You are on page 1of 34

Thị trường Quyền chọn (Options)

Financial Risk Management


Ví dụ
 Một tấm phiếu mà một cửa hàng trao cho bạn, theo
đó cho phép bạn quay lại và mua một món đồ hiện
tại đang tạm thời hết hàng chính là một quyền chọn.
 Một tấm phiếu coupon đính kèm trong báo cho phép
bạn mua một món hàng ở một mức giá đặc biệt vào
bất cứ lúc nào cho đến ngày đáo hạn cũng là một
quyền chọn.
 Giả định rằng bạn dự định mua một tấm vé máy bay
được chiết khấu khá nhiều. Chỉ với khoảng $75, bạn
có thể có được quyền hủy vé cho đến phút cuối
cùng. Nếu bạn trả mức phụ trội để có được quyền
hủy vé, bạn đã mua một quyền chọn.
Các thuật ngữ cơ bản của quyền chọn

 Một hợp đồng quyền chọn để mua một tài sản gọi là
quyền chọn mua (Call option).
 Một hợp đồng quyền chọn để bán một tài sản là một
quyền chọn bán (Put option).
 Mức giá cố định mà người mua hợp đồng quyền chọn
có thể mua hoặc bán tài sản gọi là giá thực hiện
(strike/exercise price).
 Quyền mua hoặc bán tài sản ở mức giá cố định chỉ tồn
tại cho đến một ngày đáo hạn (expiry date) cụ thể.
 Người mua quyền chọn phải trả cho người bán quyền
chọn một khoản tiền gọi là phí quyền chọn (premium).
Các thuật ngữ cơ bản của quyền chọn

Một quyền chọn kiểu Mỹ (American option) có thể


được thực hiện vào bất kỳ ngày nào cho đến ngày đáo
hạn.
Quyền chọn kiểu Châu Âu (European option) chỉ có
thể được thực hiện vào ngày đáo hạn.
Vào ngày đáo hạn, nếu bạn thấy rằng giá cổ phiếu thấp
hơn giá thực hiện, hoặc đối với quyền chọn bán, giá cổ
phiếu cao hơn giá thực hiện, bạn để cho quyền chọn
hết hiệu lực bằng cách không làm gì cả.
Quyền chọn mua (a call)
Quyền chọn mua là một quyền chọn để mua một tài
sản ở một mức giá cố định – giá thực hiện.
Ví dụ: vào ngày 01/08//2011, cổ phiếu của Microsoft có
giá là $27.27. Một quyền chọn mua cụ thể có giá thực
hiện là $27.50 và có ngày đáo hạn là 16/09. Người mua
quyền chọn này nhận được quyền mua cổ phiếu vào bất
cứ lúc nào cho đến ngày 16/09 ở mức giá $27.50 một cổ
phiếu. Vì vậy, người bán quyền chọn đó có nghĩa vụ bán
cổ phiếu ở mức giá $27.50 một cổ phiếu bất cứ khi nào
mà người mua muốn cho đến ngày 16/09.
Vì đặc quyền này, người mua phải trả cho người bán một
mức phí là $0.125.
Quyền chọn mua (a call)

 Một quyền chọn mua mà giá chứng khoán cao hơn


giá thực hiện được gọi là cao giá ITM.

 Nếu giá cổ phiếu thấp hơn giá thực hiện, quyền


chọn mua được gọi là kiệt giá OTM.

 Nếu giá cổ phiếu bằng với giá thực hiện, quyền


chọn mua được gọi là ngang giá ATM.
Quyền chọn bán (a put)

Quyền chọn bán là một quyền chọn để bán một tài


sản, ví dụ một cổ phiếu.
Ví dụ quyền chọn bán một cổ phiếu của cty Microsoft
vào 01/08/2011, với giá thực hiện là $27.50 một cổ
phiếu và ngày đáo hạn là 16/09. Quyền chọn này cho
phép người nắm giữ bán cổ phiếu ở mức giá $27.50
một cổ phiếu vào bất cứ lúc nào cho đến 16/09. Cổ
phiếu hiện nay được bán với giá $27.27.
Người mua và người bán quyền chọn thương lượng
mức phí là $1.70.
Quyền chọn bán (a put)

 Nếu giá cổ phiếu thấp hơn giá thực hiện, quyền


chọn bán được xem là cao giá ITM.

 Nếu giá cổ phiếu cao hơn giá thực hiện, quyền chọn
bán là kiệt giá OTM.

 Khi giá cổ phiếu bằng với giá thực hiện, quyền chọn
bán là ngang giá ATM.
Thị trường quyền chọn phi tập trung

 Được ký kết riêng giữa các doanh nghiệp lớn, tổ chức tài
chính, và đôi khi là cả chính phủ.

 Người mua quyền chọn hoặc là biết rõ mức độ đáng tin


cậy của người bán hoặc là tự giảm thiểu rủi ro tín dụng
bằng một số khoản bảo đảm hoặc các biện pháp nâng cao
độ tín nhiệm khác.

 Trong thị trường phi tập trung, các quyền chọn có thể
được thiết kế dành cho nhiều công cụ hơn chứ không chỉ
cổ phiếu. Các quyền chọn có thể được dành cho trái
phiếu, lãi suất, hàng hóa, tiền tệ, và nhiều loại tài sản khác.
Thị trường quyền chọn phi tập trung

Các lợi thế


 Các điều kiện và qui định của quyền chọn này được
thiết kế phù hợp với nhu cầu của cả hai phía.

 Thị trường phi tập trung là thị trường tư nhân tức là


công chúng hay các nhà đầu tư khác, bao gồm cả các
đối thủ cạnh tranh không được biết về các giao dịch
đã hoàn tất. ( bảo mật thông tin kinh doanh)

 Giao dịch phi tập trung về bản chất không bị kiểm


soát. Các qui định của giao dịch này thuộc về tính
trung thực và phép cư xử thông thường trong kinh
doanh. Các tổ chức không tuân thủ sẽ không thể tìm
được đối tác để giao dịch.
Thị trường quyền chọn phi tập trung

Hạn chế

 Rủi ro tín dụng tồn tại và loại trừ nhiều khách hàng
vốn không thể thiết lập độ tín nhiệm cho mình ra
khỏi thị trường này. => thêm điều khoản thế chấp tài sản để đảm rủi ro

 Qui mô của các giao dịch trên thị trường phi tập
trung lớn hơn khả năng của nhiều nhà đầu tư.

PHÍ GIAO DỊCH LỚN

TÍNH THANH KHOẢN KÉM


Thị trường quyền chọn có tổ chức

 Sàn giao dịch có tổ chức đáp ứng việc thiếu chuẩn


hóa và thanh khoản của thị trường phi tập trung.
Theo đó, sàn giao dịch sẽ qui định cụ thể điều kiện và
qui định của hợp đồng chuẩn hóa.

 Hình thành một thị trường thứ cấp dành cho các hợp
đồng đã được tạo lập. Điều này khiến cho quyền chọn
dễ tiếp cận hơn và hấp dẫn hơn đối với công chúng.

 Việc cung cấp thiết bị tiện ích, qui định cụ thể các điều
lệ, qui tắc và chuẩn hóa các hợp đồng giúp các quyền
chọn có thể được mua bán như cổ phiếu.
Sự hình thành và phát triển TT quyền chọn

Đầu thập niên 1900, một nhóm các công ty gọi là Hiệp
hội các Nhà môi giới và Kinh doanh quyền chọn mua và
quyền chọn bán đã thành lập thị trường các quyền chọn.
Có tính chất là một thị trường OTC nên tồn tại nhiều
khuyết điểm.

 Không có tính thanh khoản


 Rủi ro tín dụng rất cao
 Phí giao dịch lớn
Sự hình thành và phát triển TT quyền chọn

 Năm 1973, CBOT cho ra đời Sàn giao dịch quyền chọn tập
trung, gọi là CBOE.
 Giao dịch quyền chọn mua vào ngày 26/4/1973. Các hợp
đồng quyền chọn bán đầu tiên được đưa vào giao dịch trong
tháng 6/1977.
 CBOE đã bổ sung một trung tâm thanh toán đảm bảo cho
người mua rằng người bán sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
theo hợp đồng. Vì vậy, người mua quyền chọn không còn
phải lo lắng về rủi ro tín dụng của người bán. Điều này khiến
quyền chọn trở nên hấp dẫn hơn đối với công chúng.
Thị trường quyền chọn có tổ chức

 Điều kiện niêm yết

 Qui mô hợp đồng

 Giá thực hiện

 Ngày đáo hạn

 Hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện


Thị trường quyeàn choïn coù toå chöùc
Điều kiện niêm yết
• Loại tài sản cơ sở được phép giao dịch quyền chọn.
• Đối với quyền chọn cổ phiếu, sàn giao dịch qui định
những cổ phiếu đủ điều kiện có thể giao dịch quyền
chọn.
• Tất cả các quyền chọn ở một dạng cụ thể – chọn mua
hoặc chọn bán – đối với một cổ phiếu đã định sẵn được
xem là nằm trong một loại quyền chọn.
• Một chuỗi quyền chọn (option series) là tất cả các
quyền chọn của một loại định sẵn có cùng giá thực hiện
và ngày đáo hạn.
Thị trường quyeàn choïn coù toå chöùc
Qui mô hợp đồng
• Một hợp đồng quyền chọn giao dịch trên sàn tiêu chuẩn
gồm một số lượng nhất định quyền chọn đơn lẻ, chẳng
hạn ở CBOE là 100. Vì vậy, nếu một nhà đầu tư mua
một hợp đồng, hợp đồng đó thật ra đại diện cho các
quyền chọn mua 100 cổ phiếu.

• Trường hợp cổ phiếu bị chia tách hoặc công ty tuyên


bố chi trả cổ tức bằng cổ phiếu. Trong trường hợp đó,
số cổ phiếu đại diện bởi một hợp đồng tiêu chuẩn được
điều chỉnh để phản ánh thay đổi trong mức vốn hóa của
công ty.
Thị trường quyeàn choïn coù toå chöùc
Giá thực hiện

 Trên sàn giao dịch quyền chọn, giá thực hiện được
chuẩn hóa.
 Các giao dịch OTC có thể nhận bất cứ mức giá thực
hiện nào mà hai bên tham gia thỏa thuận.
 Mục tiêu của sàn giao dịch trong việc thiết lập giá thực
hiện là cung cấp các quyền chọn thu hút khối lượng
giao dịch.
 Hầu hết các giao dịch quyền chọn đều tập trung vào
các quyền chọn mà giá cổ phiếu gần với giá thực hiện.
Ngoại lệ
 Năm 1993, CBOE cho ra đời quyền chọn FLEX, quyền
chọn linh hoạt, là một dạng quyền chọn mới cho thấy có
một sự chuyển hướng so với tính chuẩn hóa của các thị
trường giao dịch quyền chọn có tổ chức.
 Các quyền chọn FLEX có thể có bất cứ mức giá thực
hiện nào.
 Các quyền chọn FLEX tồn tại với mệnh giá thấp nhất là
$10 triệu đối với quyền chọn chỉ số và 250 hợp đồng đối
với quyền chọn cổ phiếu đơn lẻ.
Thị trường quyeàn choïn coù toå chöùc
Ngày đáo hạn
Các chu kỳ đáo hạn là:
(1) Tháng 1, 4, 7 và 10 NẾU CỔ PHIẾU ĐC PHÂN VÀO CHU KỲ 1 (4/4)
=> THÁNG ĐÁO HẠN: 4,5,7,10
CHU KỲ 2 => 4,5,8,11
(2) Tháng 2, 5, 8 và 11 CHU KỲ 3: 4,5,6,9

(3) Tháng 3, 6, 9 và 12
Các chu kỳ này được gọi là chu kỳ tháng 1, 2 và 3. Các ngày
đáo hạn hiện có hiệu lực là tháng hiện tại, tháng tiếp theo
và 2 tháng tiếp theo trong chu kỳ tháng 1, 2 hoặc 3 mà
chứng khoán được phân vào.

CÁC NGÀY ĐÁO HẠN :THỨ 6 CỦA TUẦN THỨ 3 CỦA THÁNG ĐÁO HẠN
Ngoại lệ
 Kỳ hạn của quyền chọn đối với cổ phiếu đơn lẻ kéo
dài không quá 9 tháng trừ một số ngoại lệ.
 LEAPS (cổ phiếu được nắm giữ dài hạn – Long term
Equity Anticipation Share) 3 năm
 FLEX có thể lên đến 5 năm đối với quyền chọn chỉ số
và 3 năm đối với quyền chọn đối với cổ phiếu riêng
lẻ.
Thị trường quyeàn choïn coù toå chöùc
Hạn mức vị thế và hạn mức thực hiện
 Ở Mỹ, Ủy Ban Chứng Khoán SEC buộc các sàn giao
dịch quyền chọn phải áp đặt hạn mức vị thế (position
limit), là số lượng quyền chọn tối đa mà một nhà đầu
tư có thể nắm giữ về một phía của thị trường. (Vd: buy
a call, sell a put)

 Các quyền chọn chỉ số thường không có hạn mức vị


thế.

 Hạn mức thực hiện (exercise limit) tương tự như hạn


mức vị thế. Một hạn mức thực hiện là số quyền chọn
tối đa có thể được thực hiện trong vòng 5 ngày làm
việc liên tục bất kỳ bởi mỗi nhà đầu tư riêng lẻ hay một
nhóm các nhà đầu tư.
SÀN GIAO DỊCH QUYỀN CHỌN
VÀ HOẠT ĐỘNG GIAO DỊCH
Giao dòch quyeàn choïn treân saøn
Những người giao dịch quyền chọn

• Trên thị trường OTC, một số định chế nhất định, có


thể là ngân hàng hoặc công ty môi giới, sẵn sàng
đứng ra tạo lập thị trường quyền chọn.
• Các quyền chọn niêm yết trên sàn giao được tạo ra
bởi sàn giao dịch. Sàn giao dịch này là một pháp
nhân mà các thành viên là cá nhân hoặc công ty. Mỗi
quyền thành viên được gọi là một seat.
Giao dòch quyeàn choïn treân saøn
Nhà tạo lập thị trường (Market maker)
Một cá nhân mua một seat ở CBOE có thể nộp đơn đăng ký
để trở thành nhà tạo lập thị trường hoặc nhà môi giới trên
sàn. TẠO RA TÍNH THANH KHOẢN CHO THỊ TRƯỜNG

Nhà tạo lập thị trường chịu trách nhiệm đáp ứng nhu
cầu của công chúng đối với quyền chọn. Khi một công
chúng nào đó muốn mua (bán) một quyền chọn và không có
thành viên nào trong công chúng muốn bán (mua) quyền
chọn đó, nhà tạo lập thị trường sẽ thực hiện vụ giao dịch đó.
Chênh lệch giá mua - bán là chi phí giao dịch đáng kể đối
với những người phải giao dịch với nhà tạo lập thị trường.
Giao dòch quyeàn choïn treân saøn
Nhà tạo lập thị trường (Market maker)
Nhà tạo lập thị trường về bản chất là một doanh nghiệp.
Để tồn tại, nhà tạo lập thị trường phải tạo ra lợi nhuận bằng
cách mua vào ở một mức giá và bán ra với mức giá cao
hơn.
Một cách để thực hiện điều này là yết giá hỏi mua và giá
chào bán.
Giao dòch quyeàn choïn treân saøn
Nhà tạo lập thị trường (Market maker)
Nhà tạo lập thị trường về bản chất là một doanh nghiệp.
Để tồn tại, nhà tạo lập thị trường phải tạo ra lợi nhuận bằng
cách mua vào ở một mức giá và bán ra với mức giá cao
hơn.
Một cách để thực hiện điều này là yết giá hỏi mua và giá
chào bán.
Giao dòch quyeàn choïn treân saøn
Môi giới sàn giao dịch (môi giới trên sàn) (Floor broker)
Nhà môi giới trên sàn thực hiện các giao dịch cho
công chúng. Nếu một người nào đó muốn mua hoặc
bán một quyền chọn thì phải thiết lập một tài khoản tại
công ty môi giới. Công ty này phải thuê một nhà môi
giới trên sàn hoặc có hợp đồng hợp tác với một nhà
môi giới độc lập trên sàn giao dịch hoặc là nhà môi
giới sàn giao dịch của một công ty đối thủ.

Nhà môi giới trên sàn thực hiện các lệnh của những
người không phải là thành viên và nhận một mức
lương thuần hoặc là nhận hoa hồng trên mỗi lệnh
thực hiện được.
Những nhà kinh doanh quyền chọn ngoài sàn

 Nhiều nhà đầu tư có tổ chức lớn, như quỹ hưu bổng,


quỹ ủy thác và quỹ hỗ tương cũng giao dịch quyền
chọn.
 Công ty môi giới thực hiện lệnh cho công chúng và tự
doanh.
 Cá nhân
Giao dịch quyền chọn trên sàn
Các loại quyền chọn

Quyền chọn cổ phiếu

Quyền chọn đối với các cổ phiếu riêng lẻ đôi khi
được gọi là quyền chọn cổ phiếu hay quyền chọn
vốn cổ phần.
Các loại quyền chọn

Quyền chọn chỉ số


Một chỉ số chứng khoán là một chỉ tiêu đo lường
tổng giá trị của một nhóm các cổ phiếu được chỉ
định. Nó là một chỉ tiêu tương đối, thể hiện giá trị
tương đối so với giá trị trước đó.
Đối với quyền chọn chỉ số, chúng ta hiểu các mức
yết giá là giá trị thị trường của cổ phiếu so với một
mức giá trị cơ sở, được thiết lập từ nhiều năm
trước, khi chỉ số được khởi tạo.
S&P 500, NASDAQ 100, chỉ số Bình quân Công
nghiệp Dow Jones
Các loại quyền chọn

Quyền chọn tiền tệ

Một đồng tiền có thể được xem là một tài sản, giống
như cổ phiếu hoặc trái phiếu. Giống như giá cổ
phiếu và trái phiếu, giá tiền tệ, tức là tỷ giá, rất biến
động trên thị trường.
Một hợp đồng quyền chọn tiền tệ qui định cụ thể giá
thực hiện, được thể hiện dưới dạng tỷ giá, ngày đáo
hạn, định dạng tiền tệ cơ sở, qui mô hợp đồng,
nhiều chi tiết khác tương tự như quyền chọn cổ
phiếu và chỉ số, và dĩ nhiên là có giá quyền chọn.
Các loại quyền chọn

Quyền chọn thực

Quyền chọn thực (real option) không phải là quyền


chọn đối với bất động sản, và tên gọi này cũng
không phải có ý nói là các quyền chọn khác có phần
nào đó không thực.
Quyền chọn thực là các quyền chọn thường được
thấy trong các quyết định đầu tư của công ty, các
quyết định này thường được gọi là đầu tư thực.

You might also like