You are on page 1of 6

NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

CHỈ SỐ TÀI CHÍNH CƠ BẢN CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG
NIÊM YẾT TRÊN SÀN CHỨNG KHOÁN HOSE
FACTORS AFFECTING THE TRADE CREDIT OF BUILDING
MATERIALS COMPANIES LISTED ON VIETNAM’S STOCK
Phan Ngọc Nhã1
Tóm tắt:
Nghiên cứu này phân tích các chỉ số tài chính cơ bản của các công ty ngành xây dựng niêm yết
trên sàn chứng khoán HOSE. Dữ liệu sử dụng để phân tích là số liệu thứ cấp được thu thập từ trang
cophieu68. So sánh, đối chiếu các chỉ số tài chính cơ bản được tính toán với lý thuyết, ngành và thực tế
đang diễn ra trên thị trường chứng khoán để nhận biết hành vi của nhà đầu tư đối với các loại cổ phiếu
ngành xây dựng trên sàn HOSE.
Từ khóa: Chỉ số tài chính, ngành xây dựng, thị trường HOSE,.....
Abstract:
The objective of this study is to determine the basic financial ratios of construction companies listed
on the HOSE stock. The database used for analysis is secondary data collected from website called
cophieu68. Compare the calculated basic financial indicators with the theory, the industry and the reality
that is happening on the stock market to identify investor’s behavior to construction industry on the
HOSE stock.
Keywords: Financial indicators, construction industry, on the HOSE,...
1. Dẫn nhập
Đối với nhà đầu tư điều họ quan tâm là nhận được gì khi đầu tư vào một dự án nào đó. Các nhà đầu
tư trên thị trường chứng khoán cũng vậy, để đánh giá hiệu quả hoạt động, hiệu quả đầu tư nhằm lựa chọn
cổ phiếu để đầu tư cần có cách tiếp cận và sử dụng các công cụ khác nhau. Thông thường các nhà đầu tư
quan tâm đến một vài giá trị có ảnh hưởng mạnh đến loại cổ phiếu để biết tình hình giá thị trường, chính
sách lợi nhuận cho cổ đông,... Bài viết tập trung phân tích các chỉ số cơ bản của các công ty ngành xây
dựng niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE.
Các chỉ số cơ bản thường được quan tâm nhiều nhất trên thị trường chứng khoán và cũng là nội dung
phân tích chủ yếu của bài viết này bao gồm:
EPS (Earnings per share): Lãi cơ bản trên một cổ phiếu hay còn được gọi là lợi nhuận (thu nhập) trên
mỗi cổ phiếu, là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được lưu hành
trên thị trường. Do vậy, EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi nhuận của doanh
nghiệp và được tính bởi công thức:

(Thu nhập ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi)


EPS =
Lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành
EPS thường được coi là biến số quan trọng duy nhất trong việc tính toán giá cổ phiếu. Đây cũng
chính là bộ phận chủ yếu cấu thành nên tỉ lệ P/E. Một khía cạnh rất quan trọng của EPS thường hay bị
bỏ qua là lượng vốn cần thiết để tạo ra thu nhập ròng (net income) trong công thức tính trên.

Thoâng tin KH - GD Tröôøng Ñaïi hoïc Xaây döïng Mieàn Taây 85


NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
P/E (Market price/earning per share - Giá thị trường/thu nhập mỗi cổ phiếu): Đây là một trong
những chỉ số phân tích quan trọng trong quyết định đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư. Thu nhập từ cổ
phiếu sẽ có ảnh hưởng quyết định đến giá thị trường của cổ phiếu đó và được tính như sau:

P
P/E =
EPS
Trong đó: Giá thị trường (P) của cổ phiếu là giá mà tại đó cổ phiếu đang được mua bán ở thời điểm
hiện tại.
P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải
trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. P/E được tính cho từng cổ phiếu một và tính trung bình cho tất
cả các cổ phiếu. Nếu hệ số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao
trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thỏa mãn với tỷ suất vốn hoá thị trường thấp;
dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ trả cổ tức cao.
ROE & ROA - Tỷ số lợi nhuận ròng
- ROA (Return on total assets): Là tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản, đo lường khả năng sinh lợi trên
mỗi đồng tài sản của công ty, được tính bởi công thức:

Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường


ROA =
Tổng tài sản
ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu tư (hay lượng
tài sản). ROA đối với các công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh
doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của
mỗi công ty qua các năm và so giữa các công ty tương đồng nhau. Các nhà đầu tư quan tâm đến ROA
vì: Tài sản của một công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu, cả hai nguồn vốn này được
sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận
được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng
đầu tư ít hơn.
- ROE (Return on common equyty): Là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu. Đây là tỷ số quan
trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông
thường và được tính bằng công thức:

Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường


ROE =
Vốn cổ phần thường
Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng
lời, thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó
tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của công ty nào. Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử
dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông nên càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
BETA (Hệ số beta - Beta coefficient): Beta hay còn gọi là hệ số beta, đây là hệ số đo lường mức độ
biến động hay còn gọi là thước đo rủi ro hệ thống của một chứng khoán hay một danh mục đầu tư trong
tương quan với toàn bộ thị trường. Hệ số beta là một tham số quan trọng trong mô hình định giá tài
sản vốn (CAPM). Beta được tính toán dựa trên phân tích hồi quy, và bạn có thể nghĩ về beta giống như
khuynh hướng và mức độ phản ứng của chứng khoán đối với sự biến động của thị trường.

86 Soá 39 - Quyù I naêm 2020


NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
Một chứng khoán có beta bằng 1, muốn ám chỉ rằng giá chứng khoán đó sẽ di chuyển cùng bước đi
với thị trường. Một chứng khoán có beta nhỏ hơn 1 có nghĩa là chứng khoán đó sẽ có mức thay đổi ít
hơn mức thay đổi của thị trường. Và ngược lại, beta lớn hơn 1 sẽ chúng ra biết giá chứng khoán sẽ thay
đổi nhiều hơn mức dao động của thị trường.
Hệ số thanh khoản (Liquidity ratio - LR) Hệ số thanh khoản được tính dựa trên khối lượng giao
dịch trung bình 13 tuần của 1 cổ phiếu so với khối lượng đang lưu hành của cổ phiếu đó, và khối lượng
giao dịch trung bình 13 tuần của cố phiếu đó so với giao dịch của những cổ phiếu còn khác. Hệ số thanh
khoản được tính bởi công thức:

(A + B x 2)
Hệ số thanh khoản =
3
Trong đó:
A = (Khối lượng giao dịch trung bình 13 tuần)/khối lượng đang lưu hành
B = So sách Khối lượng giao dịch trung bình 13 tuần của tất cả các cổ phiếu và sắp xếp theo thứ tự
tăng dần.
Đáy cổ phiếu (Stock bottom): Trong 1 khoảng thời gian xác định tìm ra những cổ phiếu giảm nhiều
nhất (hoặc tăng ít nhất trong giai đoạn toàn thị trường đều tăng). Những cổ phiếu có mức giảm phần trăm
nhiều nhất sẽ được ưu tiên hiển thị trước. Chọn khoảng thời gian thích hợp (6 tháng trước, 9 tháng, 3 tháng,
1 tháng...) để tìm ra những cổ phiếu có giá đóng cửa (bình quân) giảm nhiều nhất (hoặc tăng ít nhất).
Cổ tức (Dividends): Cổ tức là một phần lợi nhuận sau thuế được chia cho các cổ đông của một công
ty cổ phần. Cổ tức có thể được trả bằng tiền hoặc bằng cổ phiếu.
2. Nội dung
2.1. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu nghiên cứu sử dụng trong bài viết này là dữ liệu thứ cấp giai
đoạn thu thập từ trang cophieu68, tác giả đã lựa chọn thông tin liên quan đến các chỉ tiêu cần nghiên cứu
và chủ yếu lấy ngày 17/02/2020 của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE
(Bảng 1).
Bảng 1: Danh sách các công ty ngành xây dựng trên sàn HOSE
Số TT Mã chứng khoán Tên công ty
1 C32 Công ty cổ phần đầu tư xây dựng 3-2
2 C47 Công ty cổ phần xây dựng 47
3 CTD Công ty cổ phần xây dựng Coteccons
4 DIG Tổng công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng
5 DXG Công ty cổ phần tập đoàn đất xanh
6 HBC Công ty cổ phần tập đoàn xây dựng Hòa Bình
7 HU3 Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD3
8 PTC Công ty cổ phần và đầu tư xây dựng Bưu Điện
9 ROS Công ty cổ phần xây dựng FLC Faros

Thoâng tin KH - GD Tröôøng Ñaïi hoïc Xaây döïng Mieàn Taây 87


NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

Số TT Mã chứng khoán Tên công ty


10 SC5 Công ty cổ phần xây dựng số 5
11 THG Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Tiền Giang
12 TV2 Công ty cổ phần tư vấn Điện 2
13 VNE Tổng công ty cổ phần xây dựng điện Việt Nam.
- Phương pháp nghiên cứu: Dữ liệu của nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài chính của các công
ty là loại dữ liệu có sẵn. Theo đó tiến hành tính toán các chỉ số của từng công ty. Đối chiếu kết quả tính
toán với lý thuyết, sau đó so sánh với các chỉ số của ngành làm cơ sở phân tích hành vi giao dịch chứng
khoán của các công ty này trên thị trường.
2.2. Kết quả nghiên cứu
Căn cứ vào báo cáo tài chính gần nhất (quý 3/2019) của các công ty ngành xây dựng trên sàn chứng
khoán HOSE và tham khảo thông tin trên trang cophieu68, các chỉ số tài chính cơ bản được tổng hợp và
tính toán như sau:
Bảng 2: Chỉ số tài chính cơ bản của các công ty ngành xây dựng trên sàn HOSE
Mã chứng khoán EPS P/E ROA ROE Beta Hệ số TK Cổ tức
C32 4,1 5,5 7% 12% 0,06 0,29% 12%
C47 1,4 7,4 1% 7% -0,05 0,16% 10%
CTD 10,1 6,8 5% 10% 0,74 0,58% 30%
DIG 1,0 13,6 4% 8% 0,97 3,26% 7%
DXG 4,0 3,2 15% 36% 1,92 6,28% Chia tách
HBC 1,6 6,9 2% 10% 1,37 6,94% 9%
HU3 2,8 2,8 6% 17% 0,10 0,11% 12%
PTC 1,0 4,6 6% 7% 0,94 0,01% Chia tách
ROS 0,3 28,8 2% 3% 0,28 72,64% Chia tách
SC5 2,7 6,8 2% 11% 0,25 0,01% 20%
THG 7,0 6,3 8% 26% -0,43 0,10% 10% - 20%
TV2 10,2 7,2 12% 29% 0,40 0,28% Chia tách
VNE -0,3 -14,2 -2% -2% 0,99 0,87% 0
Ngành 3,3 8,3 7% 15% 0,60

- Kết quả chỉ số EPS (Bảng 2): Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu của các công ty được tính dựa trên báo
cáo tài chính đã công khai gần nhất (4 quý trước liền kề) cho thấy trong số 13 công ty ngành xây dựng
niêm yết trên sàn HOSE chỉ có một công ty có chỉ số EPS < 0 (mã VNE) còn lại đều có EPS > 0, mã
chứng khoán có chỉ số EPS cao nhất là công ty tư vấn điện 2 (mã TV2 với EPS > 10,2) và công ty xây
dựng Coteccoms (mã CTD với EPS > 10,1). Nếu so với chỉ số EPS chung của ngành là 3,3 thì có 5 mã
chứng khoán có chỉ số cao hơn. Mặc dù hầu hết các công ty ngành xây dựng trên sàn chứng khoán HOSE
đều có chỉ số EPS > 0 nhưng nếu chỉ dựa vào chỉ số này thì nhà đầu tư chưa đánh giá được công ty nào
tốt hơn, cho nên cần kết hợp với các chỉ số khác để phân tích đầy đủ hơn.

88 Soá 39 - Quyù I naêm 2020


NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
- Kết quả chỉ số P/E (bảng 2): Giá thị trường so với thu nhập mỗi cổ phiếu của các công ty ngành
xây dựng niêm yết trên sàn HOSE đều cao hơn so với thu nhập (P/E > 1), duy nhất trường hợp mã chứng
khoán VNE có giá trị âm (P/E = -14,2), cao nhất là 28,8 lần so thu nhập (mã chứng khoán ROS) và thấp
nhất là 2,8 lần so thu nhập (mã HU3). Nếu so sánh với ngành (P/E = 8,3) thì chỉ có 02 công ty có chỉ số
P/E cao hơn (mã chứng khoán ROS và DIG).
- Kết quả chỉ số ROA và ROE (bảng 2): Kết quả đánh giá việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận
thông qua chỉ số ROA cho thấy khả năng sinh lời từ tài sản của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên
sàn HOSE như sau: Có 12/13 công ty có ROA > 1% và 01/13 công ty có ROA < 1% (mã chứng khoán
VNE với ROA = -2%). Trong đó có 4 công ty có ROA cao hơn hoặc bằng ROA chung của ngành là 7%
(mã chứng khoán C32 với ROA = 7%, mã chứng khoán DXG với ROA = 15%, mã chứng khoán THG
với ROA = 8% và mã chứng khoán TV2 với ROA = 12%).
Tương tự, đối với chỉ số ROE cũng có 01/13 công ty có giá trị âm (mã chứng khoán VNE với ROE
= -2%) và 04 công ty có giá trị ROE cao hơn của ngành (mã chứng khoán DXG với ROE = 36%, mã
chứng khoán HU3 với ROA = 17%, mã chứng khoán THG với ROA = 26% và mã chứng khoán TV2
với ROA = 29%).
- Kết quả chỉ số Beta (bảng 2): Trong số các công ty ngành xây dựng niêm yết trên sàn HOSE có 2
công ty có chỉ số Beta > 1 (mã chứng khoán DXG với Beta = 1,92 và mã chứng khoán HBC với Beta
= 1,37) cho thấy giá chứng khoán của hai công ty này có sự biến động (tăng hoặc giảm) nhiều hơn so
với xu hướng biến động chung của thị trường. Còn lại đều có Beta < 1, đặc biệt một số công ty còn có
Beta < 0 (mã chứng khoán C47 với Beta = -0,05 và mã chứng khoán THG với Beta = -0,43).
- Kết quả hệ số thanh khoản (bảng 2): Kết quả chỉ số này cho thấy khả năng thanh toán của các công
ty ngành xây dựng giao dịch trên thị trường HOSE, trong đó có 4 công ty có tính thanh khoản cao (mã
chứng khoán DIG với hệ số thanh khoản là 3,26, mã chứng khoán DXG với hệ số thanh khoản là 6,28,
mã chứng khoán HBC với hệ số thanh khoản là 6,94 và mã chứng khoán ROS với hệ số thanh khoản là
72,46), các chứng khoán còn lại có tính thanh khoản ít hơn nhưng cũng là loại có khả năng bán để tái
tạo lại nguồn vốn đầu tư ban đầu.
- Kết quả giá trị đáy cổ phiếu (bảng 3): Khoảng thời gian xác định tìm ra những cổ phiếu có giá đóng
cửa (bình quân) giảm nhiều nhất (tăng ít nhất) là 03 tháng. Kết quả cho thấy có 11/13 công ty có giá cổ
phiếu thấp nhất nhỏ hơn giá trị sổ sách và có 02/13 công ty có giá thấp nhất cao hơn giá sổ sách (mã
chứng khoán THG và mã chứng khoán TV2).
Bảng 3: Giá cổ phiếu của các công ty ngành xây dựng trên sàn HOSE
Mã chứng khoán Giá thấp nhất Giá cao nhất Giá hiện tại Giá sổ sách
C32 19,5 22,7 22,5 33,7
C47 9,3 12,1 9,3 17,4
CTD 49,3 76,1 67,6 103,9
DIG 11,3 14,0 13,5 12,1
DXG 10,7 16,3 12,4 15,3
HBC 10,0 12,9 11,5 15,7
HU3 7,3 7,7 8,5 16,2
PTC 4,7 7,7 4,4 13,5

Thoâng tin KH - GD Tröôøng Ñaïi hoïc Xaây döïng Mieàn Taây 89


NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

Mã chứng khoán Giá thấp nhất Giá cao nhất Giá hiện tại Giá sổ sách
ROS 7,0 25,4 9,1 10,5
SC5 17,8 31,4 18,1 23,2
THG 41,5 48,5 43,7 22,7
TV2 63,1 94,5 73,5 35,7
VNE 3,4 3,8 3,6 11,0
- Kết quả chỉ số cổ tức (bảng 2): Lợi nhuận được chia cho các cổ đông của các công ty ngành xây
dựng niêm yết trên sàn HOSE trong năm 2019 chủ yếu là tiền mặt (8/13 công ty), trong đó thấp nhất là
7% (tương ứng 7.000 đồng tiền mặt cho mỗi cổ phiếu của mã chứng khoán DIG) và cao nhất là 30%
(tương ứng 30.000 đồng tiền mặt cho mỗi cổ phiếu của mã chứng khoán CTD). Cách chia cổ tức thứ hai
được áp dụng là chia bằng cổ phiếu (4/13 công ty, hình thức chia tách), duy nhất 01/13 công ty không có
cổ tức (mã chứng khoán VNE).
2.3. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Với kết quả các chỉ số tài chính cơ bản của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường
chứng khoán HOSE cho thấy tùy vào mục tiêu mà nhà đầu tư lựa chọn chỉ tiêu cho phù hợp:
- Đối với đầu tư hiệu quả. Khi lựa chọn hình thức đầu tư này thì nhà đầu tư thường dựa vào sức mạnh
của các chỉ số EPS, P/E, ROA & ROE. Với tỷ lệ cổ tức so với giá trị hiện tại hoặc số cổ phiếu được chia
theo kết quả tính toán cho thấy các mã chứng khoán DXG, HU3, THG và TV2 là được các nhà đầu tư
lựa chọn đầu tư hiệu quả nhiều nhất. Thực tế khối lượng giao dịch của các cổ phiếu này trong 13 tuần
gần nhất so với khối lượng đang lưu hành cũng chiếm tỷ trọng lớn. Cụ thể: mã chứng khoán DXG là
0,39%, mã chứng khoán HU3 là 0,03%, mã chứng khoán THG là 0,05% và mã chứng khoán TV2 là
0,08%. Ngoài ra các mã chứng khoán C32, SC5 và PTC cũng được các nhà đầu tư hiệu quả quan tâm
với tỷ trọng đầu tư tương đối lớn (mã chứng khoán C32 là 0,14%, mã chứng khoán SC5 là 0,02% và mã
chứng khoán PTC là 0,04%). Tuy nhiên, khối lượng giao dịch các cổ phiếu đối với đầu tư hiệu quả vẫn
hạn chế so với các cổ phiếu được lựa chọn đầu tư lướt sóng.
- Đối với đầu tư giá trị. Giá trị của doanh nghiệp thường được cấu thành từ 2 phần chính: Tài sản và
dòng tiền, lợi nhuận trong tương lai. Do đặc thù của ngành dòng tiền rất dễ thay đổi do những biến động
kinh tế nên các công ty ngành xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE không hấp dẫn đối với
các nhà đầu tư giá trị. Sức mạnh các chỉ số đáy cổ phiếu và hệ số thanh khoản được nhà đầu tư quan tâm
khi lựa chọn hình thức đầu tư này. Mặc dù không hấp dẫn nhưng lượt đầu tư giá trị đối với cổ phiếu các
công ty ngành xây dựng niêm yết trên sàn chứng khoán HOSE vẫn đạt mức trung bình đối với các mã
chứng khoán HU3, VNE, ROS, PTC, HBC, DXG, DIG, CTD và C32.
- Đối với nhà đầu tư lướt sóng, hay đầu tư ngắn hạn: Sức mạnh các chỉ số tài chính cơ bản được quan
tâm khi đầu tư lướt sóng: Thứ nhất là đỉnh và đáy của cổ phiếu trong ngắn hạn khoảng 3 tháng; thứ hai là
hệ số Beta. Bên cạnh đó nhà đầu tư còn xem xét giá cả và khối lượng giao dịch trong những ngày trước
đó để từ đó đánh giá được khi nào nên mua vào và một số các yếu tố khác. Các cổ phiếu được ưu tiên lựa
chọn đầu tư lướt sóng trên cơ sở kết quả tính toán có mã chứng khoán tương ứng là CTD, DIG, DXG,
HBC và ROS. Ngoài ra, các nhà đầu tư lướt sóng còn quan tâm đến các mã chứng khoán C47, TVL và
VNE với khối lượng giao dịch của các cổ phiếu này trong 13 tuần gần nhất so với khối lượng đang lưu
hành tương ứng 0,08%, 0,08% và 0,21%.

90 Soá 39 - Quyù I naêm 2020

You might also like