Professional Documents
Culture Documents
Giao dịch các chứng khoán mới phát Giao dịch các chứng khoán đã được
hành phát hành trên thị trường sơ cấp
Tạo ra nguồn vốn cho tổ chức phát Không tạo thêm vốn cho tổ chức phát
hành hành
Chúng ta cùng xem một ví dụ cụ thể. Cổ phiếu BVH trên sàn HOSE với giá
tham chiếu là 79.80
Biên độ dao động của sàn HOSE là 7% tương đương với 5,586. Theo cách
tính lý thuyết thì giá trần là 79.80*(1+7%) = 85.386 và giá sàn là 79.80*(1-7%)
= 74.214
Giá cổ phiếu BVH lớn hơn 50,000đ nên bước giá mỗi lần nhảy phải chia hết
cho 100. Giá trần và giá sàn cũng không ngoại lệ.
Hai giá trị 5.500 và 5.600 là 2 giá trị gần với 5.586 nhất và thỏa mãn chia hết
cho 100. Một quy định nữa là giá trị biên độ dao động làm tròn không được
lớn hơn giá trị ban đầu. Vậy chỉ có giá trị 5,500 là thích hợp nhất.
Vậy giá trần của cổ phiếu BVH là 79.80+5.500 = 85.3 và giá sàn là 79.80-
5.500 = 74.3. Chúng ta thấy hoàn toàn khớp với bảng giá điện tử như trên.
Lưu ý: Cần nhớ những quy tắc làm tròn giá trị biên độ dao động sau:
Giá trị biên độ phải phù hợp với quy định bước giá chia
hết.
Giá tri biên độ làm tròn phải bé hơn giá trị biên độ lý thuyết
khi nhân với
% biên độ theo quy định của từng sàn.
.
Bạn có bao giờ thắc mắc các nhà đầu tư chứng khoán hay nhắc đến các màu sắc như xanh
lá, tím, đỏ ? Đó chính là các màu sắc được hiển thị trên bảng giá chứng khoán. Để đầu tư
chứng khoán hiệu quả, nhà đầu tư cần biết cách đọc bảng giá chứng khoán đúng chuẩn.
Vậy ngoài những màu sắc thú vị ấy, bảng giá chứng khoán còn những điều gì yêu cầu
nhà đầu tư phải biết cách đọc và hiểu nó.
Bảng giá chứng khoán thể hiện thông tin giá chứng khoán đang giao dịch trên thị trường,
các lệnh chờ mua/bán đang xếp hàng. Đọc bảng giá hiệu quả sẽ giúp NĐT nắm được diễn
biến của thị trường và đặt lệnh hiệu quả hơn.
1️⃣ Ở cột đầu tiên (từ trái qua phải) là Mã cổ phiếu: mỗi công ty niêm yết trên sàn đều
được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp cho 1 mã riêng biệt. Ví dụ: CTCP
chứng khoán Bản Việt (VCI)
2️⃣ Cột thứ 2 là giá tham chiếu (Giá Đóng cửa gần nhất hay Giá tham chiếu – TC, giá
này sẽ có màu vàng): Là giá đóng cửa của phiên giao dịch gần nhất (Áp dụng cho hai sàn
HOSE và HNX). Giá tham chiếu được lấy làm cơ sở để tính giá trần và giá sàn. Giá tham
chiếu có màu vàng nên còn được gọi là giá vàng. Riêng sàn UpCom, Giá tham chiếu
được tính là Giá trung bình (hay giá bình quân) của phiên giao dịch liền trước.
3️⃣ Cột thứ 3 Giá trần (ký hiệu CE – viết tắt của từ Cell, hay giá Tím): Là giá kịch
trần hay mức giá cao nhất của 1 cổ phiếu trong mỗi phiên giao dịch có thể đạt được. Với
sàn HOSE, giá trần là tăng 7% so với giá tham chiếu. Với sàn HNX, giá trần là tăng 10%
so với giá tham chiếu ngày hôm đó. Còn với sàn UpCom giá trần là tăng 15% so với giá
bình quân của phiên giao dịch liền trước. Giá trần có màu tím nên còn được gọi là giá
tím.
VD: Cổ phiếu DHC (HOSE) có giá tham chiếu là 90.500vnđ. Như vậy giá trần của cổ
phiếu này là 90.500*107%=96.800vnđ
4️⃣ Cột thứ 4 Giá sàn (ký hiệu FL– viết tắt của từ Floor, hay giá Xanh lam): Là giá
kịch sàn hay mức giá thấp nhất của 1 cổ phiếu trong mỗi phiên giao dịch có thể đạt được.
Với sàn HOSE, giá sàn là giảm 7% so với giá tham chiếu. Với sàn HNX, giá sàn là giảm
10% so với giá tham chiếu ngày hôm đó. Còn với sàn UpCom giá sàn là giảm 15% so
vớigiá bình quân của phiên giao dịch liền trước.
Ví dụ cổ phiếu D HC (HOSE) có giá tham chiếu là 90.500vnđ. Như vậy giá sàn của cổ
phiếu này là 90.500*93%= 84.200vnđ
Ngoài 2 màu tím, vàng, xanh dương như chúng tôi đã đề cập ở trên thì còn có 2 màu sắc
phổ biến nữa mà một nhà đầu tư mới bước chân cần biết là:
Giá xanh: Là giá cao hơn giá tham chiếu nhưng không phải là giá trần.
Ví dụ: đối với sàn HOSE giá tăng trong khoảng từ 0% đến nhỏ hơn 7% so với giá tham
chiếu thì sẽ là giá xanh. Ví dụ: Giả sử cổ phiếu DHC có giá tham chiếu là 90.500vnđ, hôm
nay DHC tăng lên 92.000vnd. Như vậy DHC hôm nay đã tăng (92.000/90.500)-1=1.6% so
với giá tham chiếu, mà 0%<1,6%<7% như vậy giá xanh sẽ xuất hiện
Giá đỏ: Là giá thấp hơn giá tham chiếu nhưng không phải giá sàn.
Tiếp theo, chúng ta hãy quan sát trên bảng điện sẽ thấy 2 cột lớn nhất là cột “bên mua”
và “bên bán”. Ở giữa 2 cột này là cột khớp lệnh. Bây giờ chúng ta hãy cùng tìm hiểu xem
các cột này có ý nghĩa gì nhé:
5️⃣ Bên mua (hay còn gọi là Dư mua – Chờ mua): Mỗi bảng giá đều có 3 cột chờ mua.
Mỗi cột bao gồm Giá mua và Khối lượng (KL) mua được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên: Giá
mua cao nhất ở gần cột Khớp Lệnh (Cột ở giữa) nhất (Giá 1; KL 1) và giá mua thấp nhất
ở xa cột Khớp lệnh nhất (Giá 3 + KL 3).
6️⃣ Bên bán (hay còn gọi là Dư bán – Chờ bán): Mỗi bảng giá đều có 3 cột chờ bán
( Mỗi cột bao gồm Giá bán và KL bán) được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên 1 2 3: Giá bán
thấp nhất ở vị trí ưu tiên nhất (kèm KL) hay (Giá 1 + KL1) và giá bán cao nhất ở vị trí xa
cột Khớp lệnh nhất (Giá 3 + KL3).
7️⃣ Cột Khớp lệnh, Giá khớp, Khối lượng khớp: Là bên mua chấp nhận mua mức giá
bên bán đang giao bán.
Để dễ hình dung các bạn hãy tưởng tượng : Khi đi chợ để mua một bó rau; người bán
hàng nói giá bó rau này là 2000đ/bó, có 4 người muốn mua bó rau này. Người thứ nhất
trả luôn 2000đ để mua bó rau, người thứ 2 chỉ đồng ý khi bó rau đó giảm xuống 1980đ,
người thứ 3 chỉ đồng ý mua khi giá bó rau đó giảm xuống 1970, người thứ 4 chỉ đồng ý
mua khi mà giá bó rau đó giảm xuống 1960. Như vậy người thứ nhất sẽ được nhận bó rau
ngay lập tức và giao dịch hoàn tất, đây chính là ý nghĩa của cột khớp lệnh, khối lượng
khớp ở đây sẽ là 1 bó rau và giá khớp ở đây là 2000vnđ. Giả sử không còn ai muốn trả
giá 2000vnđ/bó nữa nên người bán hàng giảm xuống còn 1980vnđ/bó. Như vậy người
thứ 2 sẽ có được bó rau và cứ như vậy đến người cuối cùng.
8️⃣ Cột giá Cao nhất: Là giá khớp ở mốc cao nhất trong phiên.
9️⃣ Cột giá Thấp nhất: Là giá khớp ở mốc thấp nhất trong phiên.
🔟 NN mua (nước ngoài mua) và NN bán(nước ngoài bán): Là khối lượng mua bán mà
nhà đầu tư nước ngoài thực hiện. Mua ròng: Có nghĩa là khối lượng mua vào của
NĐTNN lớn hơn khối lượng bán ra. Bán ròng: Có nghĩa là khối lượng bán ra của
NĐTNN lớn hơn khối lượng mua vào.
• Nến Bullish chỉ đơn giản là giá mở thấp hơn và đóng cửa cao hơn sau
một khoảng thời gian nhất định, có thể là tối thiểu, 5 phút, lhr hoặc 1 ngày,
v.v.
• Thân nến biểu thị giá khoảng cách đã chuyển từ giá mở sang giá đóng
cửa. Cơ thể càng dài, có nghĩa là giá đã di chuyển rất nhiều lên sau khi mở.
Thân nến càng ngắn nghĩa là hoàn toàn ngược lại.
• Mức cao là mức giá cao nhất đạt được trong khoảng thời gian đó.
• Mức thấp là mức giá thấp nhất đạt được trong khoảng thời gian đó.
Tất cả các nến được hiển thị dưới đây là nến tăng có nghĩa là giá mở cửa của chúng
thấp hơn giá đóng cửa và do đó phản ánh và xu hướng tăng tổng thể trong khung
thời gian mỗi nến được hình thành.
Một nến giảm giá đơn giản có nghĩa là nến mở ra ở mức giá cao và đóng cửa thấp
hơn sau một khoảng thời gian nhất định.
Tất cả các nến được hiển thị dưới đây là nến giảm giá có nghĩa là giá mở cửa cao
hơn giá đóng cửa, do đó phản ánh một xu hướng giảm.
Hiểu áp lực mua và bán trên nến
Bạn có biết rằng có những nến tăng được coi là nến giảm và nến giảm được coi là
tăng? Để thực sự hiểu khái niệm này, bạn cần hiểu áp lực mua và bán.
Bạn thấy đấy, mỗi cây nến được hình thành cho bạn biết một câu chuyện về trận
chiến giữa những con bò và những con gấu - người thống trị trận chiến, người
chiến thắng cuối cùng, người đang suy yếu, v.v. Tất cả những điều đó được phản
ánh trong bất kỳ cây nến nào bạn nhìn thấy. Chiều dài cơ thể của nến cũng như
bóng (hoặc bấc) cho bạn biết một câu chuyện về áp lực mua và bán.
Ví dụ, nhìn vào hai biểu đồ dưới đây:
Nhìn vào nến xanh đầu tiên trên biểu đồ bên trái, đó là nến tăng giá phải không?
Đúng. Nhưng bạn có thể thấy rằng nó có một cơ thể rất ngắn và bấc/bóng rất dài
(đuôi).
Nó cho bạn biết những người bán (gấu) đã chiếm ưu thế. Nếu nến này hình thành
sau khi chạm mức kháng cự, nó sẽ được coi là tín hiệu giảm giá mặc dù đó là nến
tăng.
Bây giờ, bạn có thể áp dụng cùng một loại logic cho tất cả các nến khác ở trên và
đọc câu chuyện mà mỗi người đang kể cho bạn.
• Nếu bấc trên rất dài, đơn giản sẽ cho bạn biết rằng có rất nhiều áp lực
bán. Nó có nghĩa là giá mở và được người mua đẩy lên cao hơn nhưng sau
đó ở mức giá cao nhất, người bán đã vào và đẩy nó xuống.
• Nếu bấc dưới dài, nó sẽ cho bạn biết rằng có rất nhiều áp lực mua.
Người bán đã đẩy giá xuống nhưng người mua đã vào và đẩy giá trở lại.
• Nếu bấc dưới ngắn, nó sẽ cho bạn biết áp lực mua rất nhỏ.
• Nếu bấc trên ngắn, nó sẽ cho bạn biết rằng có áp lực bán rất nhỏ.
Chiều dài của thân nến thì sao?
• Thân nến càng dài biểu thị áp lực mua hoặc bán rất mạnh.
• Một thân nến ngắn cho thấy sự biến động giá ít và do đó ít áp lực mua hoặc
bán.
Đôi khi nến sẽ không có bóng trên hoặc dưới nhưng có thân rất dài. Chúng được hiểu
theo cách tương tự như nến tiêu chuẩn nhưng là một dấu hiệu thậm chí còn mạnh mẽ hơn
về tâm lý thị trường tăng hoặc tiêu cực.
Trong trường hợp nến tăng, giá không bao giờ giảm dưới mức mở. Trong trường hợp
nến giảm giá, giá không bao giờ giao dịch trên mức mở. Xem bên dưới:
Bây giờ, cho đến nay chúng ta đã xem xét từng nến riêng lẻ ... nếu bạn
kết hợp nhiều hơn một nến thì sao? Nó cho bạn thấy điều gì?
Chà, một điều quan trọng mà nhóm nến có thể cho bạn thấy độ mạnh
hay yếu của chuyển động tăng hoặc giảm. Chúng cũng có thể cho bạn
biết nếu chuyển động tăng hoặc giảm đang suy yếu. Từ được sử dụng
để mô tả một tình huống như vậy được gọi là đà giá.
VIII. Kinh tế vĩ mô cơ bản
1. Giới thiệu về chu kỳ kinh tế và mối liên hệ với TTCK
1. Tổng cầu và tổng cung
Tổng cầu:
Khái niệm:
1. Lạm phát là gì ?
*) Lạm phát là sự gia tăng của mức giá chung hay sự mất giá của đồng nội tệ. Tỷ lệ
lạm phát chính là thước đo cho cho sự ổn định của nền kinh tế. Tỷ lệ lạm phát cao
có ảnh hưởng xấu đến các thành phần trong nền kinh tế.
Chỉ số tính lạm phát: CPI
Các nguyên nhân gây ra lạm phát:
-Lạm phát do cầu kéo:
-Lạm phát do chi phí đẩy
-Lạm phát do hệ thống chính trị:
Ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế:
-Lạm phát vừa phải:
Các doanh nghiệp xuất khẩu được hưởng lợi hơn
Lạm phát vừa phải thường tương đồng với một tỷ lệ thất nghiệp nhất định
-Lạm phát phi mã và siêu lạm phát
Do giá cả hàng hóa tăng nhanh và liên tục đã làm cho lợi nhuận của các DN
bị giảm sút-> thu hẹp sản xuất-> tỷ lệ thất nghiệp tăng cao-> đời sống nhân
dân khó khăn.
Lãi suất: lãi suất là tỷ lệ của tổng lợi tức tín dụng so với tổng số tiền
vay trong một khoảng thời gian nhất định.
Lãi suất chiết khấu, lãi suất tái chiết khấu,lãi suất thị trường liên ngân hàng
Tác động của lãi suất đến nền kinh tế: lãi suất tăng cao đồng nghĩa với việc
DN mất nhiều chi phí hơn để vay tiền của NH->Nguồn vốn bị hạn chế->
Thu hẹp sản xuất-> giá trị kỳ vọng của cổ phiếu bị giảm đi-> nhà đầu tư sẽ
không còn muốn đầu tư nữa.
*) Tổng sản phẩm quốc nội GDP: là chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh tổng
giá trị sản phẩm hàng hóa dịch vụ cuối cùng của nền kinh tế.
Tốc độ tăng trưởng GDP có thể cho thấy tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế và
là định hướng cho việc gia nhập hay rút khỏi thị trường của nhà đầu tư.
Cthuc tính GDP: GDP=C+I+G+X-IM
Trong đó: C là tổng chi tiêu
I: tổng đầu tư
G: chi tiêu chính phủ
X: xuất khẩu
IM: nhập khẩu
Để tăng GDP thì chính phủ sẽ có 2 cách sau:
+) Chính sách tài khóa: Chi tiêu chính phủ, thuế
+) Chính sách tiền tệ: dự trữ bắt buộc, Nghiệp vụ thị trường mở OMO, lãi
suất tái cấp vốn, lãi suất tái chiết khấu, in tiền.
*) Tỷ giá hối đoái: là biểu hiện của giá đồng tiền nước này thông qua một
đồng tiền nước khác:
Ví dụ: 1usd=23000VND
“ tỷ giá hối đoái tỷ lệ nghịch với giá trị đồng nội tệ, giá trị đồng nội tệ giảm
thì tỷ giá tăng”
Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá: tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, cán
cân thanh toán quốc tế, chính sách tiền tệ,…
Tác động của tỷ giá đến: đầu tư, xuất nhập khẩu
*) Cân đôi thu chi ngân sách: Chỉ tiêu thu chi ngân sách là một chỉ tiêu tài
chính vĩ mô quan trọng phản ánh mức độ vững chắc của tài chính nhà nước.
Thặng dư ngân sách phản ánh sự vững chắc, lành mạng của tài chính nhà
nước, khuyên kích mọi người đầu tư.
*) Một số các biến số khác: chỉ số PMI, tăng trưởng tín dụng,….
Chỉ số nhà quản trị mua hàng PMI (purchasing managers index) phản ánh
sức khỏe của khu vực sản xuất. ( đo lường xu hướng biến động của nền kinh
tế đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và dịch vụ. các nhà đầu tư nhìn vào pmi
để đánh giá nền kinh tế vận hành ntn trong ngắn hạn).
Chỉ số này trên 50 điểm phản ánh sự cải thiện các điều kiện kinh doanh so
với tháng trước, trong khi kết quả dưới 50 chỉ sự giảm sút. Do vậy, chỉ số
này càng cao càng cho thấy sự ổn định và sức khỏe tốt cho nền kinh tế.
Chỉ số PMI của VN do ngân hàng HSBC được xây dựng trên dữ liệu thu
nhập hàng tháng từ các nhà quản trị mua hàng tại tại 429 doanh nghiệp sản
xuất tại VN theo các chỉ số riêng biệt như: đơn đặt hàng mới, sản lượng, việc
làm, thời gian giao hàng của nhà cung cấp, tồn kho các mặt hàng đã mua.
Tăng trưởng tín dụng: là một trong số những chỉ báo vô cùng quan
trọng về sức khỏe nói chung của một nền kinh tế.
Nếu tăng trưởng tín dụng quá cao phản ánh một nền kinh tế đang tăng tăng
trưởng quá nóng và tiềm ẩn nhiều bất ổn vĩ mo.
Nhưng nếu tăng trưởng tín dụng quá thấp hoặc thậm chí là âm lại phản ánh
một nền kinh tế đang đình trệ và các nhà hoạch định chính sách cần có
những giải pháp để khác phục. Do vậy việc duy trì tăng trưởng tín dụng ở
một mức vừa phải và ổn định là một trong những việc vô cùng quan trọng
của bất kì nền kinh tế nào trên thế giới,
IX. Giới thiệu về bctc
1. Bảng cân đối kế toán
1. Khái niệm và đặc điểm của bảng cân đối kế toán
Khái niệm: Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, dùng để
phản ánh tổng quát tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định (Thời điểm lập báo cáo).
Đặc điểm của bảng cân đối kế toán:
Số liệu trên bảng cân đối kế toán là số dư các khoản mục tại thời điểm lập
báo cáo.
Bảng cân đối kế toán chỉ phản ánh chỉ phản ánh tình trạng tài chính của
doanh nghiệp tại thời điểm lập bảng.
Bảng cân đối kế toán giống như máy chụp lại tình trạng tài sản và nguồn vốn
của Doanh nghiệp ở một thời điểm đó.
Hoạt động của doanh nghiệp diễn ra liên tục, do đó biến động số dư các
khoản mục trong bảng cân đối kế toán cũng vận động theo. Vì thế, tại một
thời điểm nào đó chúng ta lập bảng cân đối kế toán chỉ mang tính chất chụp
lại thực trạng tại thời điểm đó của doanh nghiệp còn sau thời điểm đó hoặc
trước thời điểm đó nó không có nhiều ý nghĩa.
Thời điểm lập bảng cân đối kế toán:
Theo yêu cầu chung, bảng CĐKT được lập vào các thời điểm 31/12; 31/3;
30/6; 30/9 hàng năm (theo năm và theo quý);
Ngoài ra với các công tác quản trị BCĐKT được cập nhật liên tục theo thời
gian (phút, giờ, ngày, …)
Đối với các doanh nghiệp lớn đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng các số
liệu của BCĐKT được áp dụng công nghệ vào nên các số liệu biến động đều
được cập nhật theo phút nên khoản mục biến đổi thì trên BCĐKT cũng biến
đổi theo. Do đó, đối với các nhà quản trị đặc biệt là nhà quản trị ngân hàng
có thể xem bảng CĐKT theo phút được.
1. Ý nghĩa của BCĐKT
Thể hiện tổng tài sản và cơ cấu tài sản của DN tại từng thời điểm. Là bức
tranh tổng thể của DN tại từng thời điểm về tổng tài sản, cơ cấu tài sản, cơ
cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó.
Bảng cân đối kế toán có tác dụng quan trọng trong công tác quản lý, căn cứ
vào số liệu trình bày trên bảng ta có thể biết được toàn bộ tài sản và cơ cấu
của tài sản hiện có của doanh nghiệp, tình hình nguồn vốn và cơ cấu nguồn
vốn.
Thông qua đó ta có thể đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh
nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng
vốn, triển vọng kinh tế tài chính, sự tăng giảm của nguồn vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp ….
Căn cứ vào phần tài sản, các đối tượng sử dụng có thể nhận biết về đặc điểm
lĩnh vực kinh doanh và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Căn cứ vào phần nguồn vốn, các đối tượng sử dụng có thể nhận biết về
chính sách huy động vốn cũng như mức độ rủi ro (hoặc an toàn) tài chính
của doanh nghiệp ….
Kết cấu của BCĐKT
Đối với bảng CĐKT 1 cột là Tài sản, 1 cột là Nguồn vốn.
Ý nghĩa của cân đối:
Tài sản=Nguồn vốn
Cân đối giữa các khoản mục trong Tài sản, cân đối giữa các khoản mục
trong Nguồn vốn, cân đối giữa cơ cấu Nguồn vốn với cơ cấu Tài Sản. Khi
chúng ta nhìn vào bảng cân đối ta có thể đánh giá được mức độ cân đối của
bảng như thế nào.
Các khoản mục trong bảng cân đối:
Tài sản Nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn Nợ
Tiền Nợ ngắn hạn (<1 năm)
Đầu tư tài chính ngắn hạn Nợ dài (>1 năm)
Các khoản phải thu
Tồn kho
Tài sản ngắn khác
Tài sản dài hạn II.VCSH
Tài sản cố định Vốn góp CSH
Đầu tư dài hạn Thặng dư vốn cổ phần
(đầu tư cty con, cty liên kết, trái
phiếu, …
Phải thu dài hạn Lợi nhuận chưa phân
phối
Xây dựng dở dang Năm trước để lại
Tài sản dài khác Năm hiện tại
TSNH là tài sản có thể sử dụng ngay và có thời gian sử dụng ngắn và
thời gian sử dụng dưới 1 năm.
Tiền là cái mà doanh nghiệp có thể sử dụng được ngay, có thể sử dụng để
thanh toán các khoản cần thiết ngay lập tức. Phục vụ cho cho trả thường
xuyên và kế hoạch đối với những khoản chi trả sắp tới.
TSDH thường là tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng trên 1 năm.
Tài sản cố định là những tài sản không di dời được đi nơi khác bao gồm nhà
của, máy móc, nhà máy, dây chuyền sản xuất, ….
Thặng dư vốn cổ phần là khoản chênh lệch giữa mệnh giá của cổ phiếu và
cái giá nó được phân phối ra bên ngoài.
Ý nghĩa các khoản mục trong TSNH
Tiền: Đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ đến hạn và các chi tiêu thường
xuyên của doanh nghiệp
Đầu tư ngắn hạn: là khoản dự phòng cho các khoản phát sinh bất ngờ trong
hoạt động (khoản này nhỏ hay lớn phụ thuộc kế hoạch và đánh giá rủi ro của
DN và thường để tiền ở tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng hoặc công cụ tài
chính có thanh khoản cao.
Phải thu: Khoản nợ của khách hàng, giúp các doanh nghiệp tạo doanh thu
liên tục và ổn định (khoản này không nên cao hơn khoản phải trả, cũng
không chiếm tỷ trọng cao trong tài sản).
Hàng tồn kho: Đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp được diễn ra liên
tục.
Tài sản ngắn hạn khác: Đây là các khoản không nằm trong 4 khoản mục trên
và không nên chiếm tỷ trọng cao trong bảng cân đối.
Doanh nghiệp cần phân bổ đều tất cả các khoản mục theo đặc điểm kinh
doanh của đơn vị và không nên thiếu một trong các khoản mục trên.
Nếu thiếu tiền ảnh hưởng thanh toán.
Thiếu tiền gửi sẽ không có dự phòng.
Thiếu phải thu không có doanh thu liên tục.
Thiếu hàng tồn kho không đảm bảo cho hoạt động liên tục.
Thiếu tài sản khác ảnh hưởng đến hoạt động chung ….
Do đó, cần cân đối hợp lý các khoản mục => Quản trị tài chính.
Ý nghĩa các khoản mục trong tài sản dài
Tài sản cố định: tài sản có giá trị cao, và thời gian sử dụng trên 1 năm. Thấy
được quy mô doanh nghiệp khi so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, có
vượt trội so với ngành hay không hay thấp hơn so với ngành.
Đầu tư dài hạn: thể hiện khoản đầu tư ngoài ngành (đầu tư công ty con, công
ty liên kết). Phân tích xem tỷ trọng khoản mục này chiếm bao nhiêu phần
trăm, nó đầu tư vào những công ty nào, vào đúng hoạt động của nó hay đầu
tư ra ngoài lĩnh vực của nó.
Phải thu dài hạn: khoản phải thu trên 1 năm (nên nhỏ).
Đầu tư dài hạn dở dang: đang trong quá trình xây dựng trên 1 năm.
Lưu ý: Tại một thời điểm nào đó tài sản không đủ 10 khoản mục
Đủ 10 khoản mục những không cân đối
Đủ 10 khoản mục, đủ cơ cấu nhưng chất lượng kém
Doanh nghiệp sẽ chết
Mỗi doanh nghiệp có những rủi ro riêng, nên tiềm ẩn rủi ro không giống
nhau.
Nên quan tâm tới khoản mục bất thường
Ý nghĩa các khoản mục trong nguồn vốn
Nợ ngắn: những khoản nợ dưới 1 năm
Nợ dài: những khoản nợ trên 1 năm
Vốn góp chủ sở hữu: vốn điều lệ
Thặng dư vốn cổ phần: chênh lệch giữa mệnh giá và giá phát hành cổ phần
Lợi nhuận giữ lại: khoản lợi nhuận được giữ lại hàng năm
Lưu ý:
Doanh nghiệp tốt nên phân bổ đầy đủ và cân đối giữa các khoản mục
Thiếu nợ: ảnh hưởng đến chi phí sử dụng vốn
Thiếu vốn chủ sở hữu: ảnh hưởng đến khả năng tự chủ về tài chính
Cân đối hợp lý các khoản phù hợp với đặc điểm của đơn vị.
b. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
1. Cơ sở pháp lý
Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính
Thông tư số: 161/2007/TT-BTC ngày 31/12/2007
Thông tư số: 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 về hướng dẫn
chế độ kế toán doanh nghiệp
1. Khái niệm và đặc điểm của Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính
tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh
trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp và chi tiết cho các
hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác, BCKQKD là
phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Đặc điểm của BCKQKD:
BCKQKD là bức tranh chụp chậm về thực trạng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp và khả năng sinh lời của tài sản tại
một thời điểm nhất định.
Số liệu trên BCKQKD là tổng số trong kỳ, tức là tổng doanh thu
hay tổng chi phí trong một kỳ là bao nhiêu
BCKQKD được lập vào các thời điểm
Theo quý: 31/3, 30/6, 30/9, 31/12
Theo năm: 31/12
Giữa năm (bán niên ) : 30/6
BCKQKD được cập nhật liên tục theo thời gian
Các yếu tố ảnh hưởng đến KQHĐKD như khối lượng sản
phẩm, chất lượng sản phẩm, giá cả, phương thức tiêu thụ,
phương thức thanh toán, thị trường, chi phí, thuế…
1. Ý nghĩa báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
BCKQKD cung cấp thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận
trong một kỳ hoạt động của doanh nghiệp
Căn cứ vào BCKQKD, các nhà đầu tư có thể đánh giá về kết
quả và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong mỗi kỳ, trên
cơ sở đó dự báo về tương lai của doanh nghiệp.
Giúp các nhà đầu tư nhận diện rõ ràng các mối quan hệ cơ bản
trong hoạt động kinh doanh, từ đó dự báo về lợi nhuận cũng
như dòng tiền trong tương lai của doanh nghiệp.
Hiểu một cách đơn giản
BCKQKD thể hiện chất lượng của tài sản ( tài sản đang sinh
lời hay suy giảm)
Đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp dựa trên các
yếu tố chi phí đầu vào
Đánh giá khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, tài sản từ đó
đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả
của đồng vốn mà chúng ta đầu tư.
1. Kết cấu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đây là kết cấu của BCKQKD cơ bản
Cụ thể như sau:
Báo cáo kết quả Ví dụ về quán
hoạt động kinh bán bún đậu của
doanh Trang.
(1) Doanh thu bán Ghi nhận khi doanh Khi Trang giao
hàng hoặc cung nghiệp đã giao bún đậu cho
cấp dịch vụ hàng cho khách khách và khách
hàng và khách nhận được thì
hàng đã nhận được sẽ ghi nhận
hàng mà không trong doanh thu
quan tâm việc của cửa hàng
khách hàng đã
thanh toán hay
chưa
(2) Các khoản giảm Chính sách chiết Bún đậu không
trừ doanh thu khấu hàng hóa đủ món nên
hoặc sản phẩm bị khách hàng
hư hỏng và trả lại không ưng nên
hàng trả lại
Mua 5 suất bún
đậu giảm 5%
đơn hàng đó
(3)= (1)-(2) Doanh thu thuần
(4) Giá vốn hàng vốn Chi phí tạo ra sản Đậu phụ, chả
( Cost of Goods phẩm hàng hóa cốm, nem, thịt
Sold) như là chi phí luộc, bún...
nguyên vật liệu đầu
vào, vật liệu phụ...
(5)=(3)-(4) Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
(6) Doanh thu tài
chính
(7) Chi phí tài chính Chi phí trả lãi vay Trả lãi vay ngân
( chi phí lãi vay) cho chủ nợ hàng
(8) Chi phí bán hàng Chi phí vận chuyển Tiền ship hàng,
hàng hóa đi bán, chi phí quảng
máy móc cho việc cáo marketing
bán hàng, chi phí trên shopee,
cho marketing, sale facebook
(9) Chi phí quản lý Chi phí cho các Lương cho quản
doanh nghiệp nhà quản lý: giám lý...
đốc, nhà điều hành,
trưởng phòng...
(10)=(5)+(6)- Lợi nhuận thuần Cho thấy cơ cấu
(7)-(8)-(9) từ hoạt động kinh hoạt động của
doanh doanh nghiệp
(11) Thu nhập khác Không phải thu Bán lại máy
nhập từ sản phẩm chiên đồ ăn,...
doanh nghiệp sản
xuất ra chẳng hạn
như thanh lý tài sản
cố định...
(12) Chi phí khác Chẳng hạn như chi
phí thanh lý tài sản
cố định,...
(13)=(11)-(12) Lợi nhuận khác
(14)=(10)+(13) Lợi nhuận trước
thuế
(15) Thuế thu nhập
của doanh nghiệp
(16)=(14)-(15) Lợi nhuận sau Tái đầu tư: mở
thuế rộng thêm cửa
-Chia một phần hàng
cho cổ đông
-Tái đầu tư
BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ
I.Nguồn gốc ra đời và cơ sở pháp lý
*Nguồn gốc ra đời:
1.Trước năm 1950 mua bán trả tiền ngay, nên khi kết quả kinh doanh có lãi=>công
ty có tiền.
2.Sau năm 1950 mua bán trả chậm=>công ty có lãi=>chưa chắc đã có tiền
=>Người ta nhặt những nghiệp vụ kế toán đã phát sinh, đã hoàn thành trong kỳ kế
toán=>đưa lên một bảng mới (gọi là bảng lưu chuyển tiền tệ).
=>Bảng này lưu chứa tất cả các hành vi về tiền của doanh nghiệp phát sinh trong
kỳ.
*Cơ sở pháp lý:
- Chuẩn mực kế toán số 24 – Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 – Hướng dẫn chế độ kế toán
doanh nghiệp
II.Tầm quan trọng Báo cáo LCTT
- Bảng CĐKT phản ánh quy mô, kết cấu tài sản nguồn vốn DN.
- Bảng kết quả kinh doanh phản ánh khả năng vận (sử dụng) tài sản của DN.
- Bảng Báo cáo LCTT phản ánh chất lượng vận hành tài sản của doanh nghiệp.
=>Báo cáo LCTT vẽ lên bức tranh chân thật về lợi nhuận và tính ổn định của DN.
=>Điểm khác biệt giữa báo cáo KQKD và LCTT chính là số dư:
- Doanh thu và lợi nhuận được ghi nhận ngay sau khi bán hàng, mặc dù chưa nhận
được tiền
- Thuế thu nhập và khấu hao được ghi dưới dạng chi phí, cho dù không cần phải trả
tiền ngay lập tức
=> Một công ty có thu nhập tốt trên BCKQKD, nhưng trên BCLCTT cho thấy
chính xác số tiền nhận được, ngay cả khi công ty kiếm được lợi nhuận tốt, nó vẫn
có thể không đáng đầu tư vì khách hàng không trả tiền, hay công ty phải dùng một
khoản tiền lớn để bảo trì nhà xưởng hoặc thiết bị.
=>Nếu không có tiền công ty không thể trang trải chi phí hàng tháng và buộc phải
phá sản.
=>Nếu dòng tiền tăng mỗi năm là tín hiệu tốt và ngược lại.
III.Khái niệm và mục đích
1.Khái niệm
Báo cáo LCTT hay báo cáo dòng tiền là một loại BCTC thể hiện dòng tiền ra và
dòng tiền vào của một tổ chức trong 1 khoảng thời gian nhất định (tháng, quý hay
năm tài chính).
Báo cáo LCTT được lập vào các thời điểm: theo năm tài chính, quý, tháng…đối
với hoạt động nhà quản trị được cập nhật liên tục theo thời gian (phút, giờ, ngày..)
Số liệu trên BC LCTT là số cộng dồn (tổng số) phát sinh trong kỳ báo cáo.
2.Mục đích: Cung cấp thông tin cho người sử dụng các vấn đề sau
- Tiền được tạo ra từ các hoạt động nào của doanh nghiệp, nguyên nhân của các số
dư tiền trong kỳ?
- Tiền được sử dụng vào những công việc gì?
- Giúp đánh giá khả năng trả nợ, khả năng chi trả cổ tức của DN
- Giúp đánh giá nhu cầu của DN đối với các nguồn tài trợ bên ngoài
- Đối chiếu sự khác biệt giữa lợi nhuận thuần và số tiền mặt thực nhận
- Dự đoán khả năng và độ tin cậy các luồng tiền trong tương lai
IV.Kết cấu và nội dung
* BC LCTT được trình bày theo 3 hoạt động:
Hoạt động kinh doanh: Bao gồm các hoạt động liên quan đến
+ Khoản mục ĐT, giá vốn, CPQL, CPBH và các chi phí tài chính trên BCKQKD
+Các khoản KHÔNG PHẢI hoạt động đầu tư+KHÔNG PHẢI hoạt động tài trợ
vốn
Hoạt động đầu tư: Là các hoạt động mua sắm, xây dựng, thanh lý, nhượng bán
các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác không thuộc các khoản tương đương
tiền.
+Liên quản tài sản dài hạn + đầu tư (không phải tương đương tiền)
+Bao gồm các khoản lãi nhận được từ đầu tư
Hoạt động tài chính: Là các hoạt động tạo ra các thay đổi về quy mô và kết cấu
của VCSH và vốn vay của doanh nghiệp. Bao gồm việc phân phối lợi nhuận cho
chủ sở hữu.
Dòng tiền thu – Dòng tiền chi = Dòng tiền thuần (HĐKD/HĐĐT/HĐTC)
V.Lập BC LCTT theo 2 phương pháp: trực tiếp và gián tiếp (lấy ví dụ hướng
dẫn cụ thể)
1.Trình bày theo phương pháp trực tiếp
- Lập bằng cách phân tích và tổng hợp trực tiếp các khoản tiền thu và chi theo từng
nội dung.
- Từ các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết của DN
2.Trình bày theo phương pháp gián tiếp
- Trên cơ sở ghi nhận KQKD theo báo cáo KQKD, sau đó loại trừ đi các khoản
mục không thực sự thu được tiền và phải chi tiền.
Ngày giao dịch không hưởng quyền (Ngày GDKHQ) là ngày giao dịch mà nhà đầu tư
mua chứng khoán sẽ không được hưởng các quyền lợi của cổ đông như quyền nhận
cổ tức, quyền mua cổ phiếu phát hành thêm, quyền tham dự ĐHCĐ…