Professional Documents
Culture Documents
Bên mua (hay còn gọi là Dư mua - Chờ mua): Gồm 3 cột chờ mua bao gồm giá
mua và khối lượng mua được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Giá mua cao nhất ở
gần cột Khớp lệnh nhất (Giá 1 + KL1) và giá mua thấp nhất ở xa cột Khớp lệnh
nhất (Giá 3 + KL3).
Bên bán (hay còn gọi là Dư bán – Chờ bán): Gồm 3 cột chờ bán bao gồm giá
bán và khối lượng bán được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên. Giá bán thấp nhất ở vị
trí gần cột Khớp lệnh nhất (Giá 1 + KL1) và giá cao nhất ở xa cột Khớp lệnh
nhất (Giá 3 + KL 3).
Khớp lệnh (Giá khớp + KL khớp): Khi giá bên mua bằng giá bên bán thì lệnh
mua bán sẽ được khớp và hiển thị khối lượng vừa khớp lệnh. Cột (+/-) và (+/-
%) hiển thị chênh lệch của giá vừa khớp so với giá tham chiếu.
Cao: Là giá khớp cao nhất trong phiên.
Thấp: Là giá khớp thấp nhất trong phiên.
Tổng KL: Là tổng khối lượng cổ phiếu đã khớp lệnh trong ngày tính đến thời
điểm xem.
NN mua: Là khối lượng mua vào của nhà đâu tư nước ngoài.
NN bán: là khối lượng bán ra của nhà đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài.
Quy định về màu sắc: Giá xanh lá cây là giá cao hơn giá tham chiếu nhưng
không phải là giá trần , giá đỏ là giá thấp hơn giá tham chiếu nhưng không phải
giá sàn, giá trần là màu tím, giá xanh lơ là giá sàn, giá vàng là giá tham chiếu.
1.2 Các chỉ số chính của thị trường gồm có:
Chỉ số VNIndex: Chỉ số phảm ánh biến động giá cổ phiếu và được tính theo
phương pháp bình quân vốn hóa thị trường của tất cả các cổ phiếu niêm yết trên
sàn Sở giao dịch chứng khoán TP HCM (HOSE)
Chỉ số VN30: 30 cổ phiếu lớn nhất trên sàn HOSE.
Chỉ số HNXIndex: là chỉ số phản ánh biến động giá cổ phiếu, và được tính theo
phương pháp bình quân vốn hóa thị trường của tất cả các cổ phiếu niêm yết trên Sở
giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)
Chỉ số HNX30: Đặc trưng cho 30 cổ phiếu lớn nhất trên sàn HNX.
Chỉ số UpCom: Là chỉ số phản ánh biến động giá cổ phiếu, và được tính theo
phương pháp bình quân vốn hóa thị trường của tất cả cổ phiếu niêm yết trên sàn
UpCom.
2. CÁC KHÁI NIỆM NGÀY GIAO DỊCH T, T+, NGÀY THANH
TOÁN:
Nếu mua cổ phiếu thì cuối giờ chiều sau 2 ngày làm việc cổ phiếu mới về tài khoản
và tới ngày làm việc thứ 3 mới bán được.
VD:
- Nếu mua vào ngày thứ 2 thì thứ 5 mới bán được.
- Nếu mua vào thứ 6 thì tới thứ 4 tuần sau mới bán được (Thứ 7 và Chủ nhật là
ngày nghỉ nên ko tính là ngày làm việc), các ngày này thường gọi là T+.
Ngày T+0: Ngày mà giao dịch mua bán thành công.
ngày T+1: Ngày tiếp theo ngày mua bán thành công.
Ngày T+2: 2 ngày sau ngày mua bán thành công.
Ngày T+3: 3 ngày sau ngày mua bán thành công.
Ngày thanh toán là ngày mà tại đó cổ phiếu được chuyển nhượng giữa người mua
và bán.
Theo quy định: Ngày thanh toán là 16h30 ngày T+2 tức là sau khi phiên giao dịch
ngày hôm đó kết thúc vào 14h45 nên trên thực tế sang đến ngày T+3 nhà đầu tư
mới bán được.
3. CÁC LỆNH GIAO DỊCH CỔ PHIẾU:
3.1. Lệnh ATO (At the Open):
Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa (thời gian từ 9h-
9h15).
Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá mở cửa sẽ không xác định được giá khớp
lệnh nếu chỉ có lệnh ATO trên sổ lệnh.
Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ
để xác định giá mở cửa và sẽ tự động tự hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở
cửa nếu lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
3.2. Lệnh giới hạn LO (Limit Order):
Là lệnh đặt mua hoặc bán chứng khoán tại một mức giá xác định và chờ đợi giá
cổ phiếu dao động tới mức giá đã đặt để được khớp lệnh, phù hợp với thị trường
biến động không quá mạnh. Lệnh có hiệu lực kể từ khi được nhập vào hệ thống
giao dịch cho đến hết ngày giao dịch hoặc cho đến khi lệnh bị hủy bỏ.
Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
3.3. Lệnh thị trường MP (Market Price):
Lệnh này mua/bán được ngay với giá đang được khớp tại thời điểm đó.
Chỉ sử dụng khi giá cổ phiếu có dấu hiệu sắp tăng mạnh hoặc giảm mạnh.
Không được áp dụng cho cổ phiếu đang chịu giá sàn
3.4. Lệnh ATC (At the Close):
Là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa (thời gian từ
14h30 đến 14h45). Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn (LO) trong khi so
khớp lệnh.
Đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa sẽ không xác định được giá khớp
lệnh nếu chỉ có lệnh ATC trên sổ lệnh
Lệnh sẽ tự động tự hủy bỏ sau khi hết phiên nếu lệnh không được thực hiện hoặc
không được thực hiện hết.
3.5. Lệnh dừng (Stop Loss):
Lệnh này cho phép khách hàng đặt bán chứng khoán tại một mức giá xác định
trong tương lai hay còn gọi là lệnh dừng lỗ hoặc chốt lời theo một mức giá định
trước.
3.6. Lệnh FS (Fractional Share):
Lệnh này cho phép nhà đầu tư thực hiện đặt lệnh mua hoặc bán với số tiền, số cổ
phiếu bất kỳ. Lệnh sẽ gom lệnh mua/bán lô lẻ để giao dịch theo lô quy định của
từng Sở giao dịch và khớp theo giá thị trường (lệnh mua/bán chứng khoán của nhà
đầu tư sẽ được thực hiện ngay tại mức giá khớp lệnh (MP) hiện có trên thị trường
khi lệnh được chuyển đến).
Việc chia cổ tức kèm tỷ lệ bao nhiêu % trong năm được thực hiện trên cơ sở lợi
nhuận sau thuế sau khi đã có kiểm toán và được đại hội cổ đông thường niên của
công ty thông qua.
Nguyên tắc chia cổ tức: việc chi trả cổ tức được thực hiện trên cơ sở mệnh giá
gốc của cổ phiếu thay vì thị giá cổ phiếu. Hiện tại ở Việt Nam, mệnh giá cổ phiếu
được quy định là 10.000 đồng.
Cần chú ý đến Ngày giao dịch không hưởng quyền và Ngày đăng ký cuối cùng.
Ngày giao dịch không hưởng quyền: là ngày mà nhà đầu tư mua chứng khoán sẽ
không được hưởng quyền lợi của cổ đông như quyền nhận cổ tức, quyền mua cp
phát hành thêm, quyền tham dự đại hội cổ đông.
Ngày đăng ký cuối cùng: là ngày Trung tâm lưu ký chốt danh sách khách hàng sở
hữu chứng khoán để thực hiện các quyền cho cổ đông. Tại ngày chốt danh sách,
nếu có tên trong danh sách, người sở hữu chứng khoán sẽ có quyền nhận cổ tức,
quyền mua cổ phiếu phát hành thêm.