You are on page 1of 6

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG HỒ CHÍ MINH

KHOA TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG

TÀI CHÍNH HÀNH VI

ĐỀ TÀI:
LÝ THUYẾT THỊ TRƯỜNG HIỆU
QUẢ
Nhóm: 10
Lớp học phần: D03
Giảng viên: Vũ Thị Anh
Thư

Năm học: 2023 - 2024


MỤC LỤC
1. Nội dung cơ bản của Lý thuyết thị trường hiệu quả................................................1
1.1. Định nghĩa.................................................................................................................1
1.2. Các loại thị trường hiệu quả...................................................................................1
1.3. Các cấp độ của thị trường hiệu quả.......................................................................1
2. Hạn chế của lý thuyết thị trường hiệu quả................................................................2
2.1. Giá cổ phiếu không phản ánh tất cả thông tin có sẵn...........................................2
2.2. Nhà đầu tư có thể phi lý...........................................................................................2
2.3. Thị trường có thể kém hiệu quả.............................................................................3
1. Nội dung cơ bản của Lý thuyết thị trường hiệu quả
1.1. Định nghĩa
Theo nhà kinh tế học Eugene Fama:
Vai trò chính của thị trường vốn là phân bổ quyền sở hữu chứng khoán vốn
của nền kinh tế. Nói chung, trong một thị trường vốn lý tưởng, giá cả là chỉ báo
chính xác để phân bổ nguồn lực: nghĩa là, một thị trường mà trong đó các công ty
có thể đưa ra các quyết định đầu tư sản xuất và các nhà đầu tư có thể lựa chọn
trong nhiều chứng khoán thể hiện cho quyền sở hữu đối với hoạt động của công ty
với giả định rằng giá chứng khoán vào mọi thời điểm luôn “ phản ánh đầy đủ” tất
cả thông tin có sẵn. Một thị trường mà giá cả luôn luôn “ phản ánh đầy đủ” mọi
thông tin có sẵn được gọi là “hiệu quả”.
Vì giá luôn phản ánh chính xác thông tin, nó là tín hiệu tốt về giá trị và tạo
nên sự phân bổ vốn tốt nhất. Nếu thị trường là hiệu quả, thông tin sẽ được phản
ánh đầy đủ và ngay lập tức vào trong giá cả.
Nói tóm lại, thông qua những phân tích của Fama có thể hiểu Thị trường hiệu quả
là thị trường tài chính trong đó giá tài sản được điều chỉnh nhanh chóng, nhạy cảm
với các thông tin mới và giá hiện tại của tài sản phản ánh tất cả các thông tin có
liên quan. Chú ý rằng nếu giá cả luôn phản ánh đầy đủ tất cả các thông tin, chúng
phải giả định rằng chi phí mua và tạo ra thông tin phải bằng 0. Dĩ nhiên chúng ta
biết giả định này lag không hợp lý. Do đó, một định nghĩa diễn đạt tốt hơn của
EMH là giá cả phản ánh tất cả các thông tin mà lợi ích biên khi sử dụng thông tin
đó không vượt quá chi phí biên của việc thu nhập thông tin. Nói cách khác, không
có nhà đầu tư nào có thể tạo ra tỷ suất sinh lợi thặng dư (excess return). Ngoài ra,
lý thuyết này cho rằng những thay đổi về giá đều diễn ra một cách ngẫu nhiên chứ
không theo một quy luật bất biến nào. Hiện tượng này còn được các nhà thống kê
gọi là quy luật ngẫu nhiên, và nó phản đối quan điểm của những người cho rằng thị
trường luôn chuyển động lặp lại theo chu kỳ.
1.2. Các loại thị trường hiệu quả
Thị trường hiệu quả được hiểu theo khía cạnh:
Thị trường hiệu quả về mặt phân phối khi các nguồn tài lực khan hiếm được
phân phối để sử dụng một cách tốt nhất. Nghĩa là thị trường có xu hướng phân
bổ nhiều vốn hơn vào các lĩnh vực đầu tư tiềm năng nhất. Đồng thời, những
người có khả năng sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn (trả giá cao hơn) sẽ được
quyền sử dụng nguồn vốn.
Thị trường hiệu quả về mặt hoạt động khi chi phí giao dịch thấp, tốc độ xử
lý và thực hiện giao dịch nhanh. Thị trường này luôn đảm bảo môi trường cạnh
tranh cao và lành mạnh giữa các nhà môi giới và giữa các nhà đầu tư với nhau.
Thị trường hiệu quả về mặt thông tin nếu thị giá hiện hành phản ánh đầy đủ
và tức thời tất cả các thông tin có ảnh hưởng tới thị trường.
Thị trường hiệu quả hoàn toàn khi đồng thời đạt được hiệu quả trên cả ba mặt trên.
1.3. Các cấp độ của thị trường hiệu quả
Có ba cấp độ hiệu quả:
- Dạng yếu (Weak form): Giá cả phản ánh tất cả các thông tin có trong tỷ suất
sinh lợi quá khứ.
1
Ví dụ:Giá cổ phiếu Hòa Phát tăng ngay sau khi có thông tin trả cổ tức 10%
- Dạng trung bình (Semi-strong form): Giá phản ánh tất cả thông tin đại chúng,
bao gồm thông tin về thu nhập quá khứ và các dự báo thu nhập, tất cả thông tin
trong báo cáo tài chính được công bố đại chúng ( trong quá khứ và gần đây ), tất cả
thông tin có liên quan xuất hiện trên các tạp chí kinh doanh và bất cứ thông tin nào
khác có liên quan.
Ví dụ: Giá cổ phiếu của Thế giới di động không thay đổi ngay khi có thông tin
rằng kết quả hoạt động kinh doanh vượt mức chỉ tiêu vào quý 2/20xx được công
bố.
- Dạng mạnh (strong form): Giá cả thậm chí phản ánh cả những thông tin
không công bố công khai, chẳng hạn như thông tin nội gián.
Ví dụ: Giá cổ phiếu giảm hẳn trước khi thông tin gây lỗ của công ty được công bố.
2. Hạn chế của lý thuyết thị trường hiệu quả
Các nhà phân tích cơ bản và các chuyên gia trong ngành khác thường phê
bình giả thuyết thị trường hiệu quả vì họ cũng xem xét dữ liệu lịch sử khi đánh giá
tình hình hoạt động và tiềm năng hoạt động trong tương lai của công ty. Dữ liệu
lịch sử có thể hữu ích vì một công ty có thu nhập và tăng trưởng cao có khả năng
tiếp tục kiếm tiền và tăng trưởng tốt, cho thấy đó là một khoản đầu tư mạnh. Dưới
đây là một số phê bình phổ biến khác về giả thuyết thị trường hiệu quả:
2.1. Giá cổ phiếu không phản ánh tất cả thông tin có sẵn
Các nhà phân tích cơ bản và các nhà đầu tư khác phê phán giả thuyết thị
trường hiệu quả vì cổ phiếu không chứa tất cả thông tin cần thiết mà họ muốn đánh
giá. Cổ phiếu có thể không hiển thị giá trị thực tế của chúng vì một số lý do.
Ví dụ, các nhà đầu tư có thể bỏ qua một cổ phiếu tăng trưởng cao mà bỏ qua những
cổ phiếu đang có xu hướng. Việc thiếu nhu cầu này có thể làm giảm giá cổ phiếu
tăng trưởng cao, khuyến khích các nhà đầu tư mua nó và cho phép họ kiếm được
mức lãi vốn cao hơn tiêu chuẩn. Điều này thách thức giả thuyết thị trường hiệu quả
vì giá thấp hơn không phản ánh giá trị thực của cổ phiếu.
2.2. Nhà đầu tư có thể phi lý
Các nhà đầu tư cá nhân có thể chạy theo xu hướng và bỏ qua việc thực hiện
các nghiên cứu cần thiết về lựa chọn đầu tư của mình. Ngoài ra, họ có thể thể hiện
hành vi bất thường, chẳng hạn như bán khi thời điểm tốt hơn nên mua hoặc ngược
lại, trong một canh bạc để giành được lợi thế. Bong bóng đầu cơ là tình huống
trong đó giá của một thứ gì đó vượt xa giá trị của nó, chẳng hạn như cổ phiếu hoặc
tài sản, là những trường hợp về hành vi phi lý của nhà đầu tư. Ví dụ, giả thuyết thị
trường hiệu quả không giải thích được cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008. Một
trong những nguyên nhân tiềm ẩn của cuộc khủng hoảng là do các nhà đầu tư thiếu
lý trí tiếp tục đổ tiền vào các chứng khoán thế chấp chất lượng thấp , tạo ra bong
bóng trên thị trường bất động sản. Nếu thị trường thực sự hiệu quả thì bong bóng
sẽ không xảy ra vì giá sẽ tự động điều chỉnh.
Ngoài ra giả thuyết giả định rằng các nhà đầu tư đều có quyền truy cập vào
cùng một thông tin vào cùng một thời điểm và xử lý thông tin đó theo cùng một
cách. Trên thực tế, một số nhà đầu tư có nhiều thời gian hơn để đọc tin tức và phân
tích thị trường. Một số có các nguồn thông tin khác nhau, chẳng hạn như đăng ký
2
mua báo và trang web theo dõi thị trường. Ngay cả người có quyền truy cập vào tất
cả thông tin liên quan trên hành tinh cũng không có thời gian để đọc và hiểu tất cả.
Trên hết, hai người có thể nhận được thông tin giống nhau và xử lý thông
tin đó theo cách khác nhau. Nếu hai nhà đầu tư nghe được tin tức về một thương
vụ mua lại lớn của một công ty mà họ muốn đầu tư, một người có thể coi đó là một
tin tuyệt vời trong khi người kia có thể coi đó là một động thái tồi tệ của công ty.
Phân tích của một nhà đầu tư có thể là giá cổ phiếu sẽ tăng, trong khi người kia có
thể cho rằng giá cổ phiếu sẽ giảm.
2.3. Thị trường có thể kém hiệu quả
Chắc chắn có một số thị trường kém hiệu quả hơn những thị trường khác.
Trong thị trường đó giá của một tài sản không phản ánh chính xác giá trị thực của
nó, điều này có thể xảy ra vì một số lý do như sự bất cân xứng về thông tin, thiếu
người mua và người bán (tính thanh khoản thấp), chi phí giao dịch cao hoặc sự
chậm trễ, tâm lý thị trường và cảm xúc của con người, cùng nhiều lý do khác. Sự
thiếu hiệu quả thường dẫn đến tổn thất nặng nề. Thị trường kém hiệu quả có thể là
một ví dụ về thất bại thị trường.

3
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
(2022, 10 4). Retrieved from Robinhood:
https://learn.robinhood.com/articles/2uRKhChcK9x9npvOrPK5BJ/what-is-the-
efficient-market-hypothesis-emh/
Downey, L. (2023, 4 24). Retrieved from Investopedia:
https://www.investopedia.com/terms/e/efficientmarkethypothesis.asp#toc-what-
does-it-mean-for-markets-to-be-efficient%C6%B0
Editorial, I. (2022, 10 1). Retrieved from Indeed Career Guide Web site:
https://ca.indeed.com/career-advice/career-development/emh
Giáo trình Tài chính hành vi - Tâm Lý Học, Đưa Ra Quyết Định và Thị Trường của tác
giả H. Kent Baker & John R. Nofsinger

You might also like