cụ trên thị trường tài chính
a) Công cụ trên thị trường tiền tệ
- Tín phiếu kho bạc (Treasury Bill- TB): được phát hành từ ngân hàng
nhà nước, thường thì trong ngắn hạn, độ an toàn cao, lợi nhuận kh cao
- Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng được (Negotiable Bank
Certificate of Deposit- NCDs)
=> sự khác nhau giữa chứng chỉ tiền gửi và sổ tiết kiệm: cctg có thể
chuyển nhượng được, sổ tiết kiệm thì kh, nếu trong tg gửi tiền nếu muốn
rút ra thì không có lãi suất thấp hoặc không có lãi suất.
- Thương phiếu (Commercial Paper- CP)
- Chấp phiếu của ngân hàng (Banker’s Acceptance - BA)
- Các hợp đồng mua lại (Repurchase agreement - Repo): về bản chất: đi
vay và thế chấp bằng chứng khoán ( hợp đồng giữa ngân hàng và
người mua trong đó người mua mua hợp đồng và thế chấp bằng trái
phiếu, người mua đảm bảo mua lại trái phiếu với số tiền lớn hơn được
định trước khi đáo hạn hợp đồng)
b) Công cụ trên thị trường vốn
- Trái phiếu: là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của người mua sở hữu đối với một phấn vốn nợ của tổ chức phát hành
Đặc điểm:
Là một chứng khoán nợ
Trái phiếu có 3 đặc trưng:
mệnh giá và thị giá: là số tiền ghi trên về mặt tờ trái phiếu, thị giá
là số tiền bỏ ra để mua trái phiếu đó
Lãi suất cuống phiếu: tỷ lệ lãi hàng năm theo % trê mêhj giá,
được thanh toán định kì hằng năm cho đến khi đáo hạn
Thời hạn trái phiếu: là ngày hoàn trả khoản vay
Thu nhập từ trái phiếu:
Lãi định kì: thường trả nửa năm 1 lần
Lãi của lãi
Chênh lệch giá
Phân loại:
Theo chủ thể phát hành:
-Trái phiếu Chính phủ
-Trái phiếu Chính quyền địa phương
-Trái phiếu Doanh nghiệp
Theo cách thức trả lãi:
-Trái phiếu zero-coupon: là loại trái phiếu không được trả lãi định kì.
Lãi sẽ được trả trước (chiết khấu) hoặc trả cùng với gốc khi đáo hạn
(trả sau)
-Trái phiếu coupon: là loại trái phiếu được trả lãi định kì
-Trái phiếu consols: trái phiếu không có ngày đáo hạn. Người mua
được hưởng lãi vĩnh viễn
- Cổ phiếu: là một chứng thư hay bút toán ghi sổ chứng nhận quyền
hưởng lợi (claim) của người nắm giữ cổ phiếu đối với thu nhập và tài
sản của một công ty cổ phần
Đặc điểm cổ phiếu:
- Thời hạn: không có thời hạn
- Giá trị của cổ phiếu:
✓Mệnh giá (Face value): Là giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ
phiếu
✓Giá trị ghi sổ (Book value): (Giá trị tổng tài sản – Giá trị các
khoản nợ)/số cổ phiếu
✓Giá trị thị trường (Market value): Được xác định theo giá trị tại
một thời điểm trên thị
trường
- Thu nhập từ cổ phiếu
- Cổ phiếu có 2 loại cơ bản: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi
 Cổ phiếu thường (Common Stock): là loại cổ phiếu mang
lại cho người sở hữu nó những quyền lợi thông thường, đó
là:
✓Quyền được nhận cổ tức theo kết quả kinh doanh của
công ty
✓Quyền được tham gia quản lý công ty
- Quyền bỏ phiếu bầu và tham gia Hội đồng quản trị
- Quyền bỏ phiếu cho những vấn đề hoạt động của công
ty như sát nhập công ty, giải thể...
- Quyền kiểm tra sổ sách của công ty
✓Quyền được chia tài sản ròng khi công ty giải thể
 Cổ phiếu ưu đãi (Preferred Stock): là cổ phiếu mang lại
cho người sở hữu nó được hưởng những khoản ưu đãi nhất
định so với cổ phiếu thường, đó là:
✓Quyền nhận cổ tức trước các cổ đông có cổ phiếu
thường.
✓Quyền được chia tài sản do giải thể công ty trước các
cổ đông có cổ phiếu
thường.
✓Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước mà
không phụ thuộc nhiều
vào kết quả kinh doanh của công ty
Nhưng, cổ đông nắm giữ cổ phiếu này không có quyền
bỏ phiếu tham
gia vào hoạt động quản lý công ty

6. Các vấn đề của thị trường


a) Thị trường không hiệu quả
Một thị trường tài chính được coi là hiệu quả khi giá cả chứng khoán
trên thị trường đó phản ánh kịp thời và chính xác các thông tin mới
được cập nhật.
Thị trường hiệu quả được chia thành 3 dạng: Yếu, Trung bình và Mạnh
Một thị trường không hiệu quả thì giá cả sẽ không phản ứng đúng và
nhanh với thông tin, do vậy ai xử lý được thông tin sớm hơn người
khác thì người đó sẽ chiến thắng và giành được một khoản lợi nhuận
bất thường (abnormal return)
b) Thông tin bất cân xứng
Thông tin bất cân xứng
➢Lựa chọn đối nghịch
➢Rủi ro đạo đức
 Xuất hiện Trung gian tài chính

You might also like