You are on page 1of 12

Câu 1. Phân tích cơ sở hình thành và phát triển của Thị trường tài chính ?

1. Sự xuất hiện cung – cầu về nguồn tài chính

- Một bộ phận tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế cần vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh

- Mặt khác, có một bộ phận lại có tiền nhàn rỗi, muốn đầu tư để sinh lời, gửi tiết kiệm hoặc đầu tư
chứng khoán

=> Cần có một không gian để thực hiện trao đổi, sử dụng nguồn tài chính => Thị trường Tài chính ra đời

2. Những điều kiện để hình thành Thị trường tài chính

a. Thể chế Thị trường được duy trì trong nền kinh tế

- Thể chế Thị trường là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể, tổ chức
kinh tế được tổ chức nhằm điều chỉnh các hoạt động giao dịch, trao đổi trên thị trường.

- Do các hàng hóa và dịch vụ tài chính gắn liền với yếu tố thời gian và cam kết hoàn trả

=> Cần có thể chế thị trường ràng buộc trách nhiệm và quyền lợi của các bên liên quan để tạo nên nền
tảng sự tin cậy cho hoạt động của Thị trường Tài chính.

b. Các nhu cầu giao lưu vốn cần được khuyến khích trong nền kinh tế

- Tình trạng thừa vốn , thiếu vốn làm xuất hiện nhu cầu giao lưu vốn

- Hai kênh giao lưu vốn chính :

+ Trực tiếp

+ Gián tiếp : qua định chế Tài chính trung gian. Ví dụ : Ngân hàng Thương mại, công ty bảo hiểm,..

c. Sự ra đời và hoạt động có hiệu quả của các trung gian tài chính

- Trung gian Tài chính : Làm cầu nối giao lưu vốn

- Trung gian tài chính bao gồm

+ Các tổ chức tín dụng

+ Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng : công ty bảo hiểm, quỹ hưu trí,..

+ Các trung gian đầu tư : các công ty Tài chính, quỹ tương hỗ,..

3. Khái niệm Thị trường Tài chính

- Thị trường Tài chính là nơi mua bán, trao đổi các công cụ tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau
của các chủ thể trong nền kinh tế

- Các công cụ Tài chính bao gồm :

+ Công cụ của Thị trường tiền tệ : Vay liên Ngân hàng, hối phiếu, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu kho bạc,..
+ Công cụ của Thị trường vốn : Cổ phiếu, Trái phiếu

4. Chức năng của Thị trường Tài chính (5)

- Dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn

- Hình thành giá cả các tài sản tài chính

- Tạo tính thanh khoản cho các tài sản tài chính

- Giảm thiểu chi phí tìm kiếm và chi phí thông tin

- Ổn định và điều hòa lưu thông tiền tệ

Câu 2 : Phân tích vai trò và chức năng của Thị trường tài chính ?

- Thị trường Tài chính là nơi mua bán, trao đổi các công cụ tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau
của các chủ thể trong nền kinh tế

- Chức năng của Thị trường Tài chính :

1. Dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn

- Đây là chức năng chủ yếu của Thị trường Tài chính

- Thông qua hoạt động của các chủ thể trên thị trường, các nguồn tài chính được luân chuyển để cung và
cầu về vốn gặp nhau

- Dòng vốn chảy từ người tiết kiệm – cho vay sang người đi vay – chi tiêu qua 2 kênh

+ Kênh Tài chính gián tiếp : Các chủ thể thừa vốn không trực tiếp cung ứng vốn cho người thiếu vốn mà
gián tiếp thông qua các trung gian Tài chính : Ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác

+ Kênh Tài chính trực tiếp : Các chủ thể dư thừa vốn trực tiếp chuyển vốn cho các chủ thể thiếu vốn
bằng cách mua các tài sản tài chính trực tiếp do các chủ thể thiếu vốn phát hành qua thị trường Tài
chính

=> Như vậy, chính Thị trường Tài chính đã giúp nguồn vốn vận động từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn,
giúp cho quá trình giao lưu vốn được nhanh chóng và hiệu quả. Nhờ đó, tận dụng được các nguồn vốn
nhỏ lẻ tạm thời nhàn rỗi đưa vào sản xuất kinh doanh , đầu tư xây dựng nhằm đem lại lợi ích cho các đối
tượng tham gia thị trường, đồng thời phát triển nền kinh tế.

2. Hình thành giá các tài sản tài chính

- Thông qua sự tác động qua lại giữa người mua và người bán, giá của các tài sản tài chính được xác
định

- Yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp gọi vốn chính là mức lợi tức mà các nhà đầu tư yêu cầu. Chính chức
năng này của thị trường tài chính đã phát đi tín hiệu cho biết vốn trong nền kinh tế cần được phân bổ
như thế nào giữa các tài sản tài chính
=> Quá trình đó được gọi là quá trình hình thành giá

3. Tạo tính thanh khoản cho tài sản tài chính

- Thị trường Tài chính tạo ra 1 cơ chế để các nhà đầu tư có thể bán tài sản của mình. Chính nhờ vào đặc
điểm này mà người ta nói rằng Thị trường Tài chính tạo ra tính thanh khoản cho tài sản tài chính.

- Nếu thiếu tính thanh khoản thì nhà đầu tư buộc phải nắm giữ các công cụ nợ cho tới khi đáo hạn, hoặc
nắm giữ các công cụ vốn cho tới khi các công ty phá sản phải thanh lý tài sản.

- Mặc dù các Thị trường tài chính đều có tính thanh khoản, song mức độ thanh khoản giữa các thị
trường lại khác nhau

4. Giảm thiểu chi phí tìm kiếm và chi phí thông tin

- Để giao dịch được, người mua và người bán cần tìm được nhau, muốn thế, họ cần tiêu tốn tiền và
thời gian để quảng cáo ý đồ của mình và tìm kiếm đối tác -> đó chính là chi phí tìm kiếm

- Bên cạnh đó là các chi phí thông tin gắn liền với nhận định các giá trị đầu tư của một công cụ tài chính

- Nhờ tính tập trung, khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch lớn, thông tin được cung cấp đầy đủ và
nhanh chóng => Thị trường Tài chính cho phép giảm thiểu chi phí tìm kiếm và chi phí thông tin.

5. Ổn định điều hòa và lưu thông tiền tệ

- Thông qua việc mua bán các trái phiếu, tín phiếu Chính phủ của NHTW trên TTTC, Chính phủ có thể tạo
ra nguồn thu nhằm bù đắp thâm hụt NS và kiểm soát lạm phát ( trên TT mở )

- NHTW cũng có thể mua bán ngoại tệ trên TT ngoại hối để điều chỉnh lượng cung và cầu ngoại tệ nhằm
giúp Chính phủ ổn định tỷ giá hối đoái.

- Vai trò của Thị trường Tài chính :

1. Huy động và phân bổ vốn hiệu quả

- Vai trò này thường được coi là quan trọng nhất của TTTC

- Thông qua các giao dịch TC, TTTC có chức năng cân đối nhu cầu về vốn của các nhà phát hành, các giao
dịch thỏa thuận TC và những người nằm giữ các thỏa thuận TC

- Các định chế TC đóng vai trò huy động vốn và phân bổ nguồn vốn một cách có hiệu quả từ các cá nhân
tổ chức thừa vốn tới những cá nhân và tổ chức thiếu vốn => Bằng cách đó, hệ thống TC không những
thỏa thuận nhu cầu tiết kiệm trong nền kinh tế mà còn tạo ra điều kiện tích lũy nguồn vốn đầu tư quan
trọng cho tăng trưởng và phát triển kinh tế

2. Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực TC

- Việc huy động và sử dụng nguồn TC trên Thị trường Tài chính diễn ra trên cơ sở quan hệ cùng cầu.

- Khi sử dụng bất kỳ nguồn TC nào, chủ thể sử dụng cũng phải trả giá. Buộc những DN cần nguồn TC phải
quan tâm đến hiệu quả sử dụng đồng vốn bằng việc lựa chọn phương án đầu tư tối đa, lựa chọn hình
thức và thời điểm thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn Tài chính
- Thị trường TC không chỉ thúc đẩy sử dụng có hiệu quả nguồn TC trong DN mà còn trong cả nền KT

- Sự đa dạng về thời hạn sử dụng các nguồn TC vừa tận dụng vừa tạo điều kiện cho các nguồn TC vận
động từ nơi kém hiệu quả hơn sang nơi hiệu quả hơn

- Với khả năng cung cấp thông tin chính xác, Thị trường Tài chính giúp người có nguồn tài chính phân
tích và đưa ra quyết định đúng đắn, đảm bảo nguồn TC vận động đúng đến nơi được sử dụng hiệu quả.

3. Ổn định kinh tế vĩ mô

- Thị trường Tài chính là 1 kênh quan trọng mà qua đó Chính phủ thực thi các chính sách kinh tế, nhất là
các chính sách tài chính – tiền tệ để ổn định nền kinh tế và kiểm soát lạm phát.

- Khi Thị trường Tài chính phát triển thì đòi hỏi về minh bạch và công khai hóa thông tin, về chuẩn mực
kế toán, kiểm toán và giám sát, … sẽ ngày càng tăng => Tạo điều kiện cho chính phủ tặng hiệu quả quản
lý hệ thống TC nói chung và TTTC nói riêng => góp phần giảm thiểu và ngăn ngừa bùng phát khủng hoảng
TC-TT

4. Chia sẻ rủi ro và phân tán rủi ro

- TTTC cung cấp cho các nhà đầu tư nhiều kênh, cách thức khác nhau để chia sẻ và phân tán rủi ro, qua
đó tăng khả năng sinh lời đồng vốn.

+ Các tổ chức Tài chính ( các quỹ đầu tư ) cho phép các cá nhân giảm rủi ro bằng cách đa dạng hóa các
danh mục đầu tư

+ Các công ty bảo hiểm cung cấp dịch vụ phòng vệ rủi ro nhằm tối thiểu hóa các tổn thất trong tương lai
bằng cách tập hợp rủi ro của nhiều người ( nguyên tắc lấy số đông bù số ít )

+ Công cụ tài chính phái sinh là một bước tiến quan trọng trong việc hạn chế , giảm thiểu rủi ro trong
tình hình TTTC có nhiều biến động

Câu 3 : So sánh thị trường tài chính sơ cấp và thị trường tài chính thứ cấp ?

TTTC sơ cấp : là thị trường phát hành , giao dịch lần đầu của các công cụ tài chính mới phát hành => tăng
vốn đầu tư cho nền KT

TTTC thứ cấp : là thị trườn mua đi bán lại các công cụ tài chính đã phát hành trên thị trường sơ cấp =>
tạo tính thanh khoản cho các công cụ Tài chính

Giống nhau :

- Hàng hóa : Công cụ Tài chính ( trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chứng chỉ quỹ, cổ phiếu
thường,.. )

- Giá cả : Dựa trên quan hệ cung cầu

- Thông tin : Công khai

- Nguyên tắc hoạt động : trung gian, đấu giá , công khai
- Mục tiêu hoạt động: Vì mục tiêu của thị trường tài chính ( hđ có hiệu quả, điều hành công bằng, phát
triển ổn định TTTC )

Khác nhau : ( 6 tiêu chí : Hàng hóa , Tính liên tục, Chủ thể tham gia, Tiền bán CCTC, Khối lượng, Chức
năng )

Tiêu chí TTTC sơ cấp TTTC thứ cấp


Hàng hóa Công cụ tài chính mới phát hành Công cụ tài chính đã phát hành
lần đầu trên thị trường sơ cấp
Tính liên tục Không liên tục, chỉ hoạt động Hoạt động liên tục, sau khi công
khi có đợt phát hành mới cụ tài chính được phát hành,
diễn ra việc mua đi bán lại
thường xuyên
Chủ thể tham gia Nhà phát hành ( người bán ) Nhà đầu tư ( vừa có thể là
Nhà đầu tư ( người mua ) người mua hoặc người bán )
Nhà bảo lãnh phát hành ( thay Nhà môi giới
NPH phát hành CCTC ra TT ) Nhà phát hành ( mua lại CCTC
đã phát hành )
Tiền bán CCTC Thuộc về NPH => tăng vốn đầu Thuộc về nhà đầu tư ( không
tư cho nền KT làm gia tăng vốn của nền KT )
Khối lượng , nhịp độ giao dịch Thấp hơn nhiều lần so với TT Cao hơn
thứ cấp
Chức năng Tăng vốn đầu tư cho nền KT Tăng tính thanh khoản cho các
CCTC

Câu 4 : So sánh thị trường tiền tệ và thị trường vốn ?

Khái niệm :

Thị trường tiền tệ là thị trường mua bán, trao đổi các công cụ tài chính ngắn hạn ( thường có thời hạn
dưới 1 năm )

Thị trường vốn là thị trường giao dịch các khoản vốn trung và dài hạn nhằm mục đích cung cấp nguồn TC
cho các khoản đầu tư dài hạn của Chính phủ, các doanh nghiệp và hộ gia đình

Giống nhau :

- Hàng hóa : Công cụ Tài chính ( trái phiếu , tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, cổ phiếu thường,…)

- Giá cả : Dựa trên quan hệ cung cầu

- Thông tin : Công khai

- Nguyên tắc hoạt động : trung gian, đấu giá, công khai

- Mục tiêu hoạt động : hđ có hiệu quả, điều hành công bằng, phát triển ổn định TTTC
Khác nhau : ( 7 tiêu chí : cơ cấu thị trường, hàng hóa, phạm vi và địa điểm giao dịch, chủ thể tham gia,
tính chất thị trường, cơ sở thực hiện giao dịch, chức năng )

Tiêu chí TTTC tiền tệ TTTC vốn


Cơ cấu thị trường Gồm : Thị trường tiền gửi và Gồm : Thị trường tín dụng dài
cho vay hạn
Thị trường liên ngân hàng Thị trường chứng khoán
Thị trường mở
Công cụ Đa dạng, ngắn hạn như : tín Công cụ tài chính dài hạn như
phiếu kho bạc, tín phiếu NHTW, cổ phiếu, trái phiếu,… có độ rủi
thương phiếu, chứng chỉ tiền ro cao hơn => mức lợi tức cao
gửi,.. hơn
Địa điểm và phạm vi giao dịch Rộng lớn, không diễn ra ở 1 địa Có địa điểm cụ thể
điểm cụ thể. Hoạt động suốt
ngày đêm thông qua hệ thống
tự động, giữa các phòng giao
dịch,..
Chủ thể tham gia Các chủ thể trong nền KT : NPH : Chính phủ, công ty, tổ
Chính phủ, NHTW, các tổ chức chức tài chính
tín dụng, NHTM, DN, cá nhân NĐT : cá nhân, tổ chức
Các tổ chức kinh doanh khác
trên TT : công ty chứng khoán,
quỹ đầu tư CK, trung gian TC
Tính chất Thị trường ngắn hạn Thị trường trung và dài hạn
Cơ sở thực hiện giao dịch Dựa trên sự tôn trọng và tín Quyết định thực hiện giao dịch
nhiệm lẫn nhau còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố : lãi suất,…
Chức năng Tạo lập và cung ứng vốn ngắn Tạo lập và cung ứng vốn dài hạn
hạn cho nền kinh tế cho nền kinh tế

Câu 5 : So sánh thị trường liên ngân hàng và thị trường mở ?

Khái niệm :

Thị trường Liên ngân hàng là thị trường vay và cho vay giữa các ngân hàng thương mại và tổ chức tín
dụng khác

Thị trưởng mở là thị trường giao dịch tiền tệ giữa NHTW và các tổ chức tín dụng thông qua việc mua
bán giấy tờ có giá được phép giao dịch

Giống nhau :

- Đều thuộc cơ cấu của thị trường tiền tệ

- Hàng hóa : Đều là các công cụ tài chính ngắn hạn

- Tính chất thị trường : Thị trường ngắn hạn ( thường dưới 1 năm )
Tiêu chí Thị trường liên ngân hàng Thị trường mở
Hàng hóa Là các giấy tờ có giá ( khoản vay Tín phiếu kho bạc
ngắn hạn ) Tín phiếu NHTW
Trái phiếu Chính phủ
Trái phiếu địa phương
Chứng chỉ tiền gửi
Mục tiêu Đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn Điều chỉnh khối lượng tiền cung
của các chủ thể như NHTM , các ứng cho nền kinh tế
tổ chức tài chính,.. Thực hiện mục tiêu của chính
sách tiền tệ quốc gia trong từng
giai đoạn
Nghiệp vụ Bán buôn, mua bán vốn trên TK Hoạt động mua bán giấy tờ có
TG giá của NHTW
Giao dịch tiền tệ giữa các NHTM
với nhau, có tính liên kết toàn
hệ thống ngân hàng
Chủ thể tham gia NHTW : quản lý và điều hành thị NHTW : đóng vai trò là người tổ
trường chức, điều hành, quản lý và trực
Các NHTM, tổ chức tín dụng : tiếp tham gia giao dịch, mua
giao dịch tiền tệ bán giấy tờ có giá
Các nhà kinh doanh , môi giới Các đối tác của NHTW : NHTM,
tiền tệ các tổ chức tín dụng, công ty
bảo hiểm, quỹ đầu tư,..
Hình thức tổ chức thị trường Phương thức giao dịch trên TT
LNH - Gd bán hẳn : là việc NHTW bán
- TT tập trung : giao dịch qua chứng từ có giá cho các NHTM
SGD NHTW theo giá cả tại thời điểm giao
- TT phi tập trung dịch và chuyển giao quyền sở
hữu chứng từ đó cho các NHTM
sau khi nhận thanh toán
- Gd mua hẳn tương tự
- Gd kỳ hạn : là việc NHTW sẽ
mua hoặc bán chứng từ có giá
với các đối tác nhưng đi kèm là
các điêu fkhoản bán hoặc mua
lại những chứng từ có giá đó
Các giao dịch chủ yếu :
- Vay và cho vay để bổ sung NV
ngắn hạn giữa các NHTM
- Cho vay thanh toán
- Bảo lãnh ngân hàng
Câu 6 : Vai trò của FOREX ? Chức năng của tỷ giá hối đoái ?

Vai trò của thị trường ngoại hối :

Thị trường Ngoại hối ( FOREX ) là nơi thực hiện hoạt động mua và bán, trao đổi ngoại hối, trong đó chủ
yếu là trao đổi, mua bán ngoại tệ và các phương tiện thanh toán quốc tế

Vai trò :

1. Cân đối các nhu cầu mua bán ngoại tệ

Thị trường ngoại hối tạo ra cơ chế hữu hiệu đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ phục vụ cho các hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ và các hoạt động kinh tế đối ngoại

Thị trường ngoại hối hoạt động liên tục và mang tính toàn cầu nên đáp ứng nhu cầu về ngoại tệ của bất
kỳ người mua người bán nào

Khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu ngoại tệ, sự tham gia của các ngân hàng và các nhà đầu tư góp
phần giải quyết mất cân đối

2. Phòng chống rủi ro tỷ giá

Đa số các nước trên Thế giới đều áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi -> tỷ giá hối đoái luôn luôn biến động.

Sự biến động của tỷ giá ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của các chủ thể. Các công ty XNK, công ty đa quốc
gia và các cá nhân có nguồn thu, chi ngoại tệ trong tương lai chịu ảnh hưởng rất lớn từ sự biến động của
tỷ giá hối đoái

Thông qua các nghiệp vụ mua bán kỳ hạn, quyền chọn, Thị trường Ngoại hối giúp các tổ chức, cá nhân
phòng ngừa được rủi ro

3. Tạo thu nhập cho người sở hữu ngoại tệ

- Các ngân hàng TM tham gia vào TT ngoại hối chủ yếu là giao dịch cho chính mình. Các ngân hàng chủ
yếu tiến hành hoạt động kinh doanh chênh lệch giá để thu lợi nhuận thông qua việc mua ở TT giá rẻ hơn
và bán lại với giá cao hơn

- Không chỉ có NH mà các công ty, DN và cá nhân cũng có thể thu lợi thông qua hoạt động đầu cơ ngoại
tệ. Ngoài ra còn giúp các nhà đầu tư chuyển đổi ngoại tệ phục vụ vào việc đầu tư vào thị trưởng có mức
lãi dự tính cao

Chức năng của tỷ giá hối đoái :

Khái niệm : Tỷ giá hối đoái giữa 2 đồng tiền chính là giá cả của đồng tiền này tính bằng 1 số đơn vị của
đồng tiền kia. ( giá cả đồng tiền này được biểu hiện bằng số lượng những đồng tiền khác )

Chức năng

So sánh sức mua :


- Giá cả của HH chính là sự biểu hiện bằng tiền giá trị của chúng

=> Do đó, mọi sự tăng giảm của giá cả HH, DV trên thị trg cho thấy sức mua của tiền tệ tăng lên hoặc
giảm đi

- Khi sức mua của ngoại tệ không đổi, sức mua nội tệ tăng hoặc giảm thì tỷ giá hối đoái của nó so với
ngoại tệ cũng tăng hoặc giảm theo

=> Như vậy, thông qua tỷ giá hối đoái, ta có thể so sánh đc giả cả ở thị trường nội địa so với thế giới =>
thấy được sự chênh lệch nslđ

2. Điều chỉnh xuất nhập khẩu và thu chi quốc tế

- Do TGHĐ phản ánh được mối tương quan đồng giá sức mua của các đồng tiền nên so sánh được mức
giá cả của thị trường nội địa và thị trường thế giới

Vì vậy, Chính phủ có thể sử dụng TGHĐ để kích thích năng suất lao động, cải thiện sản xuất kinh doanh
trong nước. Căn cứ vào mức biến động của TGHĐ, Nhà nước có thể có những tác động trực tiếp đến
những hoạt động XNK và hđ kinh tế đối ngoại khác => từ đó điều chỉnh các quan hệ thu chi quốc tế

3. Phân phối

- Sự biến động TGHĐ làm thu nhập các ngành KT đối ngoại nói riêng và thu nhập quốc dân nói chung
thay đổi :

- Khi TGHĐ thấp ( hoặc NN hạ thấp TGHĐ của nội tệ so với ngoại tệ )

=> NN muốn hạn chế nhập khẩu và kích thích xuất khẩu => tăng, giảm TN..

TTTC là nơi mua bán, trao đổi các công cụ tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của các chủ thể
trong nền kinh tế

Bộ phận của TTTC

TT tiền tệ

TT vốn

Trong XH có những thời điểm nhất định những chủ thể có vốn nhàn rỗi , quan hệ quen biết. nền kt phát
triển, nhu cầu vốn tăng, không đủ, cần 1 không gian chung để cung cầu vốn gặp nhau

Trong lịch sử hình thành, TT tiền tệ ra đời trước do nhu cầu chủ yếu về vón ngắn hạn. Tuy nhiên khi nên
KT phát triển theo chiều sâu => nhu cầu vốn dài hạn tăng => TT vốn ra đời để đáp ứng

Ban đầu các chủ thể thường tìm tài trợ thông qua hình thức gián tiếp, tuy nhiên gặp phải các hạn chế :

+ Lãi suất cao

+ TS thế chấp

+ Hạn mức cho vay


+ Thời hạn phụ thuộc vào kì hạn NH

+ Chịu sự kiểm soát

=> Trực tiếp phát hành CK => TTCK hình thành, tạo ra 1 kênh hđ vốn dài hạn. Thông qua, huy dộng 1
lượng vốn dài hạn lớn

Câu 8

Trái phiếu : chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ
của tổ chức phát hành

Vay vốn ngân hàng : Là giao dịch về tài sản giữa bên cho vay và bên đi vay trong đó bên cho vay chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong 1 thời gian nhất đinh và bên đi vay phải có trách nhiệm hoàn
trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn

Giống :

Đều là các khoản vay

Hình thức trả lãi

Có lãi suất vay

Có số tiền vay cụ thể

Nhiệm vụ hoàn trả cả gốc lẫn lãi

Khác nhau :

Các tiêu thức :

Thời hạn thanh toán TP : 1-5 năm trung hạn, dài hạn : > 5 năm. Vay NH thì ngắn hơn phụ thuộc vào
nguồn vốn NH huy độn đc

Số tiền vay : Lớn hơn

TS thế chấp :

Lãi suất : TP thấp hơn vì đây là hình thức huy động vốn trực tiếp, NPH trực tiếp huy động, chỉ mất chi phí
môi giới

Kiểm soát : Không/ Có

Câu 9 :

Cổ phiếu : Là chứng từ xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty và được hưởng các quyền lợi
thông thường trong công ty

Trái phiếu : Là chứng khoán xác nhận q` lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu đối với 1 phần vốn nợ của tổ
chức phát hành

Giống :
- Chứng khoán

- Có khả năng sinh lời ( từ cổ tức, từ chênh lệch giá mua bán )

- Đều có thể chịu rủi ro

- Có tính thanh khoản

Khác nhau :

Thời hạn : Không

Quyền sở hữu : Không/Có

Tín chấp : Là chứng khoán vốn ( xác nhận phần vốn góp ) / chứng khoán nợ ( xác định khoản nợ, người
mua TP là chủ nợ )

Thu nhập : Không đc ấn định trc, phụ thuộc vào KQHĐKd / Ấn định từ khi phát hành

TH công ty phá sản : Cổ đông thường là ng sau cùng đc phân chia phần gtri tài sản còn lại

Hoàn vốn : Không đc rút vốn ra, có thể bán trên thị trường để thu lại vốn / Có khi TP đến kì đáo hạn

Rủi ro : Cổ phiếu cao hơn trái phiếu do sự biến động liên tục về giá

Câu 13 : Phân tích những điểm lợi và bất lợi đối với nhà đầu tư hoặc nhà phát hành khi đầu tư hoặc
phát hành loại trái phiếu có thể chuyển đổi ( trái phiếu có quyền mua cổ phiếu )

Khái niệm : Trái phiếu có thể chuyển đổi là loại trái phiếu cho phép trái chủ được quyền chuyển đổi sang
cổ phiếu với tỷ lệ và thời hạn chuyển đổi xác định ngay từ lúc phát hành và chỉ có sự thay đổi khi công ty
phát hành tách gộp CP

Điểm lợi

Đối với Nhà phát hành Đối với Nhà đầu tư


Tạo thêm 1 khả năng cho công ty huy động vốn Được đảm bảo hưởng một mức lãi cố định khi
trên thị trường khi mà việc phát hành CP và TP chưa chuyển đổi và không phải gánh chịu những
không thuận lợi rủi ro
Lãi suất của TP chuyển đổi thấp hơn TP thông Khả năng chuyển đổi có thể giúp NĐT đc hưởng
thường => cho phép công ty huy động vốn với chi lợi nhiều hơn khi giá CP của cty phát hành trên thị
phó thấp trường tăng
Khi các trái chủ thực hiện chuyển đổi => có thể
tác động cải thiện cơ cấu vốn của công ty tốt hơn
Bất lợi

Đối với Nhà phát hành Đối với Nhà đầu tư


Việc quyết định chuyển đổi phụ thuộc vào trái Khi chưa chuyển đổi hoặc không có cơ hội chuyển
chủ => bị động trong tổ chức vốn đổi thì chỉ được hưởng mức lợi tức với lãi suất
+ Nếu công ty có khả năng thu được LN cao, các thấp hơn TP thông thường
trái chủ chuyển đổi => tăng số lượng cổ đông, các
cổ đông phải chia sẻ quyền kiểm soát và thu nhập
cho cổ đông mới => đây là bất lợi chủ yếu
Lợi tức của TP được tính vào chi phí, từ đó tính
vào TN chịu thuế, còn lợi tức cổ phần được chia
sau khi tính thuế ( tức là lấy từ LNST của công ty )
=> TN của công ty bị giảm đi

You might also like