Tổng quan về thị trường tài chính Phân loại thị trường tài chính Công cụ trên thị trường tài chính I. TỔNG QUAN VÈ THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 1. Định nghĩa Theo J.Madura: “thị trường mà ở đó tài sản tài chính (chứng khoán) như là trái phiếu hoặc cổ phiếu có thể được mua hoặc bán. Vốn được chuyển trên thị trường tài chính khi một bên mua tài sản tài chính được nắm giữ từ trước bởi bên kia ” Theo L.Gitman: “những diễn đàn (forums) mà trong đó bên cung vốn và bên cầu vốn giao dịch kinh doanh một cách trực tiếp với nhau” Theo F.Mishkin: “thị trường mà ở đó nguồn vốn được luân chuyển từ người dư thừa vốn đến những người thiếu hụt vốn” => Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán trao đổi trực tiếp quyền sử dụng vốn giữa các chủ thể kinh tế thông qua các công cụ tài chính nhất định (trái phiếu,...) 2. Sự cần thiết khách quan của thị trường tài chính Nếu không tồn tại thị trường tài chính: người bán/người mua phải đi tìm người mua/ người bán và chưa chắc đã xuất hiện giao dịch vì học chưa chắc đã đáp ứng nhu cầu của nhau Khi có thi trường tài chính: rút ngắn thời gian và công sức khi muốn tham gia và thực hiện các giao dịch mua bán, giải quyết vấn đề “Double coincidence of needs” 3. Chức năng Tạo kênh dẫn vốn hiệu quả Cung cấp khả năng thanh khoản cho các công cụ tài chính Phản ánh các thông tin kinh tế 4. Phân loại thị trường tài chính Căn cứ vào tính chất pháp lý của thị trường Căn cứ vào đặc điểm của công cụ huy động vốn Căn cứ vào thời hạn của dòng vốn Căn cứ vào nguồn gốc nguồn vốn Căn cứ vào cách thức tổ chức thị trường a) Căn cứ vào tính chất pahsp lý của thị trường - Thị trường chính thức: được cấp phép, được pháp luật thừua nhận và bảo vệ (khi có vấn đề xảy ra, pháp luật sẽ can thiệp và bảo hộ,...) Ví dụ: thị trường mua bán bảo hiểm,... - Thị trường không chính thức: không được thừa nhận và bảo vệ ( khi có vấn đề xảy ra, sẽ không được bảo hộ và chịu trách nhiệm) b) Căn cứ vào dặc điểm của công cụ huy động vốn - Thị trường nợ: thị trường mua bán giao dịch những chứng khoán nợ (debt securities) CK nợ ngắn hạn, dài hạn, trung hạn - Thị trường vốn chủ sở hữu: là nơi mua bán giao dịch những chứng khoán vốn ( cổ phiếu) c) Căn cứ và thười hạn của dòng vốn Thị trường tiền tệ: Là thị trường phát hành và giao dịch những chứng khoán nợ ngắn hạn (công cụ nợ ngắn hạn) có thời hạn thanh toán dưới một năm ( là nơi dành cho các định chế lướn, công ty bảo hiểm, ngân hàng thương mại, ngân hàng trung ương, công ty lớn,... với khối lượng giao dịch lớn) • Có hai loại thị trường tiền tệ chủ yếu: Thị trường tiền tệ mở và thị trường liên ngân hàng • Có tính lỏng cao, rủi ro ít Thị trường vốn: Là thị trường mua bán các chứng khoán dài hạn, cụ thể là những chứng khoán có thời hạn thanh toán trên một năm (người tham gia là hộ gia đình, cá nhân,...) d) Căn cứu vào nguồn gốc của nguồn vốn Thị trường sơ cấp: thị trường phát hành lần đầu các chứng khoán Thị trường thứ cấp: thị trường mua đi bán lại các chứng khoán ở thị trường sơ cấp
Trung gian: ngân hàng đầu tư
Thị trường sơ cấp : diễn ra giữa các doanh nghiệp phát hành và ngân hàng đầu tư ( ngân hàng đầu tư bảo lãnh số cổ phiếu mà doanh nghiệp phát hành với giá m) Thị trường thứ cấp: ngân hàng đầu tư bán lại số cổ phiếu đó cho ngân hàng thương mại, quỹ đầu tư,... và mua đi bán lại với giá khác nhau) Thị trường thứ cấp tăng tính thanh khoản cho thị trường sơ cấp (nếu cổ phiếu ở thị trường thứ cấp được săn đón sẽ tạo điều kiện cho việc phát hành chứng khoán ở thị trường sơ cấp) Giúp xác định/ định giá chứng khoán xuất hiện trên thị tường thứ cấp Góp phần cung cấp thị trường, tạo ra các điều kiện dễ dàng để bán những công cụ tài chính trên thị trường chứng khoán sơ cấp e) Căn cứ vào cách tổ chức thị trường Thị trường tập trung: Giao dịch với giá cả được niêm yết công khai=> mức độ bảo vê cao hơn Thị trường không tập trung: giao dịch có thê trên internet-> có thể thương lượng giá cả, giao dịch linh hoạt hơn 5. Công cụ trên thị trường tài chính a) Công cụ trên thị trường tiền tệ - Tín phiếu kho bạc (Treasury Bill- TB): được phát hành từ ngân hàng nhà nước, thường thì trong ngắn hạn, độ an toàn cao, lợi nhuận kh cao - Chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng được (Negotiable Bank Certificate of Deposit- NCDs) => sự khác nhau giữa chứng chỉ tiền gửi và sổ tiết kiệm: cctg có thể chuyển nhượng được, sổ tiết kiệm thì kh, nếu trong tg gửi tiền nếu muốn rút ra thì không có lãi suất thấp hoặc không có lãi suất. - Thương phiếu (Commercial Paper- CP) - Chấp phiếu của ngân hàng (Banker’s Acceptance - BA) - Các hợp đồng mua lại (Repurchase agreement - Repo): về bản chất: đi vay và thế chấp bằng chứng khoán ( hợp đồng giữa ngân hàng và người mua trong đó người mua mua hợp đồng và thế chấp bằng trái phiếu, người mua đảm bảo mua lại trái phiếu với số tiền lớn hơn được định trước khi đáo hạn hợp đồng) b) Công cụ trên thị trường vốn - Trái phiếu: là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người mua sở hữu đối với một phấn vốn nợ của tổ chức phát hành Đặc điểm: Là một chứng khoán nợ Trái phiếu có 3 đặc trưng: mệnh giá và thị giá: là số tiền ghi trên về mặt tờ trái phiếu, thị giá là số tiền bỏ ra để mua trái phiếu đó Lãi suất cuống phiếu: tỷ lệ lãi hàng năm theo % trê mêhj giá, được thanh toán định kì hằng năm cho đến khi đáo hạn Thời hạn trái phiếu: là ngày hoàn trả khoản vay Thu nhập từ trái phiếu: Lãi định kì: thường trả nửa năm 1 lần Lãi của lãi Chênh lệch giá Phân loại: Theo chủ thể phát hành: -Trái phiếu Chính phủ -Trái phiếu Chính quyền địa phương -Trái phiếu Doanh nghiệp Theo cách thức trả lãi: -Trái phiếu zero-coupon: là loại trái phiếu không được trả lãi định kì. Lãi sẽ được trả trước (chiết khấu) hoặc trả cùng với gốc khi đáo hạn (trả sau) -Trái phiếu coupon: là loại trái phiếu được trả lãi định kì -Trái phiếu consols: trái phiếu không có ngày đáo hạn. Người mua được hưởng lãi vĩnh viễn - Cổ phiếu: là một chứng thư hay bút toán ghi sổ chứng nhận quyền hưởng lợi (claim) của người nắm giữ cổ phiếu đối với thu nhập và tài sản của một công ty cổ phần Đặc điểm cổ phiếu: - Thời hạn: không có thời hạn - Giá trị của cổ phiếu: ✓Mệnh giá (Face value): Là giá trị ghi trên giấy chứng nhận cổ phiếu ✓Giá trị ghi sổ (Book value): (Giá trị tổng tài sản – Giá trị các khoản nợ)/số cổ phiếu ✓Giá trị thị trường (Market value): Được xác định theo giá trị tại một thời điểm trên thị trường - Thu nhập từ cổ phiếu - Cổ phiếu có 2 loại cơ bản: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi Cổ phiếu thường (Common Stock): là loại cổ phiếu mang lại cho người sở hữu nó những quyền lợi thông thường, đó là: ✓Quyền được nhận cổ tức theo kết quả kinh doanh của công ty ✓Quyền được tham gia quản lý công ty - Quyền bỏ phiếu bầu và tham gia Hội đồng quản trị - Quyền bỏ phiếu cho những vấn đề hoạt động của công ty như sát nhập công ty, giải thể... - Quyền kiểm tra sổ sách của công ty ✓Quyền được chia tài sản ròng khi công ty giải thể Cổ phiếu ưu đãi (Preferred Stock): là cổ phiếu mang lại cho người sở hữu nó được hưởng những khoản ưu đãi nhất định so với cổ phiếu thường, đó là: ✓Quyền nhận cổ tức trước các cổ đông có cổ phiếu thường. ✓Quyền được chia tài sản do giải thể công ty trước các cổ đông có cổ phiếu thường. ✓Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước mà không phụ thuộc nhiều vào kết quả kinh doanh của công ty Nhưng, cổ đông nắm giữ cổ phiếu này không có quyền bỏ phiếu tham gia vào hoạt động quản lý công ty
6. Các vấn đề của thị trường
a) Thị trường không hiệu quả Một thị trường tài chính được coi là hiệu quả khi giá cả chứng khoán trên thị trường đó phản ánh kịp thời và chính xác các thông tin mới được cập nhật. Thị trường hiệu quả được chia thành 3 dạng: Yếu, Trung bình và Mạnh Một thị trường không hiệu quả thì giá cả sẽ không phản ứng đúng và nhanh với thông tin, do vậy ai xử lý được thông tin sớm hơn người khác thì người đó sẽ chiến thắng và giành được một khoản lợi nhuận bất thường (abnormal return) b) Thông tin bất cân xứng Thông tin bất cân xứng ➢Lựa chọn đối nghịch ➢Rủi ro đạo đức Xuất hiện Trung gian tài chính