Professional Documents
Culture Documents
quản trị rủi ro tài chính
quản trị rủi ro tài chính
ro tài chính
=>RR kinh doanh và rủi ro kiệt giá tài chính :
Rr kinh doanh : sự không chắc chắn về doanh thu tương lại hoặc chi phí đầu
vào ( lquan đến chiến lược quản trị, kế hoạch kinh doanh, chu kỳ kd,…)-
>các doanh nghiệp có xu hướng chấp nhận ( do yếu tố bên trong)-> ko có
bên thứ 3 sẵn sang đón nhận rủi ro này của doanh nghiệp
RR kiệt giá tài chính (financial risk): sự không chắc chắn do lãi suất , tỷ giá
hối đoái, giá chứng khoán và giá cả hàng hóa ( liên quan dến dòng tiền cảu
doanh nghiệp, nhưng nó khác ở RR kinh doanh ở chỗ là rr này xuất phát từ
bên ngoài doanh nghiệp ) -< DN có xu hường không chấp nhận rủi ro này
( trong tài chính có các cách để chuyển giao rủi ro này cho bên thứ 3, tức là
sẽ có 1 bên thứ 3 sẵn long đón nhận rủi ro này và đổi lại là họ đc một phần
phí )
Vd: Công ty có khoản vay bằng lãi suất thả nổi (lãi suất điều chỉnh hàng kỳ),
sự biến động của lãi suất làm ảnh hưởng đến chi phí của công ty. Đây là ví
dụ về
Rủi ro kiệt giá tài chính
=>Công cụ phái sinh(Derivatives) : (đối tượng của môn học này )
Là một hợp đồng tài chính giữa người mua và người bán có lợi nhuận
phát sinh từ lợi nhuận của các công cụ khác ( lợi nhuận dựa vào biến
động giá của tài sản cơ sở )
Công cụ theo nghĩa rộng bao gồm chứng khoán tài chính, các hợp đồng
tài chính và cả cấc đồ vật
Thành quả của CCPS phụ thuộc vào diễn biến của các công cụ tài chính
khác
Các công cụ phái sinh đc sử dụng để quản trị rủi ro kiệt giá tìa chính
CCPS giúp chuyển giao các rủi ro mà công ty k mong muốn đến các đối
tác chấp nhận rủi ro với một mức giá nhất định
Một công cụ phái sinh chuyển hóa giá trị của mình từ tài sản cơ sở
CCPS có thể dựa trên các tài sản cơ sở là TS thực, là các TS vật chất bao
gồm nông sản, kim loại và các nguồn năng lượng hoặc thậm chí như các
chỉ số đo lường thời tiết
Nhưng trong môn học này chúng ta sẽ tập trung nhiều hơn vào các CCPS
dựa trên các tài sản tài chính là các cổ phiếu, trái phiếu / các khoản vay ,
tiền tệ
=>tập trung vào tài sản tài chính thay vì tài sản thực
=>Thị trường phái sinh và công cụ :
Thị trường tiền mặt (cash market ), thị trường giao ngay(spot market) : nơi
mua và bán đòi hỏi tài sản cơ sở phải đc giao nhận gần như ngya lập tức
kèm theo đó là việc thanh toán
Các dạng thỏa thuận khác giúp cho người mua/bán được lựa chọn có thực
hiện giao hàng hay không đó chính là các dạng hợp đồng CCPS ( giá đc hốt
tịa thời điểm hiện tịa và đc thực hiện ở môt thời điểm trong tương lai )
Thị trường CCPS là thị trường dành cho các công cụ mang tính chất hợp
đồng mà thành quả của chúng đc xđ dựa trên thành quả của một công cụ
hoặc một tài sản khác
CCPS : thỏa thuận giữa người mua và người bán; mỗi bên sẽ có nghĩa vụ
cho bên còn lại; có giá cả
=>Giới thiệu các công cụ phái sinh khác nhau :
Options (Quyền chọn ) : là một công cụ phái sinh đc giao dịch giữa hai bên,
tỏng đó người mua có quyền mua hoặc bán một thứ gì đó cho bên còn lại
vào một thời điểm cụ thể trong tương lai( thực hiện trong tương lai) và giá
đã đc xác định ở thời điểm hiện tại.
=>note rằng : đây là một quyền chọn ( right) chứ không phải là nghĩa vụ
( obligation)
VD: 1 người đến một cửa hàng và kí một tờ giấy viết rằng tương lai sẽ đc
mua 1 chiếc áo với cái giá 8$ và phải trả cho người bán về chiếc giáy này là
1$ ( 1$ này k thể thu hồi đc, dù người mua có chọn mua hay k thì cg k lấy lại
đc chiếc áo này ) , có quyền thực hiện hoặc k thực hiện (right)=>quyền chọn
mua ( call option)
Trong quyền chọn người mua sẽ có quyền còn người bán quyền chọn mua
sẽ có?
Nghĩa vụ (obligation)
Quyền chọn bán : put option ( cho phép người sở hữu đc phép bán tài sản )
Forward contracts( Hợp đồng kì hạn) : giá đc chốt ở thời điểm hiện tại, việc
thực hiện diễn ra tại một thời điểm cụ thẻ trong tương lai ( băt buộc 2 bên
phải thực hiện hợp đồng này )
Thỏa thuận này dựa trên giao dịch tay đôi ( OTC-Over the counter: thuận
mua vừa bán): trao đổi tự do ,bất cứ điều gì, thoe đặc điểm mong muốn của
hai bên -> do vậy mà loại hợp đồng này mất đi tính thanh khoản và ko thẻ
mua đi bán lại đc’ rủi ro tín dụng : một trong 2 bên ko đáp ứng đc nghĩa vụ
của hợp đồng
Futures contracts ( hợp đồng giao sau, hợp đồng tương lai ) : có thể xem là
hợp đồng kì hạn đc tiêu chuẩn hóa ( khắc phục nhược điểm của hợp đồng kì
hạn ) : để tạo tính thanh khaorn thì hợp đồng giao sau sẽ chuẩn hóa hợp
đồng kì hạn ( tức là ko cho nhà đầu tư thỏa thuận một cách tự do mà sẽ cho
nhà đầu tư đc lựa chọn ccas hợp đồng đc thiết kế sẵn giống nhau )
-Đc giao dịch trên sàn giao dịch tập trung( dễ dàng mau đi bán lại, tạo tính
thanh khoản )
-Thực hiện kí quỹ
-Thanh toán hàng ngày ( subject to daily settlement) : khoản thua lỗ của một
nahf đầu tư sẽ đc rút ra khỏi tài khaorn kí quỹ của người đó và chi trả cho
người giao dịch có lời => tránh rủi ro tín dụng
Hợp đồng kỳ hạn khác với hợp đồng giao sau ở điểm nào
Rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản
Swaps and other derivatives ( Hợp đồng hóan đổi): trao đổi dòng tiền
VD : ổng A đang phải trả nợ với ls thả nổi(ls sẽ điều chỉnh thao thị trường ở
một thời điểm nào đó) –ông này khi kí kết hợp đồng thì kì vọng l strong
tương lai sẽ giảm -> nhưng có thể có bất lợi xảy ra là ls sẽ tăng lên
=>Một số thuật ngữ quan trọng :
Chấp nhận rủi ro ( risk neutral) : có nghĩa là k quan tâm đến rủi ro
Không thích rủi ro( risk aversion) :
Phần bù rủi ro ( risk prenimum) : tỷ suất sinh lợi cộng thêm mà bạn dự kiến
kiếm đc bình quân cho việc đón nhận rủi ro
Vd: mô hình CAMP : r = Rf + β.(Rm-Rf) ( mô hình định giá vốn nổi tiếng )
=>Vị thế mua ( Long position-Bullish : long ám chỉ thời gian long time thời gian
dài): (Những người theo trường phái con bò-tấn công thì luôn chúi đầu xuống rồi
hát người lên cao ) là vị thế đầu cơ giá lên ( giá tăng-có lời) : những nhà đầu tư
đang ở trong trạng thái nắm giữ ( sở hữu ) tài sản đc gọi là những người đầu cơ giá
lên, họ có xu hướng đẩy giá lên cao vì giá càng tăng thì họ càng lời ( mua hàng
hóa lúc giá thấp và đợi giá cao lên để bán kiếm lời)
Vd: có TS, đầu ra của sx, khoản phải thu = ngoại tệ, đầu tư vs ls thả nổi
Người nông dân chuẩn bị thu hoạch cà chua là thuộc vị thế gì?
Vị thế bán
Vị thế mua
Chính xác, khi thu hoạch giá cà chua tăng thì người chủ vườn cà chua sẽ có lợi.
->tốn thời gian chờ đợi giá thị trường tăng lên ( long time) :
VD : A mua 10 cô phiếu với giá 10$/1 cổ=> tổng 100$. A sẽ đợi long time
đến khi giá tăng cao VD đến lúc giá tăng đến 15$/1 cổ thì A bán ra => A
lời : 50$
=>Vị thế bán ( Short position –Bearish: con gấu): những nhà đầu tư đã thực hiện
bán khống ( short selling) hoặc đang ở trong trạng thái nợ tài sản ( phải mua lại tài
sản trong tương lai) được gọi là những người “ đầu cơ giá xuống”, họ có xu hướng
đẩy giá xuống thấp vì giá càng giảm thì vị thế cảu họ càng lời
VD: đầu vào sx, khoản phải trả= ngoại tệ, đi vay bằng ls thả nổi
Khi giá ở mức cao thì đo đi vay tài sản và họ bán ra và họ chờ đợi giá giảm
xuống thấp hơn thì họ mua lại để trả cho vị thế mà họ đã vay mượn ( bán ở
một khối lượng rất lớn làm cho thị trường chao đảo để giá giảm xuống )
VD: B đi mượn 100 cổ phiếu giá 10$ /1 cổ ( 100 cổ phiếu này là khối lượng
rất lớn so với thị trường ) . B sẽ bán ra hết 100 cổ phiếu này với giá 10$/ 1
cổ. ( với mong muốn thoa túng thị trường, bán ra một loạt cỏ phiếu để làm
cho thị trường hoảng loạn-> yếu tố tấm lí khiến các nhà đầu tư khác cg bán
ra-> điều này chỉ mất 1 khoảng thời gian ngắn thôi) cho nên sau một thời
gian ngắm giá cổ phiếu sẽ giảm xuống 5$ chẳng hạn. Lúc này B sẽ mua vào
100 cổ với giá 5$ để trả cho người đã cho mược cổ phiếu ( lúc này B ăn
chênh lệch 500$)
Người bán khống : tạo ra một khoản nợ , lực bán lớn, tác đọng mạnh vào thị
trường ; có nghĩa vụ mua lại CP để trả cho người môi giới; người bán khống
không biết chắc chắn số tiền họ sẽ trả trong tương lai; bán không dùng để bù
trừ cho vị thế mua; bán khống bằng CCPS hiệu quả hơn trong khi bán khống
CP khá phức tạp, đắt đỏ
Vùng giá tăng : rủi ro kiệt giá tài chính đối với vị thế bán ; vùng giá giảm : rủi ro
kiệt giá tài chính đối với vị thế mua
=>Thị trường hiệu quả và giá trị hợp lý lí thuyết ( Market efficiency and
theoretical fair value )
Thị trường hiệu quả : là thị trường mà trong đó giá cảu một tài sản bằng với
giá trị kinh tế thực của tài sản đó
Một thị trường hiệu quả là kết quả của kỳ vọng hợp ly và hành vi đầu tư có
hiểu biết của nhà đầu tư
Giá trị kinh tế thực là giá trị hợp lý lý thuyết ( giá trị đc xác định qua các mô
hình định giá như CAPM, APT,..)
=>Vai trò của công cụ phái sinh :
Quản trị rủi ro : ( risk management ) giá cảu CCPS có liên quan đến giá hàng
hóa cơ sở ->CCPS có thể đc sử dụng đẻ làm tăng/ giảm rủi ro của việc sở
hữu tìa sản giao ngay
o Hedging (phòng ngừa rủi ro): hedgers những người tham gia thị
trường phái sinh để giảm thiểu rủi ro và speculation ( đầu cơ ) :
speculators những người tham gia thị trường pahsi sinh để làm gia
tăng rủi ro của họ gọi là các nhà đầu cơ -> để kiếm lời
o Setting risk to an acceptable level ( thiết lập rủi ro ở mức chấp nhận
đc)
Price discovery ( khám phá giá ) : dựa trên giá trên thị trường giao ngay có
thẻ dự báo về giá
Operational advantages : chi phí giao dịch, tính thanh khoản ( liquidity),
ease of short selling ( bán khống )
Thị trường hiệu quả
MỐI QUAN HỆ GIỮA THỊ TRƯỜNG GIAO NGAY, THỊ TRƯỜNG CÔNG CỤ
PHÁI SINH
=>Thông tin hình thành giá :
Các thị trường CCPS là nguồn thông tin rất quan trọng đốiv ới giá cả
Thị trường GS đc xem là công cụ chủ yếu để xác định giá tài sản giao ngay
Giá của hợp động giao sau đáo hạn sớm nhất ( nearby contract) thường đc
xem như giá giao ngay
Giá hợp đồng KH và GS chứa đựng các thông tin về những gì mà người ta
mong đợi về giá giao ngay trong tương lai, TT giao sau sôi động hơn và do
đó thông tin từ thị trường này cũng được xem là đáng tin cậy hơn
=>Các lợi thế về hoạt động :
Chi phí giao dịch ( hoa hồng và gd khác ) thấp hơn
Tính thanh khoản cao hơn so với giao ngay :cho phép giao dịch lô lớn;
vốn yêu cầu tham gia thị trường thấp; tỷ suất sinh lợi và rủi ro đc tự do
điều chỉnh theo mong muốn
Thị trường phái sinh cho phép bán khống dễ dàng hơn
=>Thị trường hiệu quả :
Việc giao dịch dễ dàng và chi phí thấp hơn trên các TTPS giúp tạo điều kiện
cho giao dịch kinh doanh chênh lệch giá và những điều chỉnh nhanh chóng
về giá sẽ loại trừ ngay lập tức những cơ hội thu lợi nhuận đó
Nền kinh tế sẽ hưởng lợi nhiều hơn vì giá của tài sản cơ sở phản ánh chính
xác hơn giá trị kinh tế thật sự của hàng hóa
=>Thị trường chỉ trích về thị trường CCPS :
THị trường CCPS cho phép chuyển giao rủi ro từ những người muốn loại trừ
sang những người muốn chap nhận
Thị trường nay đòi hỏi các nhà đầu cơ sẵn sang chấp nhận rủi roc ho người
đi phòng ngừa
Một số nhà đầu cơ không thật sự kinh doanh tài sản cơ sở, đôinkhi họ k bt gì
về chúng-> họ có đặc tính giống những tay cờ bạc
=>Sản phẩm phái sinh và đạo đức kinh doanh :
Quy tắc đạo dức và các tiêu chuẩn ứng xử chuyên nghiệp là một trong
những thành tố quan trọng đối với các chuyên gia trong lĩnh vực phái sinh
Một vài quy tắc đạo đức nền tảng của 3 tổ chức chuyên nghiệp hàng đầu thế
giới: CFA Institute, professional risk management international ,..
Mua Q mua
C
St<X: OTM
0 St
-C
St>X:IT Bán Q mua
M
-C: phí quyền chọn mà người mua quyền chọn trả cho người bán quyền chọn
Người bán quyền chọn mua cổ phiếu với giá thực hiện $100, phí quyền chọn là
$5 vậy giá hòa vốn của quyền chọn này là bao nhiêu
a.
$100
b.
$105
Chính xác, giá hòa vốn ST = X+C
c.
$95
d.
Không xác định
Quyền chọn bán ( a put)một hợp đồng quyền chọn để bán một tài sản
VD: 1/8/2011 Một quyền chọn bán cổ phiếu có giá thực hiện là $27.50, ngày
đáo hạn là 16/9.Quyền chọn này cho phép người nắm giữ bán cổ phiếu ở
mức giá $27.50 một cổ phiếu vào bất cứ lúc nào cho đến 16/9. Cổ phiếu
Microsoft có giá hiện tại là $27.27.Người mua quyền chọn này có thể bán
CP cho người bán với giá $27.50, tuy nhiên người nắm giữ quyền chọn sẽ
chờ đợi giá CP liệu có giảm hơn nữa dưới mức giá thực hiện hay ko. Phí
quyền chọn là $1.7/1 quyền chọn
->Người mua quyền chọn bán : Nếu một sự giảm giá cổ phiếu sẽ làm cho
quyền chọn có giá trị hơn và ngược lại (người mua quyền chọn bán là người
thiết lập mức giá sàn cho tài sản)
Nếu giá cổ phiếu<giá thực hiện : là cao giá ITM
Giá cổ phiếu>giá thực hiện : là kiệt giá OTM
Giá cổ phiếu=giá thực hiện : ngang giá ATM
->Người bán quyền chọn bán(người sẽ phải mua tài sản) thì kì vọng ngược lại
Người bán quyền chọn bán cổ phiếu có giá thực hiện $100, phí quyền chọn $10, khi đáo
hạn giá cổ phiếu là $80 thì người bán quyền chọn bán sẽ => lỗ ròng 10 ( khi người mua thực hiện,
người bán sẽ bị lỗ $20 nhưng họ nhận được $10 phí nên có khoảng lỗ ròng là $10)
Người mua quyền chọn bán với giá thực hiện $100, phí quyền chọn là bao nhiêu,
biết điểm hòa vốn của quyền chọn này là $90 : $10 (Giá hòa vốn = Giá thực hiện - Phí )
Giá thực hiện ( strike price, exercise price, striking price) : mức giá cố định
mà người mua hợp đồng quyền chọn có thể mua hoặc bán tài sản
Ngày đáo hạn ( expiration day) : quyền mua hoặc bán tài sản ở mwucs giá cố
định chỉ tồn tại cho đến một ngày đáo hạn cụ thể
Phí quyền chọn ( option prenimum): người mau quyền chọn phải trả cho
người bán quyền chọn một khoản tiền gọi là phí quyền chọn
Một quyền chọn kiểu Mỹ có thể thực hiện vào bất cứ ngày nào cho đến ngày
đáo hạn
Quyền chọn kiểu châu Âu chỉ có thể được thực hiện vào ngày đáo hạn
=>Thị trường quyền chọn phi tập trung :
Được kí kết riêng giữa các doanh nghiệp lớn, tổ chức tài chính và đôi khi là
cả chính phủ
Người mua quyền chọn hoặc là biết rõ mức độ đáng tin cậy của người bán
hoặc là tự giảm thiểu rủi ro tín dụng bằng một số khoản đảm bảo hoặc các
biện pháp nâng cao độ tín nhiệm khác
Trong thị trường phi tập trung, các quyền chọn có thể được thiết dành cho
nhiều công cụ hơn chứ k pải chỉ cổ phiếu ( có thể là trái phiế , lãi suất, hàng
hóa, tiền tệ, và nhiều loại tìa sản khác)
Các lợi thế :
Các điều kiện và quy định của quyền chọn này đc thiết kế phu hợp với
nhu cầu của cả 2 phía
Thị trường phi tập trung là thin trường tư nhân tức là công chúng hay
các nhà đầu tư khác , bao gồm cả đối thủ cạnh tranh không đc biết về
các giao dịch đã hoàn tất
Giao dịch phi tập trung về bản chất k bị kiểm soát. Các tổ chức k tuân
thủ sẽ k thể tìm đc đối tác giao dịch( k cần có sự chấp thuạn của cơ
quan quản lý trong việc chào bán các loại quyền chọn mới)
Hạn chế :
Rủi ro tín dụng tồn tại và loại trừ nhiều khách hàng vốn không thể
thiết lập độ tín nhiệm cho mình ra khỏi thị trường
Quy mô cảu các giao dịch trên thị trường phi tập trung lớn hơn khả
năng của nhiều nhà đầu tư
=>Thị trường quyền chọn có tổ chức :
Tiêu chuẩn hóa và thanh khoản của thị trường phi tập trung. Sàn giao dịch sẽ
qy định cụ thể điều kiện và qui định của hợp đồng hóa
Hình thành một thị trường thứ cấp dành cho các hợp đồng đã được tạo lập.
Điều này khiến cho quyền chọn dễ tiếp cận và hấp dẫn hơn đối với công
chúng
Việc cung cấp thiết bị tiện ích, qui định cụ thẻ các điều lệ, qui tắc và chuẩn
hóa các hợp đồng giúp các quyền chọn có thể đc mua bán như cổ phiếu
Điều kiện niêm yết:
loại tài sản cơ sở đc phép giao dịch quyền chọn
tất cả các quyền chọn ở một dạng cụ thể - chọn mua hoặc chọn bán
một chuỗi quyền chọn là tất cả các quyền chọn của một loại định sẵn
có cùng giá thực hiện và ngày đáo hạn
Quy mô hợp đồng :
Một hợp đồng uqyeenf chọn giao dịch trên sàn tiêu chuẩn gòm 100
quyền chọn đơn lẻ. Vì vậy, nếu một nhà đầu tư mua một hợp đồng,
hợp đồng đó thật ra đại diện cho các quyền chọn mua 100 cổ phiếu
TH cổ phiếu bị chia tách hoặc công ty quyên bố chi trả cổ tức bằng cổ
phiếu thì số cổ phiếu đại diện bởi một hợp đồng tiêu chuẩn được điều
chỉnh để phản ánh thay đôủ trong mức vốn hóa của công ty
Giá thực hiện :
Trên sàn giao dịch quyền chọn, giá thực hiện đc chuẩn hóa
Các gioa dịch OTC có thể nhận bất cứ mức giá thực hiện nào mà 2
bên tham gia thỏa thuận
Mục tiêu của sàn giao dịch trong việc thiết lập giá thực hiện là cung
cấp các quyền chọn thu hút khối lượng giao dịch
Hầu hết các giao dịch quyền chọn đều tập trung vào các quyền chọn
mà giá cổ phiếu gần với giá thực hiện
Giá trị thời gian phản ánh những gì mà nhà đầu tư sẵn sang chi trả cho sự
không chắc chắn của tài sản cơ sở
Lưu ý rằng thời gian tăng cùng chiều với thời gian tính cho đến khi đáo hạn
Giá trị thời gian là khoản giá trị trừu tượng còn lại sau khi lấy giá trị quyền
chọn trừ đi giá trị nội tại. Giá trị thời gian ddc cấu thành bởi các yếu tố sau
đây :
Thời gian đáo hạn
Giá thực hiện
Lãi suất phi rủi ro
Độ bất ổn của tài sản cơ sở
=>Các nguyên tắc định giá quyền chọn mua:
Giá trị tối đa của quyền chọn mua : là giá của cổ phiếu
C(S0,T,X)<=S0
Giá trị quyền chọn mua khi đóa hạn :
C(ST,0,X) = Max(0,ST-X)
Vì quyền chọn đã đến thời điểm đáo hạn , giá quyền chọn không còn chứa
đựng giá trị thời gian . Triển vọng tăng lên trong tương lai của giá cổ phiếu
không còn liên quan đến giá của quyền chọn đang đáo hạn, tức là đơn giản
chỉ còn lại giá trị nội tại (cho thời điểm đáo hạn )
Tác động của thời gian còn lại đến khi đáo hạn :
Thông thường quyền chọn có thời hạn dài hơn có giá trị lớn hơn
Giá trị thời gian của một quyền chọn mua thay đổi theo thời gian đến
khi đáo hạn và chênh lệch giữa giá cổ phiếu và giá thực hiện
Nếu giá cổ phiếu là rất cao, quyền chọn đc gọi là cường giá DITM và
giá trị thời gian sẽ thấp
Nếu giá cổ phiếu là rất thấp, quyền chọn đc gọi là chìm sâu vào trạng
thái kiệt giá DOTM và giá trị thời gian cg sẽ thấp.
Tác động của giá thực hiện lên quyền chọn kiểu châu Âu:
Giá của quyền chọn mua ít nhất phải bằng giá một quyền chọn mua
tương tự nhưng có giá thực hiện cao hơn
C(S0,T,X1)>=C(S0,T,X2) (X2>X1)
Đối với 2 quyền chọn mua chỉ khác nhau giá thực hiện, chênh lệch
phí quyền chọn không thể lớn hơn chênh lệch giá thực hiện
(X2-X1)>=C(S0,T,X1)-C(S0,T,X2)
Giới hạn dưới của quyền chọn mua :
Xem xét 2 danh mục đầu tư A và B: