Professional Documents
Culture Documents
(Chữ đỏ đừng đưa vào slide nha, để lúc thuyết trình tự đọc cho hiểu thôi)
Rủi ro tài chính là những rủi ro có liên quan đến sự giảm giá tài chính (rủi ro kiệt
giá tài chính) là sự khác biệt giữa lợi nhuận thực tế và lợi nhuận kỳ vọng gắn liền
với sự biến động của yếu tố giá cả thị trường như lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hoá
hoặc chứng khoán.
Hình trên cho thấy khi giá cả hàng hóa chuyển biến xấu làm cho người bán và
người mua đều chịu một khoản lỗ. Trong đó, người bán lo ngại giá xuống và người
mua lo ngại giá tăng lên.
VD: Công ty A thỏa thuận mua 50 tấn cà phê của công ty B và thanh toán vào 3
tháng sau. Đến thời điểm đáo hạn dưới sự tác động của những yếu tố như lãi suất,
tỷ giá, giá cả hàng hóa,…
Những ảnh hưởng từ sự biến động của tỷ giá, lãi suất và giá cả hàng hóa là không
thể lường trước được, một công ty đang phát triển tốt vẫn có thể rơi vào tình trạng
phá sản bởi ảnh hưởng của chúng.
Rủi ro biến động giá là loại rủi ro phổ biến ảnh hưởng đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Các thị trường tài chính hiện đang bị thách thức bởi những bất ổn do
giá cả ngày càng tăng.
- Rủi ro về giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu: sự thay đổi giá ở thời điểm ký
hợp đồng với khi thực hiện hợp đồng.
- Rủi ro về tỷ giá: sự biến động của tỷ giá làm cho dòng tiền vào, ra của doanh
nghiệp bị thay đổi.
- Rủi ro về lãi suất: sự biến động của lãi suất làm cho dòng tiền của doanh
nghiệp hoặc cá nhân nào đó thay đổi. Rủi ro lãi suất sẽ cao trong giai đoạn
nền kinh tế có lạm phát hoặc giảm phát.
VD: Sự biến động giá ảnh hưởng đến lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp:
TH: Rủi ro tỷ giá trong hoạt động đầu tư trực tiếp (ngoài ra còn rất nhiều trường
hợp khác như sản xuất, xuất/nhập khẩu, vay vốn tín dụng,…)
Lúc thực hiện nếu USD/VND = 17.000 thì cứ mỗi USD đầu tư hay chi phí quy ra
VND tăng lên 1.000 đồng. USD lên giá so với VND làm cho lợi nhuận kỳ vọng
giảm có khi còn làm đảo lộn kết quả đầu tư.
Nhắc lại:
Quản trị rủi ro (đã tìm hiểu ở chương 1) là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa
học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm
thiểu những tổn thất, mất mát, những tác động bất lợi của rủi ro đồng thời tìm cách
biến rủi ro thành cơ hội thành công.
Chứng khoán phái sinh là một công cụ tài chính mà kết quả của nó được tạo ra
từ kết quả của một tài sản cơ sở khác (tài sản cơ sở).
Tài sản khác hay tài sản cơ sở có thể là cổ phiếu, trái phiếu, tiền hoặc hàng hóa,
…nó củng có thể là công cụ phái sinh khác, chẳng hạn như:
Đặc điểm chung của các hợp đồng phái sinh:
- Gía trị của nó sẽ phản ánh sự thay đổi của các yếu tố như lãi suất, tỷ giá, giá
cả hàng hóa,… → những biến số này không liên quan đến bên nào trong hợp
đồng.
- Không yêu cầu khoản đầu tư thuần ban đầu nào hoặc một khoản rất nhỏ so
với các hợp đồng tương tự.
- Được thực hiện vào một ngày trong tương lai.
Để phòng ngừa rủi ro, các nhà đầu tư thường sử dụng các công cụ phái sinh. Khi
giao dịch bằng công cụ tài chính phái sinh phòng ngừa từng vị thế trong chứng
khoán phái sinh:
- Củng có những chiến lược phòng ngừa rủi ro hoàn hảo, khi đó, nó sẽ hoàn
toàn loại bỏ được các rủi ro, nhưng rất hiếm.
V D: Ví dụ thường thấy cho một chiến lược phòng ngừa gần như hoàn hảo là một
nhà đầu tư sử dụng một kết hợp giữa các cổ phiếu đang nắm giữ và thực hiện đối
lập các vị thế quyền chọn để tự bảo vệ, chống các khoản lỗ trong vị thế cổ phiếu
của mình.
Khi lựa chọn sử dụng các công cụ tài chính phái sinh, nhà đầu tư cần nghiên cứu
và xây dựng thật kĩ càng các chiến lược để phòng ngừa rủi ro tốt nhất có thể.
3. Xây dựng chiến lược phòng ngừa rủi ro bằng Hợp đồng
kỳ hạn
- Phân tích tình hình kinh tế vĩ mô và các điều kiện thị trường, nhận định xu
hướng chỉ số → Nhà đầu tư có thể dự báo về giá cả thị trường trong thời
gian tới (tùy thuộc vào mỗi nhà đầu tư khác nhau).
- Nếu doanh nghiệp hoặc nhà đầu tư có thể dự đoán được sự biến động của
gía cả hàng hóa trong tương lai, có thể sử dụng hợp đồng kỳ hạn để cố định
giá tạo ra một biến cố chắc chắn.
VD: Ngày 1/6/2020, một công ty đa quốc gia C có chi nhánh ở Anh và có nhu cầu
chuyển 10 triệu bảng Anh (GBP) từ một tài khoản ở London sang một ngân hàng ở
Newyork. Việc chuyển tiền sẽ được thực hiện vào 1/9/2020. Biết:
Đến ngày 1/9/2020, tỷ giá giao ngay GBP/USD =1,24. Nếu không bán kỳ hạn,
công ty đã lỗ: $13.570.000 – ($10.000.000 x 1,24) = $1.170.000
→ Do sử dụng hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro, công ty C đã tránh được
mức lỗ, nếu không phòng ngừa trước, công ty chỉ bán được bảng Anh với tỷ giá
giao ngay GBP/USD = 1,24
- Hợp đồng kỳ hạn được dùng để cố định khoản thu nhập hay chi trả của
doanh nghiệp theo một mức giá được ấn định trước, bất chấp sự biến động
của tài sản cơ sở trên thị trường.
- Hợp đồng kỳ hạn được sử dụng để phòng ngừa rủi ro, ví dụ như rủi ro mất
giá tiền tệ (HĐKH đối với USD hoặc EUR) hay rủi ro biến động giá một
loại hàng hóa nào đó (HĐKH với dầu mỏ, nông sản,…)
VD: Một công ty D xuất khẩu hàng sang Mỹ vào ngày 1/6/2020 và sẽ nhận được
500.000 USD vào ngày 3 tháng sau. Giả sử tỷ giá giao ngay USD/VND (1/6/2020)
là 22.600 VND, dự kiến sẽ biến động -3% trong năm 2020.
- Nguồn gốc của rủi ro: hoạt động xuất khẩu, dòng tiền vào là dòng ngoại tệ
- Đối tượng rủi ro: chi phí xuất khẩu
- Tổn thất xảy ra: khi tỷ giá USD/VND giảm 3% (22.600 → 21.922: giảm
678đ) → Tổng thiệt hại = 500.000 x 678 = 339.000.000đ
→ Công ty D có thể sử dụng hợp đồng kỳ hạn để phòng ngừa rủi ro này bằng
cách:
- Ký hợp đồng bán kỳ hạn USD 3 tháng với ngân hàng với tỷ giá kỳ hạn ngày
1/9/2020 là 22.600
- Khi đó công ty D sẽ cố định được số nội tệ thu về là 500.000 x 22.600 =
11.300.000.000đ dù cho tỷ giá thanh toán vào ngày đáo hạn có là bao nhiêu
đi nữa.
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá bằng hợp đồng kỳ hạn là thông qua mua bán ngoại tệ
kỳ hạn để chốt giá trong tương lai từ đó cố định thu chi bằng ngoại tệ khi quy đổi
ra nội tệ.
Hợp đồng kỳ hạn có thể phòng ngừa rủi ro về giá cả hàng hóa, nguyên vật liệu.
VD: Dự báo lãi suất thị trường tăng, các nhà quản trị ngân hàng sẽ bán trái phiếu
hiện có bằng hợp đồng kỳ hạn. Khi đến hạn, nếu lãi suất tăng lên đúng như dự
báo, do trái phiếu đã được mua với giá cố định đã thỏa thuận trong hợp đồng nên
Ngân hàng sẽ tránh được sự thiệt hại do trái phiếu giảm, nhà quản trị ngân hàng
có thể ký hợp đồng mua kì hạn các trái phiếu để thu được lợi nhuận cao hơn do
không phải trả thêm phần tăng của trái phiếu.