You are on page 1of 52

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH

KHOA NGÂN HÀNG




MÔN: THANH TOÁN QUỐC TẾ

Đề tài: THỊ TRƯỜNG QUYỀN CHỌN TIỀN TỆ VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC


QUYỀN CHỌN CƠ BẢN

GVHD: Ths. Vũ Thị Lệ Giang

Giảng đường B409 - Chiều thứ 5:


1. Trương Đức Thịnh
2. Lê Hồng Vân
3. Cao Phan Khánh Toàn
4. Võ Minh Nhựt
5. Nguyễn Thị Thanh Huyền
6. Lê Thị Phương Thảo
7. Lê Công Đoan
8. Đặng Thanh Huyền
9. Đào Thị Chung
10. Nguyễn Thị Kiều Duyên
11. Đào Thanh Triều

TP Hồ Chí Minh – 2013


MỤC LỤC
I. Tổng quan về quyền chọn tiền tệ và thị trường quyền chọn tiền tệ. .. 4
1. Quyền chọn tiền tệ ................................................................................... 4
1.1 Khái niệm ............................................................................................ 4
1.2 Phân loại quyền chọn ........................................................................... 4
2. Thị trường quyền chọn ............................................................................ 6
3. Giao dịch hợp đồng quyền chọn ............................................................ 10
4. Chiến lược quyền chọn .......................................................................... 19
II Thị trường quyền chọn tiền tệ tại Việt Nam ..................................... 44
1. Thực trạng:............................................................................................. 44
1.1. Chính sách quản lý ngoại hối:............................................................ 44
1.2. Giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ với ngoại tệ trước năm 2009 ..... 45
1.3. Giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ và VNĐ trước năm 2009: .......... 46
1.4. Giao dịch quyền chọn từ năm 2009 đến nay ....................................... 47
2. Đánh giá triển vọng thị trường quyền chọn tiền tệ tại VN: ................. 48
3. Những khó khăn khi xây dựng thị trường quyền chọn ở Việt
Nam: ................................................................................................................ 48
4. Một số biện pháp phát triển thị trường quyền chọn trong tương
lai: 49
4.1. Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý............................................... 49
4.2. Sớm hình thành sàn giao dịch quyền chọn niêm yết tập trung ............ 50
4.3. Nhiệm vụ của các tổ chức tài chính .................................................... 51
4.4 Điều hành tốt nền kinh tế vĩ mô .......................................................... 52
I. Tổng quan về quyền chọn tiền tệ và thị trường quyền chọn tiền tệ.
1. Quyền chọn tiền tệ
1.1 Khái niệm
Quyền chọn tiền tệ là một hợp đồng quyền chọn với tài sản cở sở là các loại
tiền tệ,trong đó cho phép người nắm giữ quyền chọn tiền tệ được quyền mua
hoặc bán một lượng ngoại tệ nhất địnhtheo một tỷ giá thỏa thuận trong một
khoảng thời gian xác định
Quyền chọn ngoại tệ là một công cụ tài chính cho phép người nắm giữ nó có
quyền nhưng không bắt buộc phải mua(call) hay bán(put) một số lượng ngoại tệ
nhất định tại một mức giá xác định vào một ngày cụ thể trong tương lai hoặc
trước đó…
1.2 Phân loại quyền chọn
Một quyền chọn để mua tài sản với một mức giá thực hiện trước hay đúng
vào ngày được ấn định gọi là quyền chọn mua (Call Option). Một quyền chọn
cho phép chủ sở hữu của nó quyền bán tài sản với một mức giá ấn định trước
đúng vào ngày được ấn định gọi là quyền chọn bán (Put Option)
 Quyền chọn mua
Hợp đồng quyền chọn mua (Call Option) là một loại hợp đồng tài chính diễn
ra giữa hai bên, cho phép người mua hợp đồng có quyền mua một số lượng tài
sản nhất định ở một mức giá ấn định trước, gọi là "strike price" hoặc "exercise
price" - vào hoặc trước ngày đáo hạn của hợp đồng. Đổi lại, người mua hợp
đồng (holder) phải trả cho người bán hợp đồng quyền chọn (writer) một khoản
phí (call premium)
Nếu giá tài sản cơ sở tăng như dự đoán thì người mua hợp đồng sẽ thu được
lợi nhuận trong khi chỉ phải đầu tư một khoản nhỏ (phí hợp đồng) hơn là phải bỏ
tiền ra mua toàn bộ số tài sản đó, trường hợp này người ta nói hợp đồng quyền
chọn mua có lãi (in-the-money call option), ngược lại hợp đồng quyền chọn mua
bị lỗ(out-of-the money call option). Về phía người bán, anh ta chỉ thu được một
khoản lợi tức bằng với phí quyền chọn, nhưng khi người mua thực hiện hợp
đồng thì người bán sẽ bị lỗ không giới hạn.
Nếu hợp đồng được thực hiện thì người bán sẽ phải từ bỏ quyền sở hữu đối
với số tài sản đã xác định trong hợp đồng. Nếu người mua hợp đồng cảm thấy
không có lợi anh ta có thể từ chối việc thực thi hợp đồng
Trong hợp đồng quyền chọn mua, người mua bao giờ cũng kì vọng giá tài
sản tăng trong khi người bán kì vọng giá tài sản đứng hoặc giảm hoặc cũng có
trường hợp là do người bán sẵn sàng từ bỏ khoản lợi nhuận từ giá tài sản tăng để
đổi lấy khoản phí thực hiện hợp đồng (được thanh toán ngay). Do có những
nguồn thông tin khác nhau, cách phân tích, đánh giá khác nhau cho nên mới nảy
sinh những kì vọng khác biệt giữa người mua và người bán, dẫn đến việc các
hợp đồng quyền chọn (call option, put option) như thế này diễn ra
Vị thế của quyền chọn mua

Hình (a) cho thấy người mua quyền chọn với lợi nhuận tiềm năng là vô hạn khi
giá của tài sản tăng trong tương lai.Ngược lại, nếu giá giảm so với giá thực hiện,
người mua chịu lỗ với mức lỗ tối đa bằng với phí quyền chọn
Hình (b) cho thấy người bán quyền chọn mua tài sản, người bán quyền chọn
mua chỉ kiếm lời bằng khoản phí nhận được từ người mua quyền chọn, và sẽ bị
thua lỗ vô hạn khi giá tài sản tăng so với giá thực hiện
 Quyền chọn bán
Nếu như Call option là hợp đồng quyền chọn mua thì ngược lại với nó có
một loại hợp đồng quyền chọn khác là Put option, hợp đồng quyền chọn bán.
Hợp đồng quyền chọn bán là một hợp đồng tài chính giữa hai bên, theo đó người
mua hợp đồng (holder) có quyền bán cho người bán hợp đồng (writer) một số tài
sản nhất định tại một mức giá xác định (strike price, exrcise price), vào hoặc
trước ngày đáo hạn hợp đồng (expiration date). Để đổi lại người mua phải trả
cho người bán một khoản phí hợp đồng (option premium)
Cần lưu ý trong hợp đồng quyền chọn bán người mua hợp đồng lại chính là
người có quyền bán tài sản.Người mua hợp đồng sẽ có lợi nếu giá tài sản sụt
giảm mạnh, khi đó nếu người mua hợp đồng quyết định thực thi quyền bán
(exercise the option), người bán hợp đồng buộc phải mua số tài sản đó. Ngược
lại, người bán hợp đồng (người có nghĩa vụ mua tài sản khi đến hạn nếu người
mua hợp đồng yêu cầu) sẽ thu lợi khi giá tài sản cơ sở tăng, đứng, hoặc giảm ít
hơn khoản phí hợp đồng nhận được.
Hợp đồng quyền chọn bán là một cách để nhà đầu tư bảo hiểm cho tài sản
của mình khi ông ta dự đoán tài sản đó có khả năng tụt giá trong tương lai, đồng
thời không muốn bán hẳn số tài sản đó hoặc để đầu cơ thu lợi trước dự đoán đó.
Dù trường hợp nào có xảy ra chăng nữa thì rủi ro người mua hợp đồng cũng chỉ
giới hạn trong số phí hợp đồng
Vị thế của quyền chọn bán
Hình (a) mô tả thành quả của người mua quyền chọn bán và hình (b) mô tả
thành quả của người bán quyền chọn bán. Với một khoản phí để sở hữu quyền,
người mua quyền chọn bán chỉ lỗ giới hạn bằng với khoản phí đã trả khi mua
quyền chọn mua tài sản và có lời vô hạn khi giá của tài sản giảm. Ngược lại,
người bán quyền chọn bán chỉ thu về có giới hạn bằng với phí bán quyền chọn
nhưng nếu giá tài sản giảm thì họ sẽ gánh chịu một khoản lỗ vô hạn
Tổng kết:khi nhà đầu tư có dự định mua tài sản và kỳ vọng giá của tài sản đó
sẽ tăng lên trong tương lai thì họ sẽ phòng ngừa rủi ro bằng cách mua một quyền
chọn mua. Ngược lại khi nhà đầu tư đang sở hữu tài sản và họ dự đoán trong
tương lai giá tài sản sẽ giảm thì sự lựa chọn cho nỗi lo về giá của họ đối với tài
sản đang sở hữu là mua một quyền chọn bán
Nếu như vậy, không có nghĩa là người bán quyền chọn mua và chọn bán là
những kẻ liều lĩnh hay thích đùa, đánh đổi một ít lợi nhuận bằng cả một rủi ro
thua lỗ vô hạn. Trên thị trường các nhà đầu tư khác nhau sẽ có nhận định và
đánh giá khác nhau về xu hướng thay đổi của thị trường vì vậy họ sẽ hành động
theo nhận định, phân tích, dự báo của mình. Ngoại trừ họ vững tin xu thế giá cả
tài sản sẽ biến động theo hướng kỳ vọng, bằng cách này hay cách khác họ sẽ tiến
hành bù trừ vịthế rủi ro hay tự bảo vệ mình khỏi thua lỗ bằng cách kết hợp nhiều
chiến lược một cách khôn khéo và độc đáo
2. Thị trường quyền chọn
1.1 Các chủ thể tham gia trên thị trường
 Nhà nhập khẩu : Có nhu cầu mua ngoại tệ và lo ngại sự biến động của tỷ giá.
Nhà nhập khẩu chấp nhận một khoản phí cho hợp đồng quyền chọn để đổi lấy
một tỷ giá cố định
 Nhà xuất khẩu : Có nhu cầu bán ngoại tệ và lo ngại sự biến động về tỷ giá làm
giảm giá trị lượng ngoại tệ sẽ có trong tương lai. Nhà xuất khẩu chấp nhận một
khoản phí cho hợp đồng quyền chọn để đổi lấy một tỷ giá cố định.
 Các nhà đầu cơ : Là một nhóm có tính chất quyết định tham dự thị trường
quyền chọn. Họ tham dự với mục đích thu lợi nhuận chênh lệch.
1.2 Cơ chế giao dịch quyền chọn trên sàn

Người mua Người bán

1a
6a 7a 1b 6b 7b

2a
Môi giới trên Sàn giao Môi giới trên
Môi giới 2b Môi giới
sàn của người dịch quyền sàn của người
của người của người
môi giới của chọn (3) nôi giới của
mua bán
người mưa người bán
5a 5b

8a 8b
4
Công ty Công ty thanh
thanh toán toán của người
của người môi giới của
môi giới của Trung tâm
9a 9b người bán
người mua thanh toán

(1a) (1b): Người mua và người bán chỉ thị cho người môi giới riêng của mình
tiến hành một giao dịch quyền chọn.
(2a) (2b): Người môi giới của người mua và người bán yêu cầu nhà môi giới
trên sàn của công ty mình thực hiện giao dịch.
(3): Các nhà môi giới trên sàn gặp gỡ trên sàn gioa dịch quyền chọn và thống
nhất giá cả.
(4): Thông tin về giao dịch được cảnh báo cho trung tâm thanh toán bù trừ
(5a) (5b): Nhà môi giới trên sàn thông báo giá cho người môi giới của người
mua và người bán.
(6a) (6b): Người môi giới của người bán và người mua thông báo giá về cho
người bán và người mua.
(7a) (7b): Người mua (người bán) ký gửi phí quyền chọn cho người môi giới
(8a) (8b): Người môi giới của người mua và người bán ký gửi phí quyền chọn và
tiền ký quỹ cho công ty thanh toán của mình.
(9a) (9b): Công ty thanh toán của người môi giới của bên người mua và bên bán
ký gửi phí quyền chọn và tiền ký quỹ cho trung tâm thanh toán bù trừ
1.3 Giá quyền chọn tiền tệ và các yếu tố ảnh hưởng.
Giá quyền chọn tiền tệ (Premium)= Giá trị nội tại (Instrinsic value) + Giá
trị thời gian (Time value)
Trong đó giá trị nội tại là khoản lãi có thể thu được nếu thực hiện quyền
chọn tại một thời điểm nhất định. Như vậy, đối với quyền chọn mua tiền tệ, giá
trị nội tại chính là chênh lệch tỷ giá giao ngay và tỷ giá quyền chọn tại một thời
điểm nhất định. Ngược lại, đối với hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ, giá trị nội
tại chính là chênh lệch tỷ giá quyền chọn và tỷ giá giao ngay tại một thời điểm
nhất định.
 Đối với hợp đồng quyền chọn mua tiền tệ:
Giá trị nội tại= Tỷ giá giao ngay - Tỷ giá quyền chọn
 Đối với hợp đồng quyền chọn bán tiền tệ:
Giá trị nội tại= Tỷ giá quyền chọn - Tỷ giá giao ngay
Giá trị thời gian (hay còn gọi là giá trị ngoại lai –extrinsic value): của hợp
đồng quyền chọn là khoản giá trị mà tại đó giá trị của hợp đồng option lớn hơn
giá trị nội tại. Sự biến động của tài sản cơ sở có một mối liên hệ quan trọng với
giá trị thời gian. Giá trị thời gian tăng khi biến động tăng. Như đã đề cập trước
đây, lợi nhuận của việc nắm giữ hợp đồng option là vô hạn trong khi lỗ chỉ giới
hạn trong phần phí option. Do đó, một hợp đồng option trên tài sản cơ sở biến
động lớn thì có khả năng mang lại lợi nhuận cao hơn một hợp đồng option trên
một tài sản cơ sở ít biến động.Sự khác biệt giữa lãi suất của hai đồng tiền cũng
là một yếu tố cần được xem xét khi định giá option và cũng được tính vào giá trị
thời gian của hợp đồng option
Tuy nhiên giá của bất kỳ quyền chọn tiền tệ nào cũng gồm 6 yếu tố tác động
đến, đó là:
1.3.1. Tỷ giá kỳ hạn (forward rates)
Mặc dù tỷ giá giao sau ảnh hưởng không nhiều đến phí quyền chọn nhưng nó
cũng cung cấp những thông tin hữu ích để những nhà kinh doanh quyền chọn
xác định giá trị của hợp đồng quyền chọn. Nếu tỷ giá giao sau cao hơn nhiều so
với tỷ giá giao ngay, điều đó có thể ảnh hưởng đến phí hợp đồng quyền chọn
mua tiền tệ sẽ cao.
1.3.2. Tỷ giá giao ngay (spot rates)
Đối với một quyền chọn mua, tỷ giá giao ngay và giá của quyền chọn mua
tăng (giảm) cùng chiều. Đối với một quyền chọn bán thì ngược lại, đó là mối
quan hệ tăng giảm ngược chiều.
1.3.3. Thời hạn của hợp đồng (Time to maturity)
Thời hạn đến hạn của hợp đồng quyền chọn càng dài thì càng có nhiều khả
năng tỷ giá thị trường biến động trên mức tỷ giá quyền chọn đối với hợp đồng
quyền chọn mua và thấp hơn tỷ giá quyền chọn của hợp đồng quyền chọn bán.
Do đó, thời hạn hợp đồng càng dài, thì người mua sẵn sàng trả phí hợp đồng
quyền chọn càng lớn và người bán yêu cầu phí quyền chọn càng cao.
Đối với các quyền lựa chọn kiểu Mỹ (cả quyền chọn mua và chọn bán), thời
gian đáo hạn càng dài thì giá của quyền chọn càng cao, vì giá của tài sản cơ sở
có khả năng biến động để cho quyền chọn trở thành có lãi và đem lại lợi nhuận
cho người sở hữu. Đối với các quyền chọn kiểu Châu Âu, ảnh hưởng của thời
gian cho đến khi đáo hạn phụ thuộc vào việc quyền chọn là quyền chọn mua hay
quyền chọn bán.
1.3.4. Sự biến động của tỷ giá (volatility)
Tỷ giá của thị trường biến động càng mạnh, thì xác suất tỷ giá giao ngay
vượt tỷ giá giao dịch tại thời điểm hợp đồng đến hạn càng lớn, do vậy phí quyền
chọn mua càng cao.
1.3.5. Quyền chọn kiểu Mỹ hay kiểu châu Âu và yếu tố chênh lệch lãi
suất (interest diferentials)
Trước hết, hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ là linh hoạt hơn quyền chọn kiểu
châu Âu. Do đó, người mua hợp đồng kiểu Mỹ sẵn sàng trả phí quyền chọn cao
hơn cho hợp đồng quyền chọn kiểu Mỹ có cùng tỷ giá quyền chọn và kỳ hạn với
hợp đồng quyền chọn kiểu châu Âu. Thật vậy, với mức tỷ giá quyền chọn, mức
độ biến động của tỷ giá và kỳ hạn đến hạn của hợp đồng thì hợp đồng quyền
chọn kiểu Mỹ luôn được định phí cao hơn (có phí cao hơn) hợp đồng kiểu châu
Âu. Hơn nữa, nếu đồng tiền chọn mua có lãi suất cao hơn đồng tiền chọn bán,
thì người nắm giữ hợp đồng quyền chọn mua sẽ quan tâm đến việc thực hiện
quyền chọn trước khi hợp đồng đến hạn nhằm thu được lãi suất cao hơn. Lợi thế
về lãi suất này khiến cho phí của hợp đồng kiểu Mỹ cao hơn phí của hợp đồng
kiểu châu Âu. Nếu lãi suất của đồng tiền chọn mua thấp hơn lãi suất của đồng
tiền chọn bán thì lợi thế về lãi suất của quyền chọn kiểu Mỹ đối với người mua
không còn nữa mà lợi thế này sẽ trở thành lợi thế tiềm năng thuộc người bán nếu
người mua tiến hành giao dịch. Do đó, về nguyên tắc trong trường hợp đồng tiền
chọn mua có lãi suất thấp hơn thì người bán có thể giảm phí hợp đồng quyền
chọn kiểu Mỹ so với hợp đồng kiểu châu Âu. Tuy nhiên, người bán không nhất
thiết phải giảm phí, bởi vì: thứ nhất, do không có lợi thế về lãi suất nên người
mua sẽ không thực hiện giao dịch và do đó lợi thế tiềm năng của người bán
không trở thành hiện thực; thứ hai, lãi suất là yếu tố của thị trường nên có thể
thay đổi vào bất cứ thời điểm nào trong tương lai. Điều này khiến cho lãi suất
của đồng tiền chọn mua có thể cao hơn tại một thời điểm nhất định trong tương
lai và do đó lợi thế tiềm năng của lãi suất sẽ chuyển từ người bán sang người
mua. Cho nên ảnh hưởng của sự biến động lãi suất lên phí quyền chọn có thể
được xem xét theo các góc độ sau:
- Nếu người bán quyền chọn dự tính rằng lãi suất của đồng tiền trong hợp
đồng chọn mua luôn ở mức thấp hơn đồng tiền chọn bán, thì người mua tính phí
quyền chọn đối với các hợp đồng kiểu Mỹ là giống như phí quyền chọn trong
các hợp đồng kiểu châu Âu.
- Nếu người bán dự tính rằng lợi thế lãi suất tiềm năng sẽ chuyển từ người
bán sang người mua trong tương lai, thì sẽ nâng mức phí quyền chọn lên cao
hơn. Ngoài ra, việc xác định một hợp đồng quyền chọn ở trạng thái ITM,
ATM, hay OTM là một phần không thể thiếu được trong khâu định phí quyền
chọn. Do đó, nếu chỉ tiến hành so sánh tỷ giá quyền chọn với tỷ giá giao ngay thì
sẽ bỏ sót ảnh hưởng của yếu tố điểm kỳ hạn lên giá cả ngoại hối. Kết quả là, phí
của quyền chọn chịu ảnh hưởng của điểm tỷ giá kỳ hạn, hay nói cách khác các
mức lãi suất của hai đồng tiền tham gia quyền chọn có ảnh hưởng lên phí
quyền chọn
1.3.6. Tỷ giá thực hiện ( alternative option strike price)
Tại mỗi mức mức tỷ giá giao ngay, nếu tỷ giá thực hiện của hợp đồng quyền
chọn tiền tệ mua càng cao, thì xác suất xảy ra thực hiện quyền chọn càng thấp,
do đó phí quyền chọn mua càng thấp.
3. Giao dịch hợp đồng quyền chọn
 Mỗi một hợp đồng quyền chọn đều có 3 điểm cần có sau:
 Strike price ( Giá thực hiện): đây là giá mà tại đó bạn có thể mua một cặp
đồng tiền ( nếu bạn mua một hợp đồng call option hay bán một hợp đồng put
option) hay giá mà tại đó bạn có thể bán một cặp đồng tiền ( nếu bạn đã mua
một hợp đồng put option hay bán một hợp đồng call option)
 Ngày hết hạn: đây là ngày mà hợp đồng option hết hạn hay hết giá trị nếu
bên mua không thực hiện quyền.
 Phí option (Premium): đây là mức phí mà bạn phải trả cho khi bạn mua một
hợp đồng option hay mức phí bạn được nhận khi bán một hợp đồng option.
Ví dụ: bạn mua một hợp đồng call option trên cặp EUR/USD với giá thực hiện
là 14.000 và ngày hết hạn hợp đồng là 21 tháng 12 với mức phí là 1.800USD.
Việc này có nghĩa là bạn trả 1.800USD để có quyền mua EUR/USD tại tỷ giá
14.000 vào ngày 21 tháng 12.Lưu ý tài sản cơ sở trong trường hợp này là cặp
EUR/USD.
. Nhà giao dịch các hợp đồng option có thể là người mua hoặc là người bán.
Người mua option có thể là mua hợp đồng call option hoặc put option. Người
bán option cũng có thể bán hợp đồng call option hay put option. Quyết định mua
hay bán một hợp đồng option dựa trên việc nhận định thị trường sẽ tăng giá hay
giảm giá.
Chúng ta có thể kiếm tiền với hợp đồng option ngoại hối trong bất cứ trường
hợp nào: giá lên, giá xuống hoặc giá giao động trong biên độ.
 Giá lên – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá sẽ tăng, thì bạn
có thể mua một hợp đồng call option hay bán một hợp đồng put option.
 Giá xuống – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá sẽ giảm, thì
bạn có thể mua một hợp đồng put option hay bán một hợp đồng call option.
 Giá giao động trong biên – Nếu các phân tích cơ bản và kỹ thuật cho biết giá
sẽ chỉ giao động trong biên độ, thì bạn có thể bán một hợp đồng call option
hay bán một hợp đồng put option.
Mua một hợp đồng call hay put option cho phép bạn có được lợi nhuận giả
định là vô hạn nếu giá lên (đối với hợp đồng call option), nếu giá xuống(đối với
hợp đồng put option). Tuy nhiên, cặp đồng tiền PHẢI chạy đủ xa để vượt qua
mức phí bạn trả ban đầu.
Bán một hợp đồng call hay put option cho phép bạn có được lợi nhuận nếu
giá giao ngay dưới giá thực hiện( đối với hợp đồng call option) , nếu giá giao
ngay trên giá thực hiện (đối với hợp đồng put option). Tuy nhiên, nếu giá của tài
sản đảm bảo không vượt qua được giá thực hiện, bạn có thể mất nhiều tiền hơn
là mức phí bạn nhận được khi bán option.
Trước khi xem xét các trường hợp hãy cùng định nghĩa các thuật ngữ:
 Đường lãi/lỗ: là đường biểu thị mức lãi hay lỗ bạn nhận được tại một mức
giá nhất định trên đồ thị.
 Giá thực hiện: là mức giá tại đó người mua thực hiện quyền. Giá này được
biểu thị bằng điểm A trên đồ thị. Nhớ rằng, với hợp đồng call thì lợi nhuận
có được khi giá giao ngay trên giá thực hiện và hợp đồng put thì lợi nhuận có
được khi giá giao ngay dưới mức giá thực hiện.
Điểm hoà vốn: Là điểm mà tại đó bạn không lời cũng không lỗ trên hợp
đồng option. Điểm hoà vốn được biểu thị bằng điểm B trên đồ thị. Nhớ rằng
điểm hoà vốn cho hợp đồng call luôn nằm trên giá thực hiện trong khi đó
điểm hoà vốn cho hợp đồng put luôn nằm dưới giá thực hiện.

1.1 Mua hợp đồng quyền chọn mua (long call option)
Mua một hợp đồng call option hay còn gọi là long một hợp đồng call option
là việc đầu cơ giá lên, có nghĩa là khi thực hiện việc này nhà đầu tư kỳ vọng giá
của tài sản cơ sở sẽ lên.
Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của bạn do đó bạn cần
phải biết các trường hợp nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của bạn. Một tài
sản hay một cặp đồng tiền có thể dao động theo 5 cách sau:
* Giá tăng mạnh
* Giá tăng nhẹ
* Giá không dao động
* Giá giảm nhẹ
* Giá giảm mạnh
Với trường hợp giá tăng mạnh :
Khi bạn mua một hợp đồng call option thì khi giá lên mạnh, bạn sẽ có được
lợi nhuận rất nhiều. Mỗi một điểm tính từ mốc giá hoà vốn tăng thêm sẽ mang
thêm lợi nhuận cho bạn. Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau:
Với trường hợp giá tăng nhẹ:
Khi bạn mua một hợp đồng call option thì khi giá lên nhẹ, không vượt qua
được mức giá hoà vốn ( là mức giá có tính phần phí option bạn phải trả) bạn chỉ
có thể tối thiểu hoá thua lỗ của mình. Mỗi một điểm tính từ mức giá thực hiện
tăng thêm sẽ giảm thua lỗ cho bạn. Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau, phần ô vuông
màu xanh là khi giá lên nhưng không đủ mang lại lợi nhuận cho bạn:

Với trường hợp giá không dao động, giá giảm nhẹ hay giá giảm mạnh :
Khi bạn mua một hợp đồng call option thì với 3 trường hợp trên, bạn sẽ bị lỗ
có hạn chính là mức phí option mà bạn phải trả do bạn không thực hiện quyền.
Có thể nhìn rõ qua 3 đồ thị sau, phần ô vuông chính là mức phí bạn phải trả và
cũng là thua lỗ của bạn.
Giá không dao động Giá giảm mạnh

Giá giảm nhẹ

Tóm lại:

Hướng thay đổi của giá Kết quả


Tăng mạnh Tối đa hóa lợi nhuận
Tăng nhẹ Tối thiểu hóa thua lỗ
Không dao động Lỗ có hạn phần phí Option
Giảm nhẹ Lỗ có hạn phần phí Opion
Giảm mạnh Lỗ có hạn phần phí Option

1.2 Bán hợp đồng quyền chọn mua ( short call option)
Bán một hợp đồng call option hay short một hợp đồng call option là việc đầu
cơ giá xuống nghĩa là nhà đầu tư vào trạng thái này khi nghĩ rằng giá của tài sản
cơ sở sẽ giảm. Nếu giá của tài sản hay cặp đồng tiền giảm bạn có thể có được lợi
nhuận từ việc bán hợp đồng call option này.
Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của bạn do đó bạn cần
phải biết các trường hợp nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của bạn. Một tài
sản hay một cặp đồng tiền có thể dao động theo 5 cách sau:
* Giá tăng mạnh
* Giá tăng nhẹ
* Giá không dao động
* Giá giảm nhẹ
* Giá giảm mạnh
Đối với trường hợp giá tăng mạnh:
Khi bạn bán một hợp đồng call option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền
tăng mạnh thì bạn sẽ bị lỗ vô hạn trên hợp đồng này. Mỗi một điểm tăng thêm so
với giá hoà vốn của hợp đồng sẽ khiến bạn mất thêm tiền. Bạn có thể thấy điều
này qua đồ thị sau:

Đối với trường hợp giá tăng nhẹ:


Khi bạn bán một hợp đồng call option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền
tăng nhẹ thì bạn sẽ bị giảm mức lợi nhuận trên hợp đồng này. Mỗi một điểm
tăng thêm so với giá thức hiện của hợp đồng sẽ làm lợi nhuận của bạn mất thêm
tiền. Bạn có thể thấy điều này qua đồ thị sau:

Đối với trường hợp giá không dao động, giá giảm nhẹ hoặc giá giảm mạnh:
Khi bạn bán một hợp đồng call option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền
không tăng giảm hay giảm nhẹ hay giảm mạnh thì có nghĩa là bạn đang tối đa
hoá mức lợi nhuận trên hợp đồng này. Khi bạn bán một hợp đồng call option
nghĩa là bạn được nhận trước một khoản phí và do giá không biến động hoặc
giảm nhẹ hoặc giảm mạnh thì người mua hợp đồng call option sẽ không thực
hiện quyền do đó thì bạn sẽ giữ được mức lợi nhuận của mình. Bạn có thể thấy
được điều đó qua đồ thị sau:

Giá không dao động giá giảm nhẹ

Giá giảm mạnh

Tóm lại,

Hướng thay đổi của giá Kết quả


Tăng mạnh Lãi có hạn phần phí Option
Tăng nhẹ Lãi có hạn phần phí Option
Không giao động Lãi có hạn phần phí Option
Giảm nhẹ Tối thiểu hóa mức lỗ
Giảmmạnh Lỗ vô hạn

1.3 Mua hợp đồng quyền chọn bán (long put option)
Mua một hợp đồng put option hay còn gọi là long một hợp đồng put option
là việc đầu cơ giá xuống, có nghĩa là khi thực hiện việc này nhà đầu tư kỳ vọng
giá của tài sản cơ sở sẽ xuống
Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của bạn do đó bạn cần
phải biết các trường hợp nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của bạn. Một tài
sản hay một cặp đồng tiền có thể dao động theo 5 cách sau:
* Giá tăng mạnh
* Giá tăng nhẹ
* Giá không dao động
* Giá giảm nhẹ
* Giá giảm mạnh
Với trường hợp giá không dao động, giá tăng nhẹ hay giá tăng mạnh :
Khi bạn mua một hợp đồng put option thì với 3 trường hợp trên, bạn sẽ bị lỗ
có hạn chính là mức phí option mà bạn phải trả. Có thể nhìn rõ qua 3 đồ thị sau,
phần ô vuông chính là mức phí bạn phải trả và cũng là thua lỗ của bạn.

Giá tăng mạnh

Giá giảm nhẹ

Giá không biến động


Với trường hợp giá xuống nhẹ :
Khi bạn mua một hợp đồng put option thì khi giá xuống yếu, không vượt qua
được mức giá hoà vốn( là mức giá có tính phần phí option bạn phải trả) bạn chỉ
có thể tối thiểu hoá thua lỗ của mình. Mỗi một điểm tính từ mức giá thực hiện
giảm thêm sẽ giảm thua lỗ cho bạn. Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau, phần ô vuông
màu xanh là khi giá xuống nhưng không đủ mang lại lợi nhuận
Với trường hợp giá giảm mạnh :
Khi bạn mua một hợp đồng put option thì khi giá xuống mạnh, bạn sẽ có
được lợi nhuận rất nhiều. Mỗi một điểm tính từ mốc giá hoà vốn giảm thêm sẽ
mang thêm lợi nhuận cho bạn. Có thể nhìn rõ qua đồ thị sau:

Tóm lại,
Hướng thay đổi của giá Kết quả
Tăng mạnh Lỗ có hạn phần phí Option
Tăng nhẹ Lỗ có hạn phần phí Option
Không dao động Lỗ có hạn phần phí Option
Giảm nhẹ Tối thiểu hóa thua lỗ
Giảm mạnh Tối đa hóa lợi nhuận

1.4 Bán hợp đồng quyền chọn bán (short put option)

Bán một hợp đồng put option hay short một hợp đồng put option là việc đầu
cơ giá lên nghĩa là nhà đầu tư vào trạng thái này khi nghĩ rằng giá của tài sản cơ
sở sẽ lên. Nếu giá của tài sản hay cặp đồng tiền lên bạn có thể có được lợi nhuận
từ việc bán hợp đồng put option này.
Tuy nhiên, không phải lúc nào giá cũng chạy theo ý của bạn do đó bạn cần
phải biết các trường hợp nào sẽ xảy ra với hợp đồng call option của bạn. Một tài
sản hay một cặp đồng tiền có thể dao động theo 5 cách sau:
* Giá tăng mạnh
* Giá tăng nhẹ
* Giá không dao động
* Giá giảm nhẹ
* Giá giảm mạnh
Đối với trường hợp giá tăng mạnh, giá tăng nhẹ hoặc không biến động:
Khi bạn bán một hợp đồng put option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền
tăng mạnh , tăng nhẹ hoặc không biến động thì bạn sẽ tối đa hoá được mức lời
có hạn là phần phí option bạn nhận được trên hợp đồng này. Khi bạn bán một
hợp đồng put option nghĩa là bạn được nhận trước một khoản phí và do giá tăng
mạnh hay tăng nhẹ hay không biến động khiến giá chưa qua mức hoà vốn người
mua hợp đồng put option sẽ không thực hiện quyền do đó thì bạn sẽ giữ được
mức lợi nhuận của mình. Bạn có thể thấy điều đó qua đồ thị sau:

Giá tăng mạnh Giá giảm nhẹ

Giá không biến động


Đối với trường hợp giá giảm nhẹ:
Khi bạn bán một hợp đồng put option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền
giảm nhẹ thì bạn sẽ bị giảm mức lợi nhuận trên hợp đồng này. Mỗi một điểm
giảm thêm so với giá thực hiện của hợp đồng sẽ làm lợi nhuận của bạn mất
thêm. Bạn có thể thấy điều này qua đồ thị sau:

Đối với trường hợp giá giảm mạnh:


Khi bạn bán một hợp đồng put option và giá của tài sản hay cặp đồng tiền
giảm mạnh thì bạn sẽ bị lỗ vô hạn trên hợp đồng này. Mỗi một điểm giảm thêm
so với giá hoà vốn của hợp đồng sẽ khiến bạn mất thêm tiền. Bạn có thể thấy
điều này qua đồ thị sau:

Tóm lại,

Hướng thay đổi của giá Kết quả


Tăng mạnh Lãi có hạn phần phí Option
Tăng nhẹ Lãi có hạn phần phí Option
Không giao động Lãi có hạn phần phí Option
Giảm nhẹ Tối thiểu hóa mức lỗ
Giảm mạnh Lỗ vô hạn

4. Chiến lược quyền chọn


1.1 Chiến lược phối hợp quyền chọn
a. Chiến lược stranddle
Straddle là đồng thời mua ( hoặc đồng thời bán) cả 2 hợp đồng call options
và put options trên cùng 1 sản phẩm tài chính, cùng giá thực hiện ( strike price )
và cùng ngày đáo hạn ( Expiration date ). Có hai loại: long straddle và short
straddle
 Long Straddle

Quyền chọn này được thực hiện bằng cách mua cùng một lúcquyền chọn
mua và quyền chọn bán ở trạng thái ngang giá quyền chọn(ATM) trên cùng
một ngoại tệ với cùng giá thực hiện và ngày đáo hạn.Chiến luợc này có lợi
nhuận không giới hạn và lỗ giới hạn.Đến ngày đáo hạn nếu sản phẩm chỉ biến
động với biên độ nhỏ, gần bằng với giá thực hiện (strike price) thì chiến lược
này xem như thất bại, vì đã mất đến 2 loại phí Premium để mua quyền. Nếu giá
dịch chuyển ra xa thì thu được lợi nhuận đáng kể.Cho thấy chiến luợc này có lợi
nhuận không giới hạn và rủi ro giới hạn
Vì vậy, Long Straddle sẽ rất có lợi khi nhà đầu tư cho rằng yếu tố rủi ro cao
và thị trường có khả năng biến động theo 2 hướng tăng hoặc giảm mạnh

Lợi nhuận Long straddle


+

Long Put Long Call

x ST 2
ST 1
0
F1 ST
F2

Ta có: ST :tỷ giá giao ngay của đồng tiền cơ sở


F1 : phí quyền chọn của hợp đồng long call
F2 : phí quyền chọn của hợp đồng long put
X :tỷ giá thực hiện của cả hợp đồng long call và put call
Bảng tổng hợp lợi nhuận của chiến lược
Tổng phí quyền chọn phải trả khi mua hai quyền chọn là: F1 +F2
Thu hồi từ Thu hồi từ
Tỷ giá ST Tổng thu hồi Tổng lợi nhuận
long call long put

ST< X 0 X - ST X - ST X - ST– (F1 +F2)


ST= X 0 0 0 – (F1 +F2)

ST> X ST - X 0 ST - X ST - X – (F1 +F2)

Điểm hòa vốn xảy ra khi lợi nhuận bằng 0


Điểm hòa vốn:
X - ST– (F1 +F2) = 0 ST 1 = X- (F1 +F2)
ST - X – (F1 +F2)= 0 ST2 = X + (F1 +F2)
Vì quyền chọn mua sẽ trở nên có lợi khi ngoại tệ tăng giá và quyền chọn bán
sẽ có lợi khi ngoại tệ giảm giá. Chiến lược Long Straddle trở nên có lợi khi
ngoại tệ hoặc tăng giá hoặc giảm giá. Bất lợi của chiến lược này là chi phí cao
do phải trả phí mua 2 quyền chọn. Vì vậy chiến lược này sẽ hiệu quả chỉ khi
ngoại tệ tăng hoặc giảm giá mạnh. Người nắm giữ Straddle cược rằng ngoại tệ
sẽ biến động mạnh
Lợi nhuận được tính bằng giá trị tài sản cơ sở trừ đi giá thực hiện quyền chọn
mua và phí quyền chọn ròng.Hoặc bằng giá thực hiện của quyền chọn bán trừ đi
giá trị tài sản cơ sở và phí quyền chọn ròng.
Rủi ro là giới hạn. Lỗ tối đa bằng phí quyền chọn ròng, xảy ra khi giá tài sản
cơ sở bằng giá thực hiện của quyền chọn mua hoặc bán
Có 2 điểm hòa vốn. Điểm hòa vốn trên (ST2 ) bằng giá thực hiện của quyền
chọn mua cộng phí quyền chọn ròng. Điểm hòa vốn dưới (ST1 ) bằng giá thực
hiện của quyền chọn bán trừ đi phí quyền chọn ròng
VD:Nhà đầu tư A ký hai hợp đồng
• Hợp đồng mua quyền chọn mua (long call option) với ngân hàng A về việc
mua EUR trả bằng USD số lượng 100000 EUR , tỷ giá EUR/USD : 1.3880
kỳ hạn 1 tháng , phí : 0.004USD/ 1EUR
• Hợp đồng mua quyền chọn bán (long put option) với ngân hàng B về việc
bán EUR thu USD , số lượng 100000EUR , tỷ giá EUR/USD : 1.3880 , kỳ
hạn 1 tháng , phí : 0.0035USD/1EUR
Tính lợi nhuận thu được ?
Bài giải
 Sử dụng chiến lược Long Straddle
Điểm hòa vốn
ST 1 = X - (F1 +F2) = 1.3880 – (0.004+0.0035) = 1.3805
ST 2 = X + (F1 +F2) = 1.3880 + (0.004+0.0035) = 1.3955
Tổng phí phải trả khi mua cả quyền chọn mua và quyền chọn bán là:
(0.004+0.0035) x100000 = 750$
Tỷ giá Thu hồi từ Thu hồi từ Tổng lợi
Tổng thu hồi
EUR/USD long call put call nhuận

1.3800 0 800$ 800$ 50$

0 750$ 750$ 0
1.1805

1.3880 0 0 0 -750$
750$ 0 750$ 0
1.3955

1.3960 800$ 0 800$ 50$

 Short straddle
Chiến lược này thực hiện bằng cách bán đồng thời quyền chọn mua và
quyền chọn bán ở trạng thái ngang giá quyền chọn (ATM) trên cùng một
ngoại tệ với cùng một giá thực hiện và ngày đáo hạn. Chiến lược này có lợi
nhuận là giới hạn và lỗ không hạn, Đây là một chiến lược có độ rủi ro cao, nếu
giá trị sản phẩm vào thời điểm đáo hạn gần với giá thực hiện thì sẽ có lợi nhuận
đáng kể. Song nếu giá sản phẩm chênh lệch đáng kể về cả hai phía thì thiệt hại
sẽ khá lớn.
Ưu điểm: cung cấp cho người bán quyền chọn thu nhập từ hai phí quyền
chọn. Bất lợi là khả năng lỗ đáng kể nếu đồng tiền cơ sở biến động mạnh so với
tỷ giá thực hiện.
Nhà đầu cơ có thể sử dụng chiến lược ShortStraddle khi dự đoán đồng tiền
cơ sở sẽ ít biến động so với tỷ giá thực hiện quyền chọn. Nếu tỷ giá đến hạn
bằng tỷ giá thực hiện, người bán sẽ thu phí từ hai quyền chọn. Tuy nhiên nếu tỷ
giá biến động mạnh thì người bán Straddle sẽ bị thua lỗ không giới hạn.

Lợi nhuận
+ Short straddle

F2
F1 ST 1 ST 2
0
x ST

Short Put Short Call

Ta có: ST :tỷ giá giao ngay của đồng tiền cơ sở


F1 : phí quyền chọn của hợp đồng short call
F2 : phí quyền chọn của hợp đồng short put
X :tỷ giá thực hiện của cả hợp đồng short call và short put
Bảng tổng hợp lợi nhuận của chiến lược
Tổng phí quyền chọn nhận được khi bán hai quyền chọn là :F1+F2
Thu hồi từ Thu hồi từ
Tỷ giá ST Tổng thu hồi Tổng lợi nhuận
short call short put

S T< X 0 - (X - ST) - (X - ST) - (X - ST) + (F1 +F2)

S T= X 0 0 0 (F1 +F2)

S T> X -(ST - X) 0 -(ST - X) -(ST - X) + (F1 +F2)

Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó lợi nhuận bằng 0


Điểm hòa vốn:
- (X - ST) + (F1 +F2) = 0 ST 1 = X- (F1 +F2)
-(ST - X) + (F1 +F2) = 0 ST2 = X + (F1 +F2)

VD:Nhà đầu tư A ký hai hợp đồng


• Hợp đồng bán quyền chọn mua (short call option) với ngân hàng A về việc
mua EUR trả bằng USD số lượng 100000 EUR , tỷ giá EUR/USD : 1.3880
kỳ hạn 1 tháng , phí : 0.004USD/ 1EUR
• Hợp đồng bán quyền chọn bán (short put option) với ngân hàng B về việc
bán EUR thu USD , số lượng 100000EUR , tỷ giá EUR/USD : 1.3880 , kỳ
hạn 1 tháng , phí : 0.0035USD/1EUR
Tính lợi nhuận thu được
Bài giải
 Sử dụng chiến lược Short Straddle
Điểm hòa vốn
ST 1 = X - (F1 +F2) = 1.3880 – (0.004+0.0035) = 1.3805
ST 2 = X + (F1 +F2) = 1.3880 + (0.004+0.0035) = 1.3955
Tổng phí quyền chọn của bán quyền chọn mua và quyền chọn bán là :
(0.004+0.0035)x100000 = 750$
Tỷ giá Thu hồi từ Thu hồi từ Tồng thu hồi
EUR/USD short call Tổng hợp lợi nhuận
short put
1.3800 0 -800$ -800$ -50$

1.1805 0 -750$ -750$ 0

1.3880 0 0 0 +750$

1.3955 -750$ 0 -750$ 0

1.3960 -800$ 0 -800$ -50$

Tổng kết:Dựa vào diễn biến của thị trường ta có thể lựa chọn chiến lược
phù hợp, đối với chiến lược Long Straddle thì lợi nhuận là ko giới hạn, còn với
chiến lược Short Straddle thì lợi nhuận lớn nhất chính là 2 khoản phí
b. Chiến lược strangle

Cũng tương tự như Straddle là đồng thời mua( hoặc đồng thời bán) một call
option và một put option cùng ngày đáo hạn nhưng khác nhau ở giá thực hiện (
Strike Price).Tuy nhiên, để cho nhà đầu tư kiếm được lời, trong chiến lược
Strangle giá của sản phẩm phải dịch chuyển xa hơn so với chiến lược Straddle.
Mô hình lợi nhuận của chiến lược Strangle phụ thuộc vào khoảng cách hai
giá thực hiện.khoảng cách này càng lớn thì rủi ro càng ít và để có lợi nhuận thì
giá của sản phẩm cũng phải tăng nhiều hơn.
Chiến lược Strangle cũng là một chiến lược có nhiều rủi ro, có thể gây ra lỗ
tiềm tàng không giới hạn cho nhà đầu tư
Chiến lược strangle gồm hai loại: long strangle và short strangle
 Long strangle
Đồng thời mua quyền chọn mua (call option) và quyền chọn bán (put
option) ở trạng thái kiệt giá (OTM) với giá thực hiện (Strike Price) của put
option X1 thấp hơn giá thực hiện của call option X2 . chiến lược này có lợi
nhuận không giới hạn và rủi ro giới hạn.Tương tự giống với long straddle, đến
thời điểm đáo hạn nếu giá càng mở rộng ra hai hướng thì càng có lợi, chỉ khác ở
chỗ: nếu giá nằm trong phạm vi đường ngang ( giữa X1, X2 ) thì thua lỗ tối đa
(bằng với khoản phí bỏ ra khi mua hai quyền chọn) và nằm ngoài phạm vi này
thì lãi, nghĩa là phạm vi thua lỗ rộng hơn so với long straddle
Chiến lược này được thực hiện khi NĐT nghĩ rằng giá trị tài sản cơ sở sẽ
biến động mạnh trong ngắn hạn.

Long strangle
Lợi nhuận
+
Long Put Long Call

ST 1 X1 X2 SSTT2 ST
0
F2 F1

Ta có: ST :giá giao ngay của đồng tiền cơ sở


F1 : phí quyền chọn của hợp đồng long put
F2 : phí quyền chọn của hợp đồng long call
X1 :tỷgiá thực hiện của hợp đồng long put
X2:tỷ giá thực hiện của hợp đồng long call
Bảng tổng hợp lợi nhuận của chiến lược
Tồng phí quyền chọn chi ra để mua hai hợp đồng là: F 1 +F2
Thu hồi từ Thu hồi từ Tổng thu
Tỷ giá ST Tổng lợi nhuận
long call long put hồi

ST<X1 0 X1- ST X1- ST (X1- ST) - (F1 +F2)

X1≤ ST≤ X2 0 0 0 -(F1 +F2)

ST>X2 ST- X2 0 ST- X2 (ST- X2) - (F1 +F2)

Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó lợi nhuận bằng 0


(X1- ST) - (F1 +F2) = 0 ST1= X1- (F1 +F2)
( ST- X2) - (F1 +F2) = 0 ST2 = X2 + (F1 +F2)

VD: Nhà đầu tư ký cùng lúc 2 hợp đồng :


• Hợp đồng mua quyền chọn mua (long call option) với ngân hàng A về việc
mua EUR trả bằng USD số lượng 100000 EUR , tỷ giá EUR/USD : 1.3880
kỳ hạn 1 tháng , phí : 0.004USD/ 1EUR
• Hợp đồng mua quyền chọn bán (long put option) với ngân hàng B về việc
bán EUR thu USD , số lượng 100000EUR , tỷ giá EUR/USD : 1.3800 , kỳ
hạn 1 tháng , phí : 0.0035USD/1EUR
Tính lợi nhuận thu được?
Bài giải
 Sử dụng chiến lược Long strangle
Điểm hòa vốn
ST1 = X1- (F1 +F2) = 1.3800 – (0.004+0.0035) = 1.3725
ST2 = X2 + (F1 +F2) = 1.3880 + (0.004+0.0035) = 1.3955
Tổng phí quyền chọn bỏ ra khi mua hai quyền chọn là:
(0.004+0.0035)x 100000=750$
Tỷ giá Thu hồi từ Thu hồi từ Tổng lợi
Tổng thu hồi
EUR/USD long call long put nhuận

1.3720 0 800$ 800$ 50$

1.3725 0 750$ 750$ 0

1.3800 0 0 0 -750$

1.3880 0 0 0 -750$

1.3955 750$ 0 750$ 0

1.3960 800$ 0 800$ 50$


 Short strangle
Đồng thời bán call option và put option với giả định giá thực hiện (Strike
Price) ở trạng thái kiệt giá (OTM) với giá của put option X 1 thấp hơn giá
thực hiện của call option X2, ngược với Long strangle , tới thời điểm đáo hạn,
nếu giá nằm trong đường nằm ngang( giữa X1, X2) thì sẽ nhận được lợi nhuận tối
đa là khoản phí quyền chọn do người mua không thực hiện quyền của họ.
Nhưng nếu giá mở rộng về hai phía thì người bán sẽ chịu rủi ro cao với khoản lỗ
không giới hạn.

Short Strangle
+ Lợi nhuận

Short Call Short Put

F2 F1
ST1 ST 2 ST
0
X1 X2

Ta có: ST :tỷ giá giao ngay của đồng tiền cơ sở


F1 : phí quyền chọn của hợp đồng short put
F2 : phí quyền chọn của hợp đồng short call
X1 : giá thực hiện của hợp đồng short put
X2: giá thực hiện của hợp đồng short call
Bảng tổng hợp lợi nhuận của chiến lược
Tổng phí quyền chọn nhận được khi bán hai quyền chọn là :(F1 +F2)
Thu hồi từ Thu hồi từ Tổng thu
Tỷ giá ST Tổng lợi nhuận
short call short put hồi

ST<X1 0 -( X1- ST) -( X1- ST)

X1≤ ST≤ X2 0 0 0 (F1 +F2)

ST>X2 -(ST- X2) 0 -(ST- X2) -( ST- X2) +(F1 +F2)


Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó lợi nhuận bằng 0
-(X1- ST) + (F1 +F2) = 0ST1= X1- (F1 +F2)
-(ST- X2) + (F1 +F2) = 0ST2 = X2 + (F1 +F2)
VD: Nhà đầu tư ký cùng lúc 2 hợp đồng :
• Hợp đồng bán quyền chọn mua (short call option) với ngân hàng A về việc
mua EUR trả bằng USD số lượng 100000 EUR , tỷ giá EUR/USD : 1.3880
kỳ hạn 1 tháng , phí : 0.004USD/ 1EUR
• Hợp đồng bán quyền chọn bán (short put option) với ngân hàng B về việc
bán EUR thu USD , số lượng 100000EUR , tỷ giá EUR/USD : 1.3800 , kỳ
hạn 1 tháng , phí : 0.0035USD/1EUR
Tính lợi nhuận thu được?
Bài giải
 Sử dụng phương pháp Short strangle
Điểm hòa vốn
ST = X1- (F1 +F2) = 1.3800 – (0.004+0.0035) = 1.3725
ST = X2 + (F1 +F2) = 1.3880 + (0.004+0.0035) = 1.3955
Tổng phí quyền chọn nhân được khi bán hai quyền chọn là :
(0.004+0.0035)x100000=750$
Tỷ giá Thu hồi từ Thu hồi từ Tổng lợi
Tổng thu hồi
EUR/USD short call short put nhuận

1.3720 0 -800$ -800$ -50$

1.3725 0 -750$ -750$ 0

1.3800 0 0 0 750$

1.3880 0 0 0 750$

1.3955 -750$ 0 -750$ 0

1.3960 -800$ 0 -800$ -50$

1.2 Chiến lược phân chia quyền chọn


a. Chiến lược Bull spread (đầu cơ chênh lệch giá lên)
Là chiến lược mà ở đó lợi nhuận đạt được nhờ sự tăng giá 1 cách vừa phải
của các loại tài sản cơ sơ nếu nó liên quan đến quyền chọn mua thì được gọi là
bull call spread,nếu liên quan đến quyền chọn bán thì được gọi là bull put
spread
 Nhà đầu tư thực hiện chiến lược này khi hi vọng tỷ giá sẽ tăng

 Bull call spread(đầu cơ giá lên bằng quyền chọn mua) là việc mua quyền
chọn mua với giá thực hiện thấp X1 và bán 1 quyền chọn mua với cùng số lượng
nhưng có giá thực hiện X2 cao hơn X1 với cùng thời gian đáo hạn.Vì phí 1
quyền chọn mua luôn giảm khi giá thực hiện tăng nên phí của quyền chọn đã
bán đi luôn nhỏ hơn phí của quyền chọn mua vào.Như vậy chiến lược này cần
có đầu tư ban đầu
Đặc điểm: hạn chế cả khả năng thắng lớn cũng như thua trắng của nhà đầu tư.

Bảng kết quả


Tỳ giá St Thu hồi từ Thu hồi từ Tổng thu hồi Lợi nhuận
mua QCM bán QCM

St ≥ X2 St – X1 X2 – St X2 – X1 X2 – X1 – (F1-F2)

X1 < St < X2 St – X1 0 St – X1 St – X1 – (F1-F2)

St ≤ X1 0 0 0 - (F1-F2)

Khi lợi nhuận bằng 0 ta có được phương trình tỷ giá hòa vốn:
St*-X1-(F1-F2)=0 hay St*-X1=F1-F2

Ví dụ: Một nhà đầu A tư dự báo trong tương lai USD lên giá so với VNĐ. Nên đã
mua 1 hợp đồng quyền chọn mua trị giá 100USD với tỷ giá thực hiện là
20.000VND/USD, phí quyền chọn là 100VND/USD và đồng thời bán 1 quyền chọn
mua trị giá 100USD cho B với giá thực hiện là 21.000VND/USD, phí quyền chọn là
60VND/USD Đáo hạn sau 2 tháng,
=>chi phí ban đầu đối với 1USD: 100-60=40 VND
Tỷ giá St Thu hồi từ Thu hồi từ bán Tổng thu Lợi nhuận(lổ) Lợi nhuận
mua call call option hồi 1USD mang lại 100USD
option mang lại

22.000- -(22.000- 1.000 1.000-40 96.000


22.000 20.000 21.000)
20.500 20.500– 0 500 500-40 46.000
20.000

19.500 0 0 0 -40 -4000

 Bull put spread(đầu cơ giá lên bằng quyền chọn bán):là việc mua 1 quyền
chọn bán với giá thực hiện thấp X1 và bán 1 quyền chọn bán với cùng 1 số
lượng nhưng có giá thực hiện X2 cao hơn X1,cùng ngày đáo hạn. Vì phí 1
quyền chọn bán luôn tăng khi giá thực hiện tăng nên phí của quyền chọn đã bán
đi luôn lớn hơn phí của quyền chọn mua vào.Như vậy chiến lược này có lãi ngay
từ đầu.

Tỳ giá St Thu hồi từ Thu hồi từ Tổng thu hồi Lợi nhuận
mua QCB bán QCB
St ≥ X2 0 0 0 F2-F1
X1 < St < X2 0 St -X2 St - X2 St -X2 + (F2-F1)
St ≤ X1 X1-St St-X2 X1-X2 X1-X2+(F2-F1)

Khi lợi nhuận bằng 0 ta có phương trình tỳ giá hòa vốn :


St*-X2+(F2-F1)=0 hay X2- St*=F2-F1

Ví dụ: Một nhà đầu tư A dự báo trong tương lai USD sẽ tăng giá so với
VNĐ,nên đã mua 1 quyền chọn bán trị giá 100USD với tỉ giá thực hiện là
20.000VND/USD, phí quyền chọn là 60VND/USD và đồng thời bán 1 quyền
chọn bán cho B với tỷ giá thực hiện là 21.000VND/USD, phí quyền chọn là
100VND/USD ,đáo hạn sau 2 tháng,
=>khoản thu nhập ròng ban đầu 1USD mang lại: 100-60=40 VND

Tỷ giá St Thu hồi từ Thu hồi từ Lợi nhuận Lợi nhuận


Tổng thu 100USD
(USD/VND) mua put bán put (lỗ) 1USD
hồi mang lại
option option mang lại
21.500 0 0 0 40 4.000
20.500 0 -500 -500 -500+40 -46.000
19.000 1.000 -2.000 -1.000 -1.000+40 -96.000

Phương trình Tỳ giá hòa vốn :X2-St*=F2-F1


=> St*=X2+F1-F2=21.000+60-100=20.840
b. Chiến lược Bear spread (đầu cơ chênh lệch giá xuống)
Là chiến lược mà ở đó lợi nhuận kiếm được nhờ sự giảm giá 1 cách vừa phải
của các loại tài sản cơ sở nếu nó liên quan đến quyền chọn mua thì gọi là bear
call spread,nếu liên quan đến quyền chọn bán thì được gọi là bear put spread.
Nhà đầu tư thực hiện chiến lược này khi hi vọng tỷ giá sẽ giảm

 Bear call spread là việc mua số quyền chọn mua với giá thực hiện X1
đồng thời bán quyền chọn mua với cùng khối lượng và ngày đáo hạn nhưng
với giá thực hiện X2 thấp hơn X1.Dễ thấy chiến lược thu lợi nhuận ngay
ban đầu.

Bảng kết quả


Tỳ giá St Thu hồi từ Thu hồi từ Tổng thu hồi Lợi nhuận
mua QCM bán QCM
St ≤X2 0 0 0 F2-F1
X2<St < X1 0 X2-St X2-St X2-St+(F2-F1)
St ≥ X1 St-X1 X2-St X2-X1 X2-X1+(F2-F1)

Khi lợi nhuận bằng 0 ta có phương trình điểm hòa vốn: F2-F1=St*-X2

Ví dụ: Một nhà đầu tư dự đoán USD sẽ giảm giá so với VND,nên đã mua 1
quyền chọn mua trị giá 100USD với tỷ giá thực hiện là 21.000VND/USD, phí
quyền chọn là 60VND/USD và đồng thời bán 1 quyền chọn mua trị giá 100USD
với giá thực hiện là 20.000VND/USD, phí quyền chọn là 100VND/USD. Đáo
hạn sau 2 tháng,
=>khoản thu nhập ròng ban đầu 1USD mang lại 100-60=40 VND

Thu hồi từ Thu hồi từ Lợi nhuận Lợi nhuận


Tỷ giá St Tổng thu
mua Call bán call 1USD 100USD
(USD/VND) hồi
option option mang lại mang lại
19.500 0 0 0 40 4.000
20.500 0 -500 -500 -500+40 -46.000
21.500 500 -1.500 -1.000 -1.000+40 -96.000

 Bear put spread(đầu cơ giá xuống bằng quyền chọn bán) là việc mua số
quyền chọn bán với giá thực hiện X1,đồng thời bán quyền chọn bán với cùng
khối lượng và ngày đáo hạn nhưng với giá thực hiện X2 thấp hơn X1.Dễ thấy
chiến lược cần đầu tư ban đầu.

Tỳ giá St Thu hồi từ Thu hồi từ Tổng thu hồi Lợi nhuận
mua QCB bán QCB
St ≤X2 X1-St St-X2 X1-X2 X1-X2-(F1-F2)
X2<St < X1 X1-St 0 X1-St X1-St-(F1-F2)
St ≥ X1 0 0 0 F2-F1

Khi lợi nhuận bằng 0 ta có phương trình điểm hòa vốn: F1-F2=X1-St*

Ví dụ: Nhà đầu tư thực hiện chiến lược option như sau:
Mua 1 put AUD trị giá 125,000 (E1=1.0250 USD/AUD, P1=0.0050
USD/AUD).
Bán 1 put AUD trị giá 125,000 (E2=1.0240 USD/AUD.P2=0.0045 USD/AUD).
Cả 2 cùng ngày đáo hạn.Yêu cầu:
a. xác định tỷ giá hòa vốn của nhà đầu tư.
b. xác định mức lời lỗ tối đa của nhà đầu tư.
Bài giải
E1>E2 suy ra nhà đầu tư thực hiện chiến lược bear put spread.
a. phương trình tỷ giá hòa vốn của nhà đầu tư:
F1-F2=X1-St*
 St* =X1 – F1+F2
 St* =1.0250 – 0.0050+0.0045 = 1.0245USD/AUD
b. mức lỗ tối đa 1 AUD của nhà đầu tư ứng với trường hợp St >= X1
F2-F1 = 0.0045 – 0.0050 = -0.0005 (USD)
Mức lỗ tối đa 125,000 AUD:
125,000 x -0.0005=-62.5 (USD)
Mức lợi nhuận tối đa 1 AUD của nhà đầu tư ứng với trường hợp St <= X2
X1 – X2 – (F1-F2) = 1.0250 – 1.024 –(0.0050 – 0.0045)
= 0.0005(USD)
Mức lợi nhuận tối đa 125,000 AUD :
0.0005 x 125.000=62.5 (USD)
c. Chiến lược Butterfly
Là sự kết hợp giữa Bull spread và Bear spread liên quan đến các vị thế
quyền chọn với 3 mức giá thực hiện khác nhau. Sử dụng cho cả quyền chọn bán
và quyền chọn mua.
Phân loại:
• Long butterfly:
 Long call butterfly ( mua quyền chọn mua )
 Long put butterfly ( mua quyền chọn bán )
• Short butterfly:
 Short call butterfly ( bán quyền chọn mua )
 Short put butterfly (bán quyền chọn bán )
Long Call Butterfly
- Liên quan đến các vị thế Option với 3 mức giá thực hiện khác nhau.
Mua 1 call option với GTH X1 tương đối thấp
Mua 1 call option với GTH X3 tương đối cao
Bán 2 call option với GTH X2 (với giá thực hiện trung bình)
Chiến lược này thực hiện khi nhà đầu tư nghĩ rằng giá tài sản cơ sở ổn định
hoặc biến động nhỏ. Đây là chiến lược giới hạn lỗ và lãi của nhà
đầu tư.
Tất cả đều có cùng một thời gian đáo hạn và một tài sản cơ sở
 Phân tích hình 1: mua 1 quyền chọn mua X1 và bán 1 quyền chọn mua
X2 (bull call spread)
 St ≤ X1: cả 2 quyền chọn đều không thực hiện
Π1 = – F1 + F2
X1 < St< X2:quyền chọn mua với giá thực hiện X2 không được
thực hiện
Π1 = St – X1 – F1 + F2.
 St ≥ X 2: Cả hai quyền chọn đều được thực hiện
Π1 = St – X1 – F1 + F2 – (St – X2 ) = - X1 – F1 + F2 + X 2
 Phân tích hình 2: bán 1 quyền chọn mua X2 và mua quyền chọn mua X3
(bear call spread )

 St ≤ X 2: Cả hai quyền chọn đều không được thực hiện


Π2 = – F3 + F2
 X2 < St < X3: Quyền chọn mua X2 được thực hiện.
Π2 = - (St – X2 ) – F3 + F2
 St ≥ X3: Cả hai quyền chọn đều được thực hiện.
Π2 = (St – X3 – F3 ) + F2 – (St – X2 ) = - X3 – F3 + F2 + X2
Tổng hợp hai chiến lược ở hình 1 và hình 2 => hình 3:chiến lược long call
butterfly

 St < X1 mà X1 < X2 => St < X2:


π = F2 – F1 + F2 – F3 = 2F2 – (F1 + F3)
= chênh lệch phí quyền chọn ròng
Với chênh lệch phí quyền chọn ròng là:
 St ≥ X3
π = - X1 – F1 + F2 + X2 - X3 – F3 + F2 + F2
= F2 – F1 + F2 – F3 = 2F2 – (F1 + F3)
= chênh lệch phí quyền chọn ròng
Lỗ tối đa của chiến lược này là chênh lệch phí quyền chọn ròng.
Lỗ tối đa xảy ra khi giá của tài sản cơ sở ≤ giá thực hiện của của quyền chọn
mua với giá thấp mà nhà đầu tư đã mua hoặc khi giá của tài sản cơ sở ≥ giá thực
hiện của quyền chọn cao mà nhà đầu tư đã mua.
 X1 < St ≤ X2:
π = St- X1 – F1 + F2 – F3 + F2
= 2F2 – (F1 + F3 ) + St- X1
Suy ra π max khi St max = X2
 π max = 2F2 – (F1 + F3 ) + X2 - X1
 X2 < St ≤ X3:
π = - X1 – F1 + F2 + X2 - (St– X2 ) – F3 + F2
= 2F2 – (F1 + F3 ) + 2X2 - X1 – St
Suy ra π max khi St min = X2
 π max = 2F2 – (F1 + F3 ) + X2 - X1
Lợi nhuận tối đa = giá thực hiện quyền chọn mua (giá thực hiện trung bình)
nhà đầu tư đã mua – giá thực hiện của quyền chọn mua (giá thực hiện thấp) đã
bán – chênh lệch phí quyền chọn ròng
Lợi nhuận đạt được khi giá tài sản cơ sở = giá thực hiện của quyền chọn mua
nhà đầu tư đã bán
Tỷ giá St Thu hồi Thu hồi từ Thu hồi từ Tổng Tổng lợi nhuận
từ mua mua QCM bán 2 QCM thu hồi
QCM X1 X3 X2
St 0 0 0 0 2F2 (F1+F3)
St X1 0 0 St – X1 2F2 (F1+ F3)
+St X1
St X1 0 2(St X2) X3 St 2F2 (F1+ F3)
+ X3 St
St X1 St X3 2(St X2) 0 2F2 (F1+F3)

Điểm hòa vốn khi π = 0


 2F2 – (F1 + F3 ) + St- X1 = 0
=> St= ((F1 + F3 ) – 2F2 ) + X1
2P2 – (F1 + F3 ) + 2X 2 - X1 - St = 0
=> St= - ((F1 + F3 ) – 2F2 ) + X3
Vậy:
Điểm hòa vốn thấp = giá thực hiện quyền chọn mua có giá thực hiện thấp +
chênh lệch chi phí quyền chọn ròng

Điểm hòa vốn cao = giá thực hiện quyền chọn mua có giá thực hiện cao –
chênh lệch chi phí quyền chọn ròng
Ví dụ: NHA kí kết hợp đồng quyền chọn với DN B như sau:
Bán 1 call option: số lượng 100,000EUR tỷ giá EUR/USD: 1.3950 kì hạn 1
tháng, thu phí QC:0.006 USD/1EUR
Nhận định tình hình không biến động nhiều, NHA kí kết tiếp tục với NHC 3 hợp
đồng QC như sau: (số lượng và kì hạn như trên)
- Mua 1 call option có tỷ giá EUR/USD: 1.3900 trả phí 0.009 USD/1EUR
- Bán 1 call option có tỷ giá EUR/USD: 1.3950 thu phí 0.006 USD/1EUR
- Mua 1 call option có tỷ giá EUR/USD: 1.4000 trả phí 0.004 USD/1EUR
Khi tỷ giá biến động Lãi/Lỗ của chiến lược kinh doanh này như sau:
Phí ròng = 600+600-400-900 = - 100
Điểm hòa vốn dưới = 1.3900 + 0.001 = 1.3910
Điểm hòa vốn trên = 1.4000 – 0.001 = 1.3990
Lợi nhuận cao nhất = 100,000 × (1.3950 – 1.3900) - 100 = 400
Lỗ cao nhất = 100
Tỷ giá Thu hồi Thu hồi Thu hồi Tổng Tổng
từ mua từ mua từ bán 2 thu lợi
EUR/USD
QCM QCM QCM hồi nhuận
X1 X3 X2

1.3900 0 0 0 0 - 100

1.3910 100 0 0 100 Hòa


vốn

1.3930 300 0 0 300 200

1.3950 500 0 0 500 400

1.3970 700 0 -400 300 200

1.3990 900 0 -800 100 Hòa


vốn

1.3995 950 0 -900 50 -50

1.4000 1000 0 -1000 0 -100

1.4020 1200 200 -1400 0 -100

Long Put Butterfly


-Liên quan đến các vị thế Option với 3 mức giá thực hiện khác nhau:
Mua 1 put option vớiGTH X1 tương đối thấp
Mua 1 put option với GTH X3 tương đối cao
Bán 2 put option với GTH X2 trung bình
Tất cả đều có cùng một thời gian đáo hạn và một tài sản cơ sở
Chiến lược này thực hiện khi nhà đầu tư nghĩ rằng giá tài sản cơ sở ổn định
hoặc biến động nhỏ. Đây là chiến lược giới hạn cả về rủi ro và lợi nhuận.

 Phân tích hình 1: mua 1 quyền chọn bán X1 và bán 1 quyền chọn bán
X2 (bull put spread)
St ≤ X1: Cả hai quyền chọn đều được thực hiện
= -F1 – St + X1 + F2 – (X2 – St) = -F1 + F2 + (X1 – X2 )
= (F2 – F1 ) + (X1 –X2 )
Vì X1 < X2 nên (X1 X2) < 0
X 1 < St< X 2: không thực hiện quyền chọn bán X1 , quyền chọn
bán X2 được thực hiện
= -F1 + F2 – (X2 – St )
St ≥ X 2: Cả hai quyền chọn đều không được thực hiện
= F2 – F1

Phân tích hình 2:bán 1 quyền chọn bán X2 và mua 1 quyền chọn bán
X3

St ≤ X 2: Cả hai quyền chọn đều được thực hiện


= (X3 – St ) – F3 + F2 – (X2 – St )
= (X 3 – X2 ) + F2 – F3
X2 < St< X3: Quyền chọn bán X3 được thực hiện, quyền chọn bán
X2 không được thực hiện.
= F2 – F3 + (X3 – St )
St ≥ X3: Cả hai quyền chọn đều không được thực hiện.
= F2 – F3
Tổng hợp hai chiến lược ở hình 1 và hình 2 => hình 3:chiến lược long put
butterfly
St < X 1 mà X1 < X2 => St < X2:
(F2 – F1 ) + (X1 – X2 ) + (X3 – X2 ) + F2 – F3
= F2 – F1 + X1 + X3 – 2X 2 + F2 – F3
= 2F2 – F1 – F3 + 0
= chênh lệch phí quyền chọn ròng
Với chênh lệch phí quyền chọn ròng là:
St ≥ X3
F2 – F1 + F2 – F3
= 2F2 – F1 – F3
= chênh lệch phí quyền chọn ròng
Lỗ tối đa của chiến lược này là chênh lệch phí quyền chọn ròng.
Lỗ tối đa xảy ra khi giá của tài sản cơ sở ≤ giá thực hiện của của quyền chọn
bán với giá thấp mà nhà đầu tư đã mua hoặc khi giá của tài sản cơ sở ≥ giá thực
hiện của quyền chọn cao mà nhà đầu tư đã mua.
 X1< St ≤ X2
A= F2 – F1 - (X2 – St ) + X3 – X2 + F2 – F3
= 2F2 – F1 – F3 – 2X2 + X3 + St
A max St max
St max khi bằng X2
Lợi nhuận tối đa = 2F2 – F1 – F3 – 2X2 + X3 + X2
= 2F2 – F1 – F3 + X3 – X2
 X2 ≤ St≤ X3
B= F2 – F1 + F2 – F3 + (X3 – St )
= 2F2 – F1 – F3 + (X3 – St )
Tương tự B max khi St min và St min = X2
Lợi nhuận tối đa = 2F2 – F1 – F3 + (X3 – X2 )
Lợi nhuận tối đa = giá thực hiện quyền chọn bán (giá cao) nhà đầu tư đã mua –
giá thực hiện của quyền chọn bán đã bán – chênh lệch phí quyền chọn ròng
Lợi nhuận đạt được khi giá tài sản cơ sở = giá thực hiện của quyền chọn bán
nhà đầu tư đã bán
Ta có kết quả sau
Tỷ giá St Thu hồi từ Thu hồi Thu hồi từ Tổng thu Tổng lợi nhuận
mua QCB từ mua bán 2 QCB hồi
X1 QCB X3 X2
St X1 St X3 St 2(X2 St) 0 2F2 (F1+F3)
0 X3 St 2(X2 St) St – X1 2F2 (F1+ F3)
+St X1
X2 ≤ St <X3 0 X3 St X3 St 2F2 (F1+ F3)
+ X3 St
0 0 0 0 2F2 (F1+F3)

Điểm hòa vốn khi π = 0


 2F2 – F1 – F3 + (X3 – 2X2 ) + St = 0
=> St = X1+ (F1 + F3 – 2F2 )
2F2 – F1 – F3 + X3 – St = 0
=>St = X3 – (F1 + F3 – 2F2 )
Vậy:
 Điểm hòa vốn thấp = giá thực hiện quyền chọn bán có giá thực hiện thấp +
chênh lệch chi phí quyền chọn ròng
 Điểm hòa vốn cao = giá thực hiện quyền chọn bán có giá thực hiện cao –
chênh lệch chi phí quyền chọn ròng
Ví dụ: Ngân hàng A vừa ký kết hợp đồng quyền chọn với Doanh nghiệp B có nội
dung như sau:
- Ngân hàng A bán quyền chọn bán EUR/USD
Số lượng 100.000 EUR – tỷ giá X2 EUR/USD : 1.3950
Kỳ hạn : 1 tháng – Thu phí quyền chọn : 0.0060USD/1EUR (gọi tắt là hợp
đồng QC1)
Nhận định tình hình không biến động nhiều, Ngân hàng A ký kết tiếp
tục với ngân hàng ABC 3 hợp đồng quyền chọn khác như sau :
- 1 hợp đồng bán quyền chọn bán EUR/USD như trên:
Số lượng 100.000 EUR – tỷ giá X2 EUR/USD : 1.3950
Kỳ hạn : 1 tháng – Thu phí quyền chọn : 0.0060USD/1EUR
(gọi tắt là hợp đồng QC 2)
- 1 hợp đồng mua quyền chọn bán EUR/USD :
Số lượng 100.000 EUR – tỷ giá X1 EUR/USD : 1.3900
Kỳ hạn : 1 tháng – Trả phí quyền chọn : 0.0040USD/1EUR
(gọi tắt là hợp đồng QC 3)
- 1 hợp đồng mua quyền chọn bán EUR/USD :
Số lượng 100.000 EUR – tỷ giá X3 EUR/USD : 1.4000
Kỳ hạn : 1 tháng – Trả phí quyền chọn : 0.0090USD/1EUR
(gọi tắt là hợp đồng QC 4)
Khi tỷ giá biến động, lãi lỗ của chiến lược kinh doanh này như sau:
Phí ròng mà nhà đầu tư bỏ ra là 100
Điểm hòa vốn dưới: = 1.3900 + 0.001 = 1.3910
Điểm hòa vốn trên = 1.4000 – 0.001 = 1.3990
Lợi nhuận cao nhất: ( 0.001 + 1.400 – 1.3950) x 100.000 = 400
Bảng kết quả:

Tỷ giá Thu hồi từ Thu hồi từ Thu hồi từ Tổng thu Tổng lợi nhuận
EUR/USD mua QCB mua QCB bán 2 QCB hồi
X1 X3 X2
1.3850 500 1500 -2000 0 -100
1.3900 0 1000 -1000 0 -100
1.3910 0 900 -800 100 Hòa vốn
1.3930 0 700 -400 300 200
1.3950 0 500 0 500 400 (lãi max)
1.3970 0 300 0 300 200
1.3990 0 100 0 100 Hòa vốn
1.3995 0 50 0 50 -50
1.4000 0 0 0 0 -100

 Short Call Butterfly


- Liên quan đến các vị thế Option với 3 mức giá thực hiện khác nhau:
Bán 1 call option với GTH X1 tương đối thấp
Mua 2 call option với GTH X2 với giá thực hiện trung bình
Bán 1 call option với GTH X3 tương đối cao
Tất cả đều có cùng một thời gian đáo hạn và một tài sản cơ sở
Ngược với chiến lược Long Call Butterfly. Chiến lược Short Call Butterfly
được thực hiện khi nhà đầu tư nghĩ rằng giá của tài sản cơ sở biến động tăng
hoặc giảm mạnh trong tương lai. Đây cũng là chiến lược giới hạn mức lãi và lỗ
của nhà đầu tư.
Phân tích tương tự như chiến lược Long Call Butterfly => hình 1 chiến lược
Short Call Butterfly như sau:
 St ≤ X1
П = F1 – F2 + F3 - F2 = F1 + F3 – 2F2
= chênh lệch phí quyền chọn ròng
Với chênh lệch phí quyền chọn ròng là:
 St ≥ X3
П = F1 – F2 + X1 – X2 + F3 – F2 + X3 – X2 = F1 + F3 – 2F2
= chênh lệch phí quyền chọn ròng
 X1< St ≤ X2
П = F1 – F2 – (St - X1)+F3 - F2 = F1 + F3 – 2F2 – ( St – X1)
= F1 + F3 – 2F2 – St +X1
 Пmin <=> St = X2
 Пmin = F1 + F3 – 2F2 (X2 X1)
 X2 ≤ St < X3
П = F1 – F2 + ( X1 – X2) + F3 – F2 +( St – X2)
= F1 + F3 – 2F2 + X1 – 2X2 + St
 Пmin <=> St = X2
 Пmin = F1 + F3 – 2F2 – ( X2 – X1)

Như vậy:
 Lợi nhuận tối đa = chênh lệch phí quyền chọn ròng
 Lợi nhuận tối đa đạt được khi giá của tài sản cơ sở ≤ giá thực hiện của
quyền chọn mua có giá thực hiện thấp mà nhà đầu tư đã bán hoặc ≥ giá
thực hiện của quyền chọn mua có giá thực hiện cao mà NĐT đã bán
 Lỗ đối đa = chênh lệch trong phí quyền chọn – chênh lệch trong giá thực
hiện của quyền chọn mua với giá trung bình mà nhà đầu tư đã mua và giá
thực hiện thấp của quyền chọn mua mà nhà đầu tư đã bán.
 Lỗ tối đa khi giá của tài sản cơ sở = giá thực hiện quyền chọn mua mà
NĐT đã mua

Tỷ giá St Thu hồi từ Thu hồi từ Thu hồi từ Tổng thu Tổng lợi nhuận
bán QCM bán QCM mua hồi
X1 X3 2QCM X2

St ≤ X1 0 0 0 0 F1 + F3 – 2F2

X1 < St -(St – X1) 0 0 -(St – X1) F1 + F3 – 2F2 – (St


≤ X2 – X1)

X2 ≤ St -(St – X1) 0 2(St – X2) St – X3 F1 + F3 – 2F2 + St –


≤ X3 X3

St > X3 -(St – X1) -(St – X3) 2(St – X2) 0 F1 + F3 – 2F2

Điểm hòa vốn: Khi П = 0


 F1 + F3 – 2F2 – St + X1= 0
 St = -2F2 + (F1 + F3) + X1
 St = -(2F2 – (F1 + F3)) + X1
 F1 + F3 – 2F2 + X1 – 2X2 + St = 0
 St = 2F2 – (F1 + F3 ) + 2X2 – X1
 St = 2F2 – (F1 + F3) + X3
 Điểm hòa vốn dưới = giá bán quyền chọn mua với giá thực hiện thấp +
chênh lệch phí quyền chọn ròng
 Điểm hòa vốn trên = giá bán quyền chọn mua với giá thực hiện cao
chênh lệch phí quyền chọn ròng.

 Short Put Butterfly


- Liên quan đến các vị thế quyền chọn với 3 mức giá thực hiện khác nhau:
Bán 1 quyền chọn bán giá thấp X1
Mua 2 quyền chọn bán giá trung bình X2
Bán 1 quyền chọn bán giá cao X3
Tất cả đều có cùng thời gian đáo hạn và một tài sản cơ sở
- Nếu F1 + F3 ≤ F2 = > luôn ở trạng thái lỗ. Bỏ ra một khoản phí dương =
2F2 – (F1 + F3) mà luôn bị lỗ = > không ai thực hiện chiến lược này
= > Điều kiện: F1 + F3 ≥ 2F2
Chiến lược này ngược với chiến lược Long Put Butterfly. Chiến lược này
được thực hiện khi nhà đầu tư nghĩ rằng giá tài sản cơ sở sẽ biến động tăng
hoặc giảm nhiều trong tương lai. Đây cũng là chiến lược giới hạn mức lãi và lỗ
của nhà đầu tư.
Phân tích tương tự như Long Put Butterfly ta được hình 2 Chiến lược Short Put
Butterfly như sau:

 St ≤ X1
П = (F1 – F2) + (X2 – X1) + (F3 – F2) – (X3 – X2)
= (F1 + F3 – 2F2) + 2X2 – X1 – X3
= (F1 + F3 – 2F2) = chênh lệch trong phí quyền chọn
Với chênh lệch phí quyền chọn ròng là:
 St > X3
П = F1 – F2 + F3 – F2 = F1 + F3 – 2F2= chênh lệch trong phí
quyền chọn
 Lợi nhuận tối đa = phí quyền chọn ròng
 Lợi nhuận tối đa đạt được khi giá tài sản cơ sở ≤ giá bán quyền chọn bán
với giá thực hiện thấp hoặc ≥ giá bán quyền chọn bán với giá thực hiện
cao nhất
 X1 < St ≤ X2
П = (F2 – F1) + (X2 – St) + (F3 – F2) – (X3- X2)
= F1 + F3 – 2F2 +2X2 – X3 – St
Пmin khi St max = X2
Пmin = (F1 + F3 – 2F2) – ( X3- X2)
 X2 ≤ St < X3
П = ( F1 – F2) + (F3 – F2) – (X3 – St)
= (F1 + F3 – 2F2) – X3 + St
П min khi Stmin = X2
Пmin = (F1 + F3 – 2F2) – (X3 – X2)
 Lỗ giới hạn = chênh lệch phí quyền chọn ròng – chênh lệch giá thực hiện
quyền chọn bán có giá thực hiện cao nhất mà NĐT đã bán và giá thực
hiện quyền chọn bán với giá thực hiện trung bình mà nhà đầu tư đã mua.
 Lỗ tối đa khi giá của tài sán cơ sở = giá thực hiện của quyền chọn bán mà
nhà đầu tư đã mua
 Điểm hòa vốn
 F1 + F3 – 2F2 + 2X2 – X3 – St = 0
St = -2F2 + (F1 + F3) + X1
 F1 + F3 – 2F2 –X3 + St = 0
St = X3 + 2F2 – (F1 + F3)
 Điểm hòa vốn dưới = giá thực hiện của quyền chọn bán với giá thực hiện
thấp nhất mà NĐT đã bán + chênh lệch phí quyền chọn ròng.
 Điểm hòa vốn trên = giá thực hiện của quyền chọn bán có giá thực hiện
cao nhất mà NĐT đã bán chênh lệch phí quyền chọn ròng

Tỷ giá St Thu hồi từ Thu hồi từ Thu hồi từ Tổng thu Tổng lợi nhuận
bán QCB bán QCB mua hồi
X1 X3 2QCB X2

St ≤ X1 -(X1 – St) -(X3 – St) 2(X2 – St) 0 F1 + F3 – 2F2


X1 < St 0 -(X3 – St) 2(X2 – St) X1 – St F1 + F3 – 2F2 + (X1 –
≤X2 St)
X2 ≤ St 0 -(X3 - St) 0 -(X3 – St) F1 + F3 – 2F2 –(X3- St)
<X3
St ≥ X3 0 0 0 0 F1 + F3 – 2F2

II Thị trường quyền chọn tiền tệ tại Việt Nam


Ở Việt Nam hiện nay, thị trường quyền chọn đã phát triển như thế
nào? Bất kỳ thị trường nào muốn đi vào vận hành thì cũng cần có một hệ
thống cơ sở pháp lý để chi phối, điều chỉnh, kiểm soát. Vậy ở Việt Nam đã
bao quát thị trường hết chưa hay vẫn còn thiếu hụt trầm trọng?
1. Thực trạng:
1.1. Chính sách quản lý ngoại hối:
Từ năm 2001 đến nay, thị trường ngoại hối phát triển với nhiều nghị định,
văn bản hướng dẫn. Đặc biệt là pháp lệnh ngoại hối có hiệu lực từ ngày
1/6/2006, pháp lệnh này như một khuôn khổ thống nhất về ngoại hối. Theo đó,
NHNN (ngân hàng Nhà nước) nới lỏng kiểm soát ngoại tệ, tự do hóa các giao
dịch, tăng quyền tự chủ cho các NHTM (ngân hàng thương mại) và TCTD (tài
chính tín dụng), làm cho thị trường ngoại tệ diễn ra uyển chuyển và linh hoạt
hơn.
Việc nới lỏng biên độ tỷ giá trên thị trường góp phần phản ánh chính xác
quan hệ cung cầu ngoại tệ, đồng thời chính việc này đã làm rủi ro hối đoái
không ngừng tăng lên.
Trước năm 2009, với sự thông thoáng hơn trong cơ chế chính sách, thị
trường ngoại hối có nhiều khởi sắc với hoạt động mua bán trao đổi ngoại tệ sôi
động hơn, tạo cơ hội để mở rộng quan hệ hợp tác giữa các ngân hàng trong nước
và ngoài nước. Chính sách này đã mở ra các nghiệp vụ mới như kỳ hạn, quyền
chọn… giúp doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn để bảo hiểm rủi ro tỷ giá, đồng
thời góp phần đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các NHTM.
Năm 2010, thị trường ngoại hối Việt Nam đã chứng kiến sự biến động mạnh
của tỉ giá USD/VND, ở một số thời điểm, tỉ giá USD/VND trên thị trường tự do
đã tăng lên rất mạnh. Trong năm 2010, NHNN đã thực hiện hai lần điều chỉnh tỉ
giá. Lần thứ nhất vào ngày 11/2/2010, tỉ giá USD/VND được điều chỉnh tăng từ
mức 1 USD = 17.941 đồng lên mức 1 USD = 18.544 đồng, hay 3,36%. Lần thứ
hai vào ngày 17/8/2010, NHNN đã điều chỉnh tăng tỉ giá bình quân liên ngân
hàng từ mức 1 USD = 18.544 đồng lên mức 1 USD = 18.932 đồng, tăng gần
2,1%, trong khi vẫn giữ nguyên biên độ ở mức +/-3%. Dù vậy, chênh lệch giữa
tỉ giá chính thức và tỉ giá trên thị trường tự do vẫn ở mức cao.
Nhìn chung, tỷ giá ở Việt Nam đã được kiểm soát nhưng mức độ biến động
của tỷ giá là rất đáng kể. Thực tế này đã tác động không nhỏ đến tâm lí, đời sống
người dân, đồng thời ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Điều này cho
thấy rằng việc xây dựng một công cụ có khả năng bảo hiểm rủi ro tỷ giá là rất
cân thiết trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ với ngoại tệ trước năm 2009
Quy chế giao dịch hối đoái do NHNN ban hành năm 1998 (quyết định 17):
quy chế này đã tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các
NHTM, tạo công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá và lãi suất, đồng thời tăng cường
sự quản lý và giám sát của NHNN về lĩnh vực ngoại hối.
Công văn số 135/NHNN-QLNH năm 2003 về giao dịch quyền chọn ngoại
tệ: quyền chọn giữa ngoại tệ với ngoại tệ chính thức ra đời. Eximbank là NHTM
đầu tiên thực hiện thí điểm nghiệp vụ này. Trong giai đoạn thí điểm, các NHTM
muốn thực hiện giao dịch quyền chọn ngoại tệ phải là ngân hàng đã được phép
kinh doanh ngoại hối, có vốn tự có tối thiểu là 200 tỷ VND, kinh doanh ngoại tệ
có lãi ít nhất 5 năm gần nhất và doanh số mua bán ngoại tệ của năm trước tối
thiểu là 1 tỷ USD. Ngoài ra, NHTM phải lập ra các quy trình nghiệp vụ quyền
chọn ngoại tệ và trình cho thống đốc NHNN chấp thuận bằng văn bản cho thực
hiện thí điểm. Sau Eximbank, NHNN cũng cho phép 7 ngân hàng khác thực hiện
thí điểm nghiệp vụ này, gồm có hai ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt
Nam và năm ngân hàng trong nước là BIDV, ACB, Vietcombank, ICB, và
Argribank. Tính đến tháng 6/2004, mặc dù lợi ích trong việc sử dụng các công
cụ bảo hiểm rủi ro đã thấy rõ như một nhu cầu cấp thiết, nhưng số lượng hợp
đồng được ký kết chỉ dừng lại con số 50 hợp đồng quyền chọn với doanh số thực
hiện hơn 50 triệu USD của Eximbank ký với các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu trong thời gian thí điểm nghiệp vụ quyền chọn, còn 6 ngân hàng còn
lại không ký được hợp đồng nào.
Quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN về giao dịch hối đoái của các TCTD được
ban hành để khắc phục những hạn chế của quyết định 17: chính thức cho phép
tất cả các TCTD được phép thực hiện các giao dịch hối đoái đều được quyền
thực hiện giao dịch quyền chọn ngoại tệ mà không cần phải xin phép NHNN.
Đồng thời, quy định kỳ hạn của giao dịch quyền chọn giữa các ngoại tệ với nhau
do tổ chức tín dụng được phép và khách hàng tự thỏa thuận. Quyết định này còn
cho phép các cá nhân được phép tham gia ngoài các TCTD, tổ chức kinh tế, tổ
chức khác và NHNN.
Từ năm 2004 đến 2009, mặc dù không còn giới hạn về số lượng NHTM
tham gia giao dịch quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ nhưng thực tế cho thấy các
hoạt động mua bán này vẫn chua thực sự sôi động. Ngay cả bản thân các tổ chức
tài chính ở Việt Nam đặc biệt là các ngân hàng vẫn chưa đủ năng lực thực hiện
và niềm tin của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
thuộc sở hữu nước ngoài không cao đối với các tổ chức tài chính ở Việt Nam.
Các giao dịch hầu như chỉ tập trung vào các chi nhánh của ngân hàng lớn và có
tiếng của nước ngoài như HSBC hay Citybank và một số ít ngân hàng Việt Nam
như Eximbank, Techcombank, còn lại các ngân hàng khác vẫn không có giao
dịch.
1.3. Giao dịch quyền chọn giữa ngoại tệ và VNĐ trước năm 2009:
Tháng 4/2005 NHNN Việt Nam đã bắt đầu cho triển khai thực hiện thí điểm
nghiệp vụ quyền chọn giữa ngoại tệ và VND. Các NHTM muốn thực hiện
nghiệp vụ này phải có đề án chi tiết quy trình nghiệp vụ, phương án phòng ngừa
rủi ro, và được NHNN chấp nhận bằng văn bản. NHTM cổ phần Á Châu đầu
tiên được thực hiện với mức tối đa giá trị một hợp đồng là 10 triệu USD và mức
tối thiểu là 10000USD , 100000USD cho quyền chọn giao dịch giữa ngoại tệ
khác và VND. Tiếp theo ACB là ngân hàng Techcombank với các giá trị hợp
đồng là 8 triệu USD – 100.000 USD và chỉ được thực hiện quyền chọn kiều
châu Âu. BIDV được phép thí điểm từ 22/08/2005 và kể từ đây không còn quy
định giới hạn cho giá trị các hợp đồng quyền chọn. Ngoài ra, còn các ngân hàng
như Eximbank, Gpbank cũng được tham gia nghiệp vụ này.
Tỷ giá thực hiện: đối với hợp đồng quyền chọn USD/VND không vượt quá
tỷ giá kỳ hạn USD/VND cùng thời hạn; đối với hợp đồng quyền chọn giữa các
ngoại tệ khác với VND thì do ngân hàng và khách hàng tự thỏa thuận.
Phí quyền chọn tiền đồng được tính bằng đồng Việt Nam do ngân hàng và
khách hàng thỏa thuận. thời hạn giao dịch từ 3 đến 365 ngày.
NHNN cũng ban hành công văn số 7404/ NHNN-KTTC năm 2006: hướng
dẫn cụ thể, thi tiết về nguyên tắc và nội dung kế toán đối với các nghiệp vụ hối
đoái kỳ hạn, nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ, nghiệp cụ quyền chọn ngoại tệ, để giải
quyết vấn đề hạch toán kế toán nghiệp vụ phái sinh tiền tệ tại các NHTM.
Mặc dù được triển khai từ 2005, nhưng doanh số mua bán thực tế của các
NHTM không đáng kể, hầu hết các giao dịch đều được tiến hành theo kiểu Mỹ
vì các điều kiện thanh toánh linh hoạt hơn. Và hầu hết các NHTM đều có số
lượng hợp đồng rất ít. Vietcombank và Eximbank đươc xem là hai ngân hàng
mạnh về lĩnh vực này nhưng doanh số hoạt động vẫn không cao.
Nhìn chung trong giai đoạn trước năm 2009, nhu cầu về hợp đồng quyền
chọn khá cao nhưng giao dịch vẫn chưa nhiều, nguyên nhân là do thị trường
công cụ phái sinh nói chung và thị trường quyền chọn nói riêng ở Việt Nam thật
sự chưa hoàn chỉnh. Thị trường quyền chọn chỉ đang ở giai đoạn hình thành, các
văn bản quy định cũng như việc quản lý thị trường này vẫn còn quá nhiều thiếu
sót dẫn đến một số trường hợp lợi dụng những điểm khiếm khuyết này để làm
méo mó mục đích thật sự của thị trường quyền chọn và từ đó ảnh hưởng đến đến
nền kinh tế vĩ mô nói chung. Đó cũng chính là nguyên nhân dẫn đên sự huỷ bỏ
hoạt động giao dịch quyền chọn trong năm 2009.
1.4. Giao dịch quyền chọn từ năm 2009 đến nay
Ngày 18/3/2009, Ngân hàng Nhà nước ban hành Văn bản số 1820/NHNN-
QLNH, yêu cầu tất cả các NHTM kể từ 23/3/2009 phải dừng thực hiện nghiệp
vụ liên quan đến hợp đồng quyền chọn.
Với tình hình năm 2009 được coi là năm thị trường ngoại hối không ổn định,
tỷ giá liên tục tăng cao và khoảng cách chênh lệch tỷ giá giữa trong và ngoài hệ
thống có lúc lên tới mấy nghìn đồng mỗi USD. Nhiều doanh nghiệp dưới sự “tư
vấn” của NHTM đã ký hợp đồng quyền chọn mua/bán ngoại tệ dưới hình thức
“quyền chọn kiểu Mỹ”. Nhờ đó, hai bên thoải mái giao dịch với nhau với mức
giá như “chợ đen” nhưng vẫn “qua mắt” được NHNN, và lúc đó, tỷ giá công bố
của NHNN bỗng trở thành danh nghĩa. Ví dụ, tỷ giá kịch trần của NHNN là
18.700 VND/USD, giá tự do là 19.700 VND/USD thì hợp đồng vẫn ký là 18.700
VND/USD nhưng doanh nghiệp phải trả thêm mức phí “quyền chọn” là 1.000
VND/USD và tất toán hợp đồng. Đây là một tình trạng đau đầu đối với cơ quan
quản lý. Do đây là một điểm đặc biệt của hợp đồng quyền chọn, nếu đã cho phép
giao dịch các hợp đồng quyền chọn thì không thể can thiệp vào các mức phí mà
các tổ chức tài chính đưa ra. Nhưng không thể vì vậy mà cấm việc sử dụng công
cụ quyền chọn trong giai đoạn hội nhập hiện nay vì nó trái với kinh tế thị
trường. Vấn đề này cần phải được sớm nghiên cứu để khắc phục.

2. Đánh giá triển vọng thị trường quyền chọn tiền tệ tại VN:
Quyền chọn tiền tệ ra đời trong giai đoạn nền kinh tế đang có những bước
phát triển khả quan với tốc độ tăng trưởng cao. Bên cạnh đó thị trường tiền tệ
cũng có những bước phát triển trong mục tiêu tự do hóa tỷ giá và tự do hóa lãi
suất. Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, tính cạnh tranh ngày càng cao, vấn đề
công khai hoá, minh bạch hoá thông tin thị trường, nền kinh tế ngày càng được
đòi hỏi, yêu cầu cao hơn. Việc thành lập thị trường quyền chọn nói chung và thị
trường quyền chọn ngoại tệ nói riêng ở Việt Nam sẽ giúp các hoạt động này diễn
ra nhanh và mạnh mẽ hơn. Khi đó, các nhà đầu tư sẽ có cơ hội tiếp cận thị
trường một cách công bằng hơn, chúng ta sẽ giảm được độc quyền, sự phân biệt
và giao dịch bí mật trong thị trường, đồng thời nâng cao hiệu quả trong hoạt
động quảng bá sản phẩm của các ngân hàng và các tổ chức tài chính.
Tốc độ tăng trưởng của kim ngạch xuất nhập khẩu từ sau cuộc khủng hoảng
kinh tế không ngừng hồi phục và tăng cao. Điều này tạo ra nhu cầu bảo hiểm rủi
ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN ngày 10/11/2004 đã cho phép tất cả các tổ
chức tín dụng được phép giao dịch ngoại hối, được giao dịch quyền lựa chọn.
không chỉ các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, ngân hàng nhà
nước tham gia mà các cá nhân cũng được phép tham gia giao dịch quyền chọn.
Và theo quyết định này kì hạn của giao dịch quyền chọn giữa các ngoại tệ với
nhau do tổ chức tín dụng được phép và khách hàng tự thỏa thuận. Ngân hàng
nhà nước đã có sự chuyển biến lớn trong cách quản lí các hoạt động giao dịch
ngoại hối tạo đà cho thị trường option tiền tệ phát triển đa dạng. Thêm vào đó tổ
chức tín dụng được phép duy trì tổng giá trị hợp đồng quyền chọn không có giao
dịch đối ứng tối đa là 10% vốn tự có. Quy định này giúp các tổ chức tín dụng có
một biên độ rộng rãi hơn khi thực hiện nghiệp vụ này.
Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đã và đang thực sự trở thành nền kinh tế thị
trường đầy đủ, việc ảnh hưởng của nền tài chính thế giới ngày càng sâu rộng,
điển hình là sự ảnh hưởng của việc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2009 đã buộc
các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước quan tâm nhiều hơn để phát triển công cụ
quyền chọn ngoại tệ để phòng ngừa rủi ro.
Dòng vốn nước ngoài và Việt Nam trong giai đoạn hiện nay đang gia tăng
mạnh mẽ. Những năm gần đây sau khi gia nhập WTO, chỉ riêng doanh nghiệp
nước ngoài đã, đang và sẽ đưa vào Việt Nam một lượng ngoại tệ khổng lồ để
đầu tư, đặc biệt là trong giai đoạn 2007 – 2008. Trong số đó có không ít doanh
nghiệp FDI chỉ bán hàng trong nước, thu tiền đồng. Họ phải bán ngoại tệ ( chủ
yếu là USD) thu VND để thanh toán cho các chi phí, hoặc dùng lượng ngoại tệ
này để nhập khẩu máy móc thiết bị từ nước ngoài. Sau một thời gian, khi có lợi
nhuận, họ chuyển tiền về nước và dùng VND mua ngoại tệ chuyển ra… Trong
quá trình đó rủi ro tỷ giá là một điều luôn tiềm ẩn đối với các doanh nghiệp này.
Khi đó, công cụ quyền chọn tiền tệ sẽ giảm thiểu đến mức thấp nhất rủi ro tỷ
giá nếu được sử dụng trong những trường hợp này, giúp các doanh nghiệp tránh
được thiệt hại do tăng hoặc giảm ngoại tệ ( nếu có).
Việc sử dụng công cụ quyền chọn để phòng ngửa rủi ro tỷ đã trở nên phổ
biến ở các nước phát triển, vì vậy khi đầu tư vào Việt Nam, nhu cầu này sẽ ngày
càng một lớn hơn. Và ngược lại khi thị trường quyền chọn phát triển chắc chắn
sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho các dòng vốn đầu tư nước ngoài chảy vào Việt
Nam.
3. Những khó khăn khi xây dựng thị trường quyền chọn ở Việt Nam:
Kỹ thuật mua bán của nghiệp vụ quyền chọn phức tạp mà các ngân hàng Việt
Nam chưa có kinh nghiệm thực hiện và còn khá non trẻ trong hoạt động này.
NHTM thì khó khăn lớn nhất chính là xây dựng cơ sở hạ tầng, thiết bị và công
nghệ. Rõ ràng việc trang bị hệ thống kỹ thuật công nghệ cho hoạt động giao dịch
quyền chọn là rất phức tạp và tốn kém, cần một khoản thời gian dài để học tập
và sử dụng tốt các thiết bị kỹ thuật đó, đặc biệt là việc xây dựng một hệ thống có
kết nối với sàn giao dịch quyền chọn tập trung mà trong tương lai đó là một việc
hết sức cần thiết. Nếu các tổ chức tài chính không tính toán kỹ thì có thể dẫn đến
thua lỗ trầm trọng. Chính điều này đã khiến các ngân hàng ngần ngại khi đầu tư
góp phần phát triển thị trường. Ngoài ra hệ thống kết nối với khách hàng, các
phần mền định giá quyền chọn cũng rất phức tạp, rất khó khăn trong vấn đề đào
tạo nhân viên. Đó là chưa nói đến giá của các phần mềm này là rất cao.
Đội ngũ nhân viên ngân hàng cũng chưa có kiến thức sâu rộng và hiểu biết
thấu đáo về nghiệp vụ này. Hiện nay số người biết đến công cụ phái sinh nói
chung và công cụ quyền chọn nói riêng là rất ít. Khái niệm công cụ phái sinh
cũng như quyền chọn hầu như chỉ được nhắc đến ở các trường đại học thuộc
khối ngành kinh tế ở trên phương diện lý thuyết mà chưa thấy có một lớp huấn
luyện chuyên sâu và thực tế nào bên ngoài các doanh nghiệp, các tổ chức tài
chính.
Các doanh nghiệp phần lớn có sự hạn chế nhiều về kiến thức, hiểu biết về
công cụ quyền chọn tiền tệ. Bên cạnh đó các doanh nghiệp nước ta thường có
thói quen làm theo truyền thống, ngại làm quen với những nghiệp vụ mới mẻ
phức tạp.
Mức phí mà các ngân hàng thương mại đưa ra còn cao, các doanh nghiệp
chưa thấy được lợi ích khi phải trả trước một khoản tiền phí khá cao.
Hiện tại thì vẫn chưa có một cơ chế pháp lý rõ ràng, nhà nước vẫn hạn chế
việc sử dụng công cụ quyền chọn do chưa quản lý được. Do đó, hầu hết các
doanh nghiệp hầu hết là sử dụng công cụ giao sau và kỳ hạn để quản trị rủi ro
cho doanh nghiệp mình. Một mặt do 2 công cụ này ra đời sớm hơn, việc sử dụng
các công cụ này để quản trị rủi ro là khá đơn giản so với quyền chọn và hoán
đổi.
4. Một số biện pháp phát triển thị trường quyền chọn trong tương lai:
4.1. Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý
Để thị trường quyền chọn phát triển tốt thì yêu cầu cấp thiết là phải xây dựng
khung pháp lý hoàn chỉnh và đồng bộ với hệ thống các văn bản pháp quy đầy
đủ, rõ ràng, điều chỉnh các mặt hoạt động của thị trường. Một văn bản pháp luật
cho việc này cần đòi hỏi: thứ nhất là ngăn chặn việc lợi dụng các công cụ quyền
chọn để thực hiện các hành vi làm méo mó thị trường, không dùng với mục đích
nguyên thuỷ của nó là quản trị rủi ro. Thứ hai là văn bản đó phải chặt chẽ,
nhưng cũng phải đủ độ thông thoáng nhằm thu hút các doanh nghiệp tham gia.
Thứ ba, nó phải phù hợp theo cơ chế thị trường.
Ngoài những ưu điểm, hợp đồng quyền chọn còn có những mặt trái nhất định
và có thể được sử dụng cho các mục đích bất chính như trốn thuế, làm sai lệch
các báo cáo tài chính, luồn lách để né tránh những qui định về kế toán hoặc các
qui chế về giám sát tài chính của Chính phủ. Vì vậy, Bộ Tài chính và các cơ
quan chức năng cần sớm kiện toàn các chuẩn mực kế toán, ban hành các qui
định, hướng dẫn về cách hạch toán kế toán liên quan đến giao dịch của sản phẩm
phái sinh. Trong đó hướng dẫn cách ghi nhận khoản phí giao dịch hợp đồng
quyền chọn, xác định thời điểm kết chuyển lãi lỗ khoản phí này, cách ghi nhận
lãi lỗ khi quyền chọn đáo hạn v.v …để thống nhất cách hạch toán và tránh
những hành vi tiêu cực như thổi phồng hay che giấu số liệu liên quan đến các
sản phẩm phái sinh trên báo cáo tài chính.
4.2. Sớm hình thành sàn giao dịch quyền chọn niêm yết tập trung
Thời gian qua giao dịch tài chính phái sinh ở Việt Nam, chủ yếu là giao dịch
phái sinh trên thị trường ngoại hối đều được thực hiện trên thị trường phi tập
trung, dựa trên sự thỏa thuận giữa khách hàng và NHTM. Việc giao dịch phi tập
trung như thế này có nhiều nhược điểm và làm hạn chế nhu cầu giao dịch của
khách hàng, thể hiện ở chỗ:
- Do không có thị trường tập trung nên chi phí tìm kiếm thông tin và tìm
kiếm khách hàng thường cao nhưng khách hàng giao dịch lại không
nhiều.
- Do không có thị trường tập trung được quản lý và điều hành chuyên
nghiệp bởi một tổ chức trung gian, tất cả các giao dịch phái sinh đều
thông qua thương lượng trực tiếp giữa khách hàng và ngân hàng. Trong
cuộc thương lượng trực tiếp này, khách hàng rất e ngại vì cho rằng họ
không đủ mạnh về kiến thức, chuyên môn, kinh nghiệm, thông tin và kể
cả qui định pháp lý để có thể thương lượng giao dịch bình đẳng với ngân
hàng.
- Do không có thị trường tập trung hoạt động như là một thị trường thứ
cấp phát triển đủ mạnh nên tính thanh khoản của các công cụ tài chính
phái sinh thấp. Khách hàng e ngại khi mua công cụ phái sinh vì rất khó
thanh lý khi cần.
Việc xây dựng hệ thống kỹ thuật công nghệ cho sàn giao dịch quyền chọn
tập trung đòi hỏi sự đầu tư lớn và đồng bộ. Các nhà quản lý có thể dựa vào kinh
nghiệm xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ cho sở giao dịch chứng
khoán và tham khảo từ các sàn giao dịch quyền chọn tập trung ở các nước, kết
hợp với khả năng, tình hình thị trường hiện tại để trang bị hệ thống kỹ thuật
công nghệ phù hợp với điều kiện nước ta. Các hệ thống lưu ký, giao dịch, thanh
toán bù trừ, hệ thống kết nối với các thành viên (ngân hàng thương mại môi giới
quyền chọn)… cần được trang bị đồng bộ, thống nhất, giúp đơn giản hóa các qui
trình giao dịch, đồng thời tăng tính chính xác, thanh khoản và độ an toàn cho các
nhà đầu tư tham gia thị trường.
Để xây dựng thành công sàn giao dịch quyền chọn tập trung ta cần tiến hành
các bước thử nghiệm ban đầu. Các cơ quan nhà nước có liên quan, đặc biệt là
Bộ Tài Chính cần phối hợp cùng các ngân hàng bước đầu tiến hành các thử
nghiệm ban đầu để tạo lập thị trường.
4.3. Nhiệm vụ của các tổ chức tài chính
Trước tiên các NHTM cần chủ động giới thiệu, quảng bá thông tin về các sản
phẩm, dịch vụ quyền chọn đến khách hàng. Ngày nay, thị trường tài chính cạnh
tranh ngày một gay gắt. Các định chế tài chính chuyên nghiệp như NHTM xuất
hiện ngày càng nhiều. Việc tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ
cơ bản của mỗi tổ chức tài chính là cần thiết để có thể thu hút các đối tượng
khách hàng. Đối với công cụ quyền chọn, một trong những loại hình dịch vụ
mới, khá phức tạp đối với khách hàng, việc làm này càng trở nên cần thiết, thiết
thực hơn, nhằm tạo ra sự nhận thức và hiểu biết cho khách hàng, nhà phát hành
và nhằm hoạch định chính sách về công dụng, lợi ích và cách thức sử dụng các
công cụ quyền chọn, từ đó phát triển nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ quyền
chọn này.
Để thực hiện điều đó, các ngân hàng, công ty chứng khoán cần rút kinh
nghiệm và thay đổi cách tiếp thị chào bán các sản phẩm phái sinh nói chung và
quyền chọn nói riêng, theo hướng là lựa chọn và huấn luyện kiến thức tiếp thị,
bán hàng cho những nhân viên thật sự am hiểu về sản phẩm để trực tiếp giới
thiệu và chào bán cho khách hàng. Ngoài ra, về lâu dài, các ngân hàng thương
mại cần lập ra bộ phận chuyên phân tích, tư vấn và hỗ trợ cho khách hàng tìm
kiếm thông tin, cách thức sử dụng các công cụ options cho cả hai mục tiêu kinh
doanh và hạn chế rủi ro.
Thứ hai, là không ngừng cải tiến chất lượng, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch
vụ quyền chọn tới khách hàng. Theo thực trạng hiện nay tại các NHTM như
Eximbank, Techcombank, BIDV…, các NHTM này chỉ mới đóng vai trò là nhà
môi giới trung gian giữa các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng hợp đồng quyền
chọn ngoại tệ với các ngân hàng cung cấp dịch vụ ở nước ngoài. Do đó, cần phải
xem xét đến việc nghiên cứu ứng dụng các chiến lược kinh doanh như tự đứng
ra phát hành các quyền chọn thích hợp tới khách hàng nhằm thể hiện tính
chuyên nghiệp chứ không chỉ dừng lại ở hoạt động môi giới.
Tiếp theo là vấn đề nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp
của đội ngũ cán bộ kinh doanh quyền chọn. Trong mọi hoạt động dịch vụ, nhân
tố con người đóng vai trò rất quan trọng. Do bản chất của nghiệp vụ kinh doanh
quyền chọn vốn là một công việc phức tạp, căng thẳng, chứa đựng nhiều rủi
ro…Do đó, đòi hỏi cán bộ kinh doanh quyền chọn ngoại tệ, quyền chọn cổ phiếu
tại các tổ chức không chỉ có chuyên môn về các nghiệp vụ mà còn phải năng
động, nhạy bén, am hiểu thị trường tài chính, có khả năng phân tích các yếu tố
ảnh hưởng đến tỷ giá, giá cả chứng khoán, lãi suất…; đồng thời phải là những
người có đạo đức nghề nghiệp, trung thực trong kinh doanh.
Các ngân hàng thương mại, cần trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho
hoạt động kinh doanh quyền chọn. Thị trường quyền chọn là thị trường dựa vào
các thị trường cơ sở khác – ngoại tệ. Các thị trường này hầu hết đều có độ rủi ro
rất cao. Do đó, thông tin về các thị trường tài sản cơ sở như thị trường ngoại hối
đóng một vai trò rất quan trọng trong các quyết định giao dịch quyền chọn của
khách hàng. Vì vậy, đòi hỏi các tổ chức cung cấp dịch vụ phải có một hệ thống
cung cấp thông tin thật hiệu quả, tức thời.
Cuối cùng là cần tăng cường hợp tác quốc tế với các tổ chức tài chính khu
vực và thế giới. Các nước trong khu vực như Malaysia, Thái Lan… có các điều
kiện kinh tế xã hội khá tương đồng với Việt Nam hay các nước như Singapore,
Hàn Quốc, Hồng Kông…. thì có điều kiện phát triển vượt bậc so với chúng ta.
Do đó, các NHTM, và các tổ chức tài chính khác cần mở rộng hợp tác, học hỏi
thêm nhiều kinh nghiệm về trang bị hạ tầng kỹ thuật, công tác điều hành, quản
lý thị trường quyền chọn, cũng như kiến thức chuyên môn cho đội ngũ nhân lực
về lĩnh vực này với các ngân hàng, công ty chứng khoán lớn trong khu vực và
thế giới trong quá trình tạo lập và phát triển thị trường quyền chọn ở Việt Nam.
4.4 Điều hành tốt nền kinh tế vĩ mô
Để thị trường quyền chọn phát triển đúng nghĩa của nó thì vấn đề tỷ giá là rất
quan trọng, tuy cơ chế tỷ giá có quản lý nhưng phải quản lý linh hoạt theo thị
trường. Việc này vốn không phải dễ nên cần được đầu tư quản lý hơn nữa.
Tạo điều kiện thu hút đầu tư, tạo thông thoáng cho mậu dịch quốc tế. Các quy
định về mua bán ngoại tệ phải được thông thoáng hơn. Các mức thuế cũng cần
có những sửa đổi để khuyến khích xuất khẩu. Đồng thời chính phủ cần thực hiện
các chính sách tài chính tiền tệ thích hợp, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu phát triển kinh doanh.
Nói chung, sự phát triển của thị trường hối đoái Việt Nam trong những năm
gần đây đã đáp ứng những yêu cầu cơ bản cho việc triển khai quyền chọn tiền tệ.
Việt Nam cần nghiên cứu các mô hình của nước ngoài để xây dựng một mô hình
phù hợp với điều kiện hiện tại của Việt Nam. Việc nghiên cứu và ứng dụng
quyền chọn tiền tệ sẽ có những thuận lợi và khó khăn nhất định, nhưng với sự
điều hành của chính phủ thì những hạn chế cũng sẽ nhanh chóng được khắc
phục.

You might also like