You are on page 1of 34

CHỈ SỐ PHÂN TÍCH CƠ BẢN và CÁC CHỈ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN

(CHI TIẾT)
Phương pháp phân tích cơ bản trong đầu tư Chứng khoán là một kỹ thuật dùng để
xác định giá trị thực của một Chứng khoán bằng cách tập trung vào các yếu tố cơ
bản có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh hiện tại và triển vọng phát triển trong
tương lai của công ty.
Trên một phương diện rộng hơn, chúng ta có thể tiến hành phân tích cơ bản để phân
tích tổng quan về ngành kinh doanh hoặc nền kinh tế nói chung. Một cách đơn giản,
phân tích cơ bản thiên về phân tích tài chính lành mạnh về mặt kinh tế của một thực
thể tài chính hơn là phân tích sự giao động về giá của chứng khoán.
1. EPS - Lợi nhuận của 1 CP.
I. Chỉ số EPS là gì?
EPS (Earning Per Share) là Lợi nhuận sau thuế của 1 cổ phiếu.
Với: Lợi nhuận sau thuế là 4 quý liên tiếp, Nếu nói EPS năm 2017 tức là lợi nhuận
sau thuế của một cổ phiếu của năm 2017; nếu nói thường EPS thì ta thường mặc
định là EPS 4 quý báo cáo gần nhất
Cách tính chỉ số EPS:

Ví dụ: Cổ phiếu Vinamilk (VNM) 4 quý gần nhất tổng lãi 10.028 tỷ đồng và số cổ
phiếu đang lưu hành là 1,45 tỷ cổ phiếu. Vậy EPS của VNM sẽ là:
EPS (VNM) = 10.028 tỷ đồng/ 1,451 tỷ cổ phiếu = 6.910 (đồng)
II. Chỉ số EPS có ý nghĩa gì? EPS cơ bản & EPS pha loãng!
Ý nghĩa của EPS:
 Thể hiện mức lợi nhuận của 1 cổ phiếu.
 Khi doanh nghiệp có thu nhập trên mỗi cổ phiếu là 7000 đồng như VNM,
tức là EPS = 7000 đồng
 EPS là phiên bản rút gọn nhất của lợi nhuận sau thuế. Vì Doanh nghiệp lợi
nhuận hàng năm có thể rất cao nên khó tính toán mà EPS = Lợi nhuận/ Số
cổ phiếu
Có 2 loại EPS
Gồm: EPS cơ bản và EPS pha loãng.
EPS cơ bản: EPS = (Thu nhập ròng – cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / lượng cổ phiếu lưu
hành
EPS pha loãng là EPS do Doanh nghiệp đã phát hành trái phiếu chuyển đổi,cổ
phiếu ưu đãi, quyền mua cổ phiếu, ESOP, phát hành cho cổ đông chiến lược… Nên
bị pha loãng cổ phiếu ra.
EPS pha loãng sẽ có độ chính xác hơn, vì nó phản ảnh sự kiện sẽ xảy ra trong tương
lai.
III. Mối quan hệ giữa chỉ số EPS và P/E là gì?
Chỉ số EPS là thành phần cấu tạo nên chỉ số P/E; chữ E ở chỉ số P/E tức là viết tắc
của EPS. Vì giá cổ phiếu luôn lớn hơn 0 (P>0), trong khi lợi nhuận doanh nghiệp có
thể lãi, có thể lỗ, nên EPS>0, hoặc EPS=<0.
 Hay Giá = P/E X EPS
 Khi EPS > 0 thì ta có thể tính và định giá cổ phiếu theo P/E
 Khi EPS < 0 thì ta không áp dụng để tính P/E, mà có thể xài chỉ số P/B
IV. Chỉ số EPS bao nhiêu là tốt?
Nếu bạn đã từng đọc bài viết Toàn diện về ROE do Ngọ đã viết, bạn sẽ thấy ROE
>15% bền vững ít nhất 3 năm, có xu hướng gia tăng thì sẽ tốt.
Một mệnh giá cổ phiếu là 10.000 đồng, (lưu ý là mệnh giá cổ phiếu khác với giá trị
sổ sách và giá cổ phiếu nhé), tất cả các doanh nghiệp niêm yết ở 3 sàn VN-INDEX,
HNX, UPCOM đều có mệnh giá duy nhất là 10.000 đồng.
Do đó 1 doanh nghiệp được đánh giá làm ăn tốt thì ta có EPS> 1.500 đồng và duy
trì nhiều năm, có xu hướng tăng. Ít nhất cũng nên EPS>1.000 đồng!
V. Ví dụ tổng quát về chỉ số EPS
1. Chỉ số EPS của Vinamilk (VNM)

Nhận xét:
 EPS cơ bản = EPS pha loãng = 6.91 ngàn đồng. Lý do là VNM không có
phát hành trái phiếu chuyển đổi, hay quyền mua cổ phiếu còn hiệu lực.
 EPS = 6.910 > 1.500 đồng, và nhiều năm bền vững => Vinamilk là công ty
tốt
 Mối quan hệ giữa P/E & EPS
P/E = Giá / EPS = 165.9 / 6.91 = 24.39
=> P/E = 24.39
 Số cổ phiếu lưu hành là 1.451.246.749 và EPS = 6.91
=> Lợi nhuận sau thuế = EPS x Số cổ phiếu lưu hành
= 6.91 x 1.451.246.749 = 10.027 tỷ đồng
(hơn 10 ngàn tỷ đồng)
2. Chỉ số EPS của Công ty Cổ phần Công viên nước Đầm Sen, mã DSN

Nhận xét: DSN có:


 EPS cơ bản = 7.40; EPS pha loãng = 7.40. Điều đó có nghĩa là mỗi cố
phiếu DSN có lợi nhuận sau thuế tương ứng là 7.400 đồng.
 EPS = 7400 đồng > 1.500 đồng => Công ty DSN làm ăn rất hiệu quả
 Giá bán là 56.500 đồng. Ở mức P/E là 7.64.
3. Chỉ số EPS của Công ty cổ phần xây dựng FLC Faros (mã ROS)

Nhận xét: ROS có:


 EPS cơ bản = 1.65; EPS pha loãng = 1.38, điều đó có nghĩa là mỗi cố phiếu
DSN có lợi nhuận sau thuế tương ứng là 1.380 đồng
 EPS = 1.380 < 1.500 đồng, và lợi nhuận những năm trước cũng không tốt.
=> Công ty ROS hoạt động không tốt
 Giá bán là 56.800 đồng. Ở mức P/E là 38.6
Kết luận: Thị giá của DSN (56.5) và ROS (56.8) có giá xấp xỉ nhau, nhưng mỗi cổ
phiếu của DSN làm ra 7.400 đồng lợi nhuận, trong khi ROS chỉ làm ra được 1.380
đồng lợi nhuận. Hay chỉ số P/E của DSN chỉ là 7.64, còn ROS tới tận 38.60
Để đầu tư, bạn chọn mua DSN là lựa chọn tốt, còn mua ROS sớm muộn gì bạn cũng
sẽ thua lỗ.
VIII. Hạn chế của EPS là gì?
 EPS có thể âm và P/E không có một ý nghĩa kinh tế khi mẫu số âm, do đó
bạn phải sử dụng các công cụ định giá khác
 Lợi nhuận dễ biến động, có thể do đột biến, bán tài sản, chủ doanh nghiệp
cố tình, hay thuộc ngành có chu kỳ cao. Khi đó EPS sẽ bị bóp méo.
 Doanh nghiệp liên tục phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi, cổ
phiếu ESOP khiến EPS giảm, nhà đầu tư gặp rủi ro
 Doanh nghiệp xào nấu số liệu, dẫn đến lợi nhuận ảo (Trường hợp TTF giai
đoạn 2015-2016) khiến NĐT thua lỗ, bằng cách gia tăng hàng tồn kho và
khoản phải thu…
Bạn đọc thêm: 11+ công thức định giá cổ phiếu đơn giản & siêu hiệu quả

2. P/E - là số tiền bỏ ra cho 1 đồng lãi. Tức là NĐT bỏ ra bao nhiêu tiền cho 1 đồng
lợi nhuận. Hay đơn giá của 1 đồng lợi nhuận; Hiểu đơn giản: P/E = Số năm NĐT thu
hồi vốn (nếu lợi nhuận không đổi)
P/E = Thị giá / EPS
1. Chỉ số PE – P/E là gì?
Chỉ số P/E là viết tắt của Price to Earning Ratio (PER), một số tên gọi khác như tỷ
số P/E, Hệ số P/E;
P/E là số tiền bỏ ra cho 1 đồng lãi;
P/E chính bằng số năm mà NĐT thu hồi vốn khi đầu tư vào doanh nghiệp (mua CP),
nếu lợi nhuận không đổi;
P/E là chỉ số giữa Thị giá và Lợi nhuận ròng của 1 CP. Tức là NĐT bỏ ra bao nhiêu
tiền cho 1 đồng lợi nhuận. Tức đơn giá của 1 đồng lợi nhuận
Chỉ số P/E là một trong những công cụ để định giá cổ phiếu khi đầu tư chứng khoán
Nhà đầu tư nổi tiếng coi trọng chỉ số P/E là John Neff…
2. Cách tính chỉ số PE – P/E.
P/E = Giá thị trường / EPS
Hay P/E = Vốn hóa công ty / Lợi nhuận sau thuế
Trong đó:
P = Price = Market Price: Giá thị trường tại thời điểm giao dịch.
EPS = Earning Per Share: Lợi nhuận ròng của một cổ phiếu
Công thức EPS: = (Lợi nhuận sau thuế – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Tổng số cổ phiếu
thường đang lưu hành)
P/E chỉ phát huy ý nghĩa nhất khi thỏa mãn về chỉ số EPS, do đó bạn đọc bài: EPS là
gì? EPS bao nhiêu là tốt?
Ví dụ:
Nếu thị giá cổ phiếu của Vinamilk VNM bán trên thị trường chứng khoán là
150.000 đồng và thu nhập của mỗi cổ phiếu là 7.500đ thì chỉ số P/E sẽ là 20
( =150.000 / 7.500), điều này có nghĩa là nhà đầu tư sẵn sàng trả 20 đồng cho mỗi 1
đồng lợi nhuận của Vinamilk kiếm được trong 1 năm. Nếu Chỉ số P/E giảm xuống
còn 10 có nghĩa là nhà đầu tư chỉ trả 10 đồng cho mỗi 1 đồng lợi nhuận.
Hiểu đơn giản: P/E = Số năm hòa vốn (Nếu lợi nhuận không đổi).
P/E là số liệu được tính toán dựa trên số liệu của 4 quý liên tiếp.
Nhà đầu tư nên phân biệt rõ hai loại P/E: loại lấy thu nhập bốn quí trước đó (gọi là
trailing P/E) và loại dự báo thu nhập bốn quí tiếp theo (gọi là forward P/E hay P/E
dự phóng). Khi nói đơn giản P/E, thì nên hiểu là trailing P/E.
Ví dụ P/E của Vinamilk là 20, một con số khá hợp lý, nhưng nếu Vinamilk tăng
trưởng 30% vào năm sau, thì forward P/E của là 15.4, được đánh giá là khá rẻ.
Nếu bạn thắc mắc sử dụng chỉ số forward P/E hay trailing P/E sẽ tốt hơn, thì chẳng
khác nào bạn hỏi quả cam và quả táo quả nào ngon hơn. Đó là câu trả lời chuẩn nhất
đấy.
3. Ý nghĩa của chỉ số P/E, Chỉ số P/E nói lên điều gì?
Chỉ số P/E được hiểu là nhà đầu tư sẵn sàng trả bao nhiêu tiền cho 1 đồng lợi nhuận.
Ý nghĩa của chỉ số P/E thấp:
 Cổ phiếu đang bị định giá thấp
 Công ty đang gặp vấn đề (tài chính, kinh doanh…)
 Công ty xuất hiện lợi nhuận đột biến, do bán tài sản chẳng hạn
 Công ty ở vùng đỉnh chu kỳ kinh doanh – cổ phiếu theo chu kỳ
Ý nghĩa của chỉ số P/E cao:
 Cổ phiếu đang định giá cao.
 Triển vọng công ty trong tương lai rất tốt.
 Lợi nhuận ít nhưng mang tính tạm thời
 Công ty ở vùng đáy chu kỳ kinh doanh – cổ phiếu theo chu kỳ
4. Định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E:
Chỉ số P/E bao nhiêu là tốt và hợp lý?
Chỉ số P/E chỉ có tác dụng thực sự khi chúng ở cùng hoàn cảnh, điều kiện như nhau.
Một số yếu tố ảnh hưởng đến P/E như tốc độ tăng trưởng, lợi thế cạnh tranh, độ an
toàn hay rủi ro về mặt tài chính, ngành kinh doanh, điều kiện vĩ mô như lạm phát, lãi
suất, tốc độ tăng trưởng GDP… của đất nước…
Khi các điều kiện kinh doanh, tài chính, vĩ mô như nhau, thì chỉ số P/E càng thấp
càng tốt.
Thực sự đánh giá chỉ số P/E như thế nào là tốt hay hợp lý là điều rất khó, tuy nhiên
Ngọ cố gắng cụ thể hơn nữa, nếu bạn xem trọng P/E thì lưu ý vài góc độ sau:
 Công ty phát triển nhanh hay không (nếu chỉ tăng trưởng 5-7% mà P/E vẫn
cao ngất ngưởng, chứng tỏ giá cổ phiếu quá cao);
 Chỉ số P/E của ngành ra sao (so sánh P/E của một công ty điện lực với P/E
của công ty kỹ thuật cao là điều vô nghĩa).
 Mức độ lạm phát, lãi suất trái phiếu như thế nào? Chỉ số P/E sẽ ngược
chiều với 2 yếu tố này.
 Yếu tố rủi ro của doanh nghiệp: như rủi ro về tài chính như Nợ, hay rủi ro
về kinh doanh: Khả năng xâm nhập ngành, rủi ro về quản trị như sự trung
thực…
 Đây có phải là công ty theo chu kỳ không?
v.v…
Tuy nhiên, nếu nhà đầu tư chứng khoán chỉ thuần về sử dụng P/E, Ngọ sẽ đề xuất
nhà đầu tư chỉ nên xem xét các doanh nghiệp có P/E < 1/ Lãi suất ngân hàng.
Ví dụ: Lãi suất ngân hàng = 6.5%, thì khi đó P/E < 15.4 . Tuy nhiên để an toàn, bạn
có thế hạ xuống mức thấp hơn nữa, ví dụ P/E < 10 chẳng hạn.
Thông thường, P/E từ 5-12 là bình thường. Khi bạn mua cổ phiếu có chỉ số P/E cao
trong điều kiện kinh tế Việt Nam hiện tại P/E > 15, bạn phải đảm bảo đây là công ty
chất lượng tốt, hoặc bạn định giá cổ phiếu dựa trên phương pháp khác.
P/E cao thường mang tính rủi ro hơn so với P/E thấp, (tất nhiên nếu bạn hiểu – dựa
vào phần vừa viết trên, còn bạn lớ ngớ thì P/E thấp bạn vẫn chết như thường) P/E
cao cũng thường gắn liền với những công ty tăng trưởng, P/E thấp là đặc tính
thường thấy của cổ phiếu giá trị.
Riêng bản thân Ngọ, quỹ Happy-Fund có nắm cả những cổ phiếu có chỉ số P/E rất
cao P/E >20, và cả cổ phiếu cổ phiếu P/E khá thấp P/E < 7.0 để minh chứng về tính
đa dạng của P/E.
 Cách định giá cổ phiếu dựa vào chiến lược cổ tức
 Chỉ số P/B & cách định giá cổ phiếu hiệu quả
 Giá trị thực dưới góc nhìn Warren Buffett & nhà đầu tư vĩ đại
5. Công thức định giá cổ phiếu theo phương pháp P/E
Ngọ bổ sung thêm công thức định giá cổ phiếu và các yếu tố cấu thành của chỉ số
P/E, công thức cho doanh nghiệp tăng trưởng đều:

Công thức trên, ta thấy được các yếu tố có thể tác động làm thay đổi chỉ số P/E như
là:
 Tỷ lệ tăng trưởng cổ tức – g
 Tỷ lệ chi trả cổ tức – b
 Mức cổ tức được trả – DIV
 Tỷ suất sinh lợi đòi hỏi – r
Ngoài ra, tỷ suất sinh lợi đòi hỏi r theo mô hình CAPM còn chịu ảnh hưởng của hệ
số, tỷ suất sinh lợi thị trường rm, lãi suất phi rủi ro rf qua công thức:
r = rf + ( rm – rf )
Ngoài những yếu tố trên, còn có các yếu tố khác như: P/E toàn thị trường, P/E toàn
ngành, đòn bẩy tài chính và một số chỉ số tài chính khác như ROA, ROE, D/E, Nợ
Do đó nếu bạn thấy cổ phiếu có P/E thấp hơn đáng kể so với cách định giá cổ phiếu
như trên, thì xin chúc mừng bạn!.
6. Ví dụ minh họa về chỉ số P/E
6.1 Chỉ số P/E của cổ phiếu Vinamilk
Nhận xét:
P/E của Vinamilk luôn duy trì ở mức cao trong 4 năm qua và cao hơn trung bình thị
trường: 17.22, 15.73, 21.92, 21.5
Thực tế cũng chứng minh mua cổ phiếu Vinamilk có P/E cao, là một giá hời. Giá cổ
phiếu Vinamilk luôn tăng trong suốt thời gian từ khi niêm yết đến giờ.
Ý nghĩa của chỉ số P/E cao của Vinamilk là: Triển vọng của Vinamilk trong tương
lai rất tốt, do đó nhà đầu tư sẵn sàng trả đến hơn 20 đồng cho 1 đồng lời nhuận của
Vinamilk
6.2 Chỉ số P/E của cổ phiếu ROS

Chỉ số P/E của cổ phiếu ROS ở mức cực cao nó đang bị thổi phồng
P/E của ROS: P/E = 245, điều đó thể hiện, bạn chờ hơn 2 thế kỷ để thu hồi vốn của
mình, hoặc là nhà đầu tư tin tưởng ROS là một Amazon tiếp theo.
Nếu quay lại mục ý nghĩa chỉ số P/E, bạn sẽ nhận ra ROS trong trường hợp này:
Vượt quá xa so với giá trị thực. Nếu bạn nắm ROS lâu dài, bạn sẽ có 1 năng lực
Tôn Ngộ Không là biến: Nhà lầu thành túp lều tranh.

6.3 Chỉ số P/E của Vinasun: (mã VNS)


P/E của VNS bé hơn 4.0, đây là chỉ số P/E rất thấp,
Ý nghĩa chỉ số P/E thấp của Vinasun (tại thời điểm tháng 10) bởi 1 trong 2 ý nghĩa
chính:
 Nhà đầu tư đang nghĩ tương lai của Vinasun khá u ám, hiện Vinasun lợi
nhuận đang sụp giảm mạnh, do đối mặt cạnh tranh với Uber và Grab, khi
đó P/E sẽ tự động tăng cao lên lại, nên không phải là món hời, thậm chí là
đắt.
 Vinasun đang bị định giá thấp, do nhà đầu tư đã quá phóng đại tương lai u
ám, với nền tảng của Vinasun, và nó sẽ vẫn giữ được vị thế của mình ở
mức chấp nhận được và xứng đáng với giá cao hơn.
Ngọ đưa ra 3 ví dụ trên nhằm mục đích: Đánh giá chỉ số P/E bao nhiêu là tốt và hợp
lý là không đơn giản, nó không phải là con số cứng nhắc, mà còn phù thuộc nhiều
yếu tố khác.
 Tìm hiểu khóa học về Phân tích cơ bản và Đầu tư giá trị/tăng trưởng, Ngọ
sẽ hỗ trợ đến khi bạn thuần thục: TẠI ĐÂY.
7. Các lưu ý về chỉ số P/E
P/E là một chỉ số đơn giản và rất dễ tính toán, cũng như công cụ định giá hiệu quả
trong đầu tư, nhưng bạn cần vài lưu ý sau
 EPS có thể âm và P/E không có một ý nghĩa kinh tế khi mẫu số âm, do đó
bạn phải sử dụng các công cụ định giá khác
 Lợi nhuận dễ biến động, và dễ bóp méo do đó P/E cũng dễ biến động hay
bóp méo => Nên đánh giá P/E qua thời gian dài từ 3-5 năm
Tổng kết:
 P/E = Giá thị trường / EPS (EPS: Lợi nhuận sau thuế của 1 cổ phiếu)
 P/E là số năm thu hồi vốn, nếu lợi nhuận không đổi, hay là số tiền bỏ ra
cho 1 đồng lãi.
 Khi đánh giá chỉ số P/E cần chú ý về tốc độ tăng trưởng, lợi thế cạnh
tranh, lạm phát, độ rủi ro… Nếu tất cả các yếu tố như nhau thì P/E thấp
hơn sẽ tốt hơn.
 P/E cũng là chỉ số dễ bóp méo.
 Nên kết hợp chỉ số P/E với các tiêu chí đánh giá khác khi đầu tư vào doanh
nghiệp.

3. BVPS (Book Value per Share) - Giá trị sổ sách của 1 cổ phiếu.
Ý nghĩa:
BVPS được dùng để xác định giá trị của một cổ phiếu theo số liệu trên sổ sách, một
nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này để so sánh với giá trị thị trường của cổ
phiếu.
Định nghĩa/Cách xác định:
BVPS = (Tổng tài sản – Tài sản vô hình – Nợ)/ Số lượng cổ phiếu phát hành
hay BVPS = (Vốn chủ sở hữu – Tài sản vô hình)/Tổng khối lượng cổ phiếu đang lưu
hành
Vi dụ: BVPS của mã HPG năm 2016 là 23.55 tức là giá trị trên sổ sách của mã HPG
năm 2016 là 23.550 đồng/1 cổ phiếu.
Giá trị sổ sách DN (BV- Book Value) (giá trị ròng?) = Tổng tài sản (không bao gồm
tài sản vô hình) - Tổng nợ.
Trong bản cân đối kế toán, nó chính là Vốn chủ sở hữu (nếu DN không có tài sản vô
hình). Vì công thức trong bảng cân đối KT là:
Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản (bao gồm tài sản vô hình) - Tổng nợ.
Hay Tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Tổng nợ.
Vì sao loại trừ tài sản vô hình? Nếu DN bị phá sản, khi thanh lý tài sản, thì tài sản vô
hình không bán được để trả cổ đông (cổ đông nắm giữ CP)
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi Phí
4. P/B – là chỉ số so sánh giá thị trường với giá trị sổ sách của một cổ phiếu.
Chỉ số P/B là viết tắt của Price to Book Value Ratio (PBR), còn gọi tỷ số P/B, Hệ số
P/B;
P/B là một công cụ của phương pháp phân tích cơ bản để định giá cổ phiếu
P/B là tỷ số thể hiện thị giá cổ phiếu gấp bao nhiêu lần tài sản ròng (ghi ở báo cáo tài
chính) của doanh nghiệp.
Hay: Chỉ số P/B là số tiền phải trả cho 1 đồng vốn chủ sở hữu.
Nhà đầu tư nổi tiếng về phương pháp này là Walter Schloss…
Xem thêm: Kết quả đầu tư của Walter Scholoss và học trò của Graham tại đây
Công thức tính chỉ số P/B – P/BV – PB
P/B = Giá thị trường / BVPS Giá trị sổ sách của 1 cổ phiếu
Hay P/B = Vốn hóa công ty / Vốn chủ sở hữu
Trong đó:
P = Price = Market Price: Giá thị trường tại thời điểm giao dịch.
B = Book Value: Giá trị sổ sách của một cổ phiếu
Xem thêm: Cách đọc hiểu bảng báo cáo tài chính trực quan
Ví dụ:
Nếu giá của Vinamilk (VNM) là P =200.000 đồng và Giá trị sổ sách của 1 cổ phiếu
(book value) là 20.000 đồng. Khi đó P/B VNM = 10, Nhà đầu tư sẵn sàng trả gấp 10
lần vốn chủ sở hữu của nó. Điều đó ngụ ý rằng, NĐT tin tưởng rất lớn về triển vọng
tươi sáng và độ trường tồn của VNM. Hiểu đơn giản: Ta bỏ ra 5.000 đồng để mua tờ
tiền 500 đồng (do tờ 500đồng seri đẹp, hàng độc… chẳng hạn)
Ngược lại: Taxi Mai Linh Miền Trung (mã MNC) có P = 4.500 đồng, giá trị sổ sách
là BV = 11.500 đồng, khi đó P/BV = 0.4 ( = 4.500 / 11.500). Nhà đầu tư chỉ sẵn
sàng trả 40% giá trị tài sản của MNC, do tin rằng tài sản thực tế của MNC thấp hơn
nhiều giá trị sổ sách của nó, hoặc là MNC làm ăn có chẳng ra gì, tương lai mờ mịt.
Ưu điểm và nhược điểm của chỉ số PB
1. Ưu điểm của chỉ số P/B
 Vì BV thường có giá trị dương, nên có thể sử dụng P/B để định giá ngay cả
những công ty làm ăn thua lỗ
 Vì BV thường ổn định hơn EPS, P/BV sẽ là một chỉ số tốt khi EPS quá
biến động hơn là chỉ số P/E, PEG, EV/EBIT, EV/EBITDA, P/S…
 Chỉ sổ P/B rất phù hợp trong việc định giá những công ty có phần lớn tài
sản có tính thanh khoản cao, như ngân hàng, công ty tài chính, bảo hiểm và
các công ty đầu tư.
2. Nhược điểm của P/BV:
 Không phù hợp để định giá cổ phiếu của các công ty dịch vụ, nơi mà tài
sản vô hình như con người, độ trung thành của khách hàng…
 Chỉ số P/BV sẽ không phải là một chỉ số tốt để so sánh các doanh nghiệp
trong cùng ngành, do sự khác biệt về mô hình, chiến lược kinh doanh, phân
khúc
 Không hiệu quả lắm ở những công ty tăng trưởng nhanh.
 Có thể bị làm ảo do nguyên tắc kế toán, như tài sản ngầm, tài sản ảo nhiều.
Ý nghĩa của chỉ số P/B, Chỉ số P/B nói lên điều gì?
1. Ý nghĩa của chỉ số P/B thấp:
 Cổ phiếu đang bị định giá thấp
 Công ty đang gặp vấn đề (tài chính, kinh doanh…)
 Tài sản thực tế của công ty thấp hơn so với phần ghi ở sổ sách (BCTC)
2. Ý nghĩa của chỉ số P/B cao:
 Cổ phiếu đang định giá cao.
 Triển vọng công ty trong tương lai rất tốt.
 Công ty có nhiều tài sản ngầm đáng giá hơn nhiều như bất động sản, bằng
sản chế, nắm cổ phần công ty khác.
Chỉ số P/B bao nhiêu là tốt và hợp lý?
Chỉ số P/B phụ thuộc vào lợi nhuận, tốc độ tăng trưởng, lợi thế cạnh tranh, độ an
toàn hay rủi ro về mặt tài chính, ngành kinh doanh của doanh nghiệp, điều kiện vĩ
mô như lạm phát, lãi suất, tốc độ tăng trưởng GDP của đất nước.
Khi các yếu tố của doanh nghiệp như nhau, thì chỉ số P/B càng thấp càng tốt.
Nếu hỏi chỉ số P/B bao nhiêu là tốt? Thì câu trả lời là không có câu trả lời tuyệt đối
chính xác. Nhưng công ty có thiên hướng tăng trưởng, blue chip bền vững thường sẽ
có chỉ số P/B rất cao. Ví dụ như P/B của VNM >10 (cuối năm 2017), hay của VIC
(P/B =10). Những công ty có thiên hướng giá trị thì có P/B thấp như Vinasun
(VNS) có P/B = 0.6, Hoàng Anh Gia Lai HAG có P/B =0.5. Nhưng có vài gợi ý sau
để bạn có thể lọc ra những cổ phiếu tốt và tránh xa cổ phiếu xấu:
 Công ty tạm tạm, tăng trưởng năm được năm mất, thua lỗ, thiếu ổn định mà
P/B cao (Ví dụ như P/B >1 chẳng hạn), P/B càng cao thì càng tránh xa.
 Thực tế tài sản có thực sự đáng giá hay không? Ví dụ công ty có quá nhiều
hàng tồn kho, khoản phải thu thì chỉ sổ P/B càng dễ là số ảo, khi đó giá trị
sổ sách (Book value – BV) thực tế thấp hơn rất nhiều dẫn đến P/B bị tăng
lên.
 Yếu tố rủi ro của doanh nghiệp: như rủi ro về tài chính như Nợ,hay rủi ro
về kinh doanh: khả năng xâm nhập ngành, rủi ro về quản trị như sự trung
thực…
v.v…
Tuy nhiên, nếu nhà đầu tư chứng khoán chỉ thuần về sử dụng P/B, Ngọ sẽ đề xuất
nhà đầu tư chỉ nên xem xét các doanh nghiệp có P/B < 1.5, nếu vậy bạn sẽ không có
khả năng mua được những công ty tốt nhất như HPG, VNM, MWG, FPT nhưng bù
lại bạn sẽ trách những anh chàng như CTCP Xây dựng FLC Faros- ROS (khi viết
bài này mã cổ phiếu ROS có P/B > 150k)…
Nếu tính toàn cục thì P/B càng cao thì càng rủi ro hơn và ngược lại P/B thấp sẽ an
toàn hơn, tuy nhiên nếu bạn không hiểu sâu về P/B bạn vẫn chết như thường. P/B
cao thường gắn liền với công ty tăng trưởng, P/B thấp gắn liền với công ty giá trị.
Tuy nhiên nếu bạn mua những công ty P/B thấp nhưng gặp vấn đề khó xoay chuyển
tình thế hay những công ty có P/B quá cao nhưng triển vọng không quá tốt, bạn sẽ
gặp rắc rối.
Thông thường, P/B từ 0.7-1.5 là bình thường. Khi bạn mua cổ phiếu có chỉ số P/B
cao, hãy đảm bảo đó là những công ty chất lượng và tăng trưởng.
Ngoài ra, bạn có thể định giá dựa vào P/B quá khứ của chính doanh nghiệp với giả
định chỉ số P/B không đổi, từ năm này qua năm khác. Tiến hành mua vào khi P/B
thấp hơn đáng kể P/B trung bình quá khứ.
Minh họa về chỉ số P/B
1. Chỉ số P/B của Vinamilk (mã VNM)
Nhận xét: Ngày 26/01/2018, BV của VNM là 16.54, trong khi giá P = 211.8 Khi đó
P/BV =211.8/16.54 = 12.8
Thực tế từ trước đến giờ dù P/B của VNM luôn ở mức cao, nhưng VNM đã liên tục
tăng giá từ khi niêm yết đến giờ, vì VNM là công ty tăng trưởng rất tốt và bền vững
nên NĐT sẵn sàng trả tới 12.8 đồng cho 1 đồng vốn của VNM
2. Chỉ số P/B của ROS
Ngày 26/01/2018, P/B của ROS của rất cao P/B = 164/10.65 = 15.3 Nhưng ROS là
công ty hoạt động kinh doanh chỉ ở mức tạm tạm, nhiều khoản trong báo cáo tài
chính đáng ngờ. ROS đang có giá rất cao. ROS là cổ phiếu vượt quá xa giá trị, nên
tránh xa.
3. Chỉ số P/B của VNS
Ngày 26/01/2018 VNS có BV = 24.78; P =15.2 nên P/B = 15.2/24.78=0.61. Điều
này taxi Vinasun bị cạnh tranh bởi Uber và Grab, nên nhiều NĐT đánh giá tương lai
của Vinasun u ám nên P/B thấp như vậy. Nếu bạn đánh giá VNS sẽ tiếp tục u ám thì
VNS không đáng lắm để đầu tư nhưng nếu bạn đánh giá VNS sẽ chuyển từ u ám lên
mức khá thôi thì bạn đã kiếm được khối tiền rồi đó. Chờ xem VNS sẽ như thế nào
nhé?
Những điều cần chú ý thêm về chỉ số P/B
1. Sự thay đổi P/B trong các sự kiện đặc biệt
Như vậy. Chỉ số P/B phản ánh số tiền nhà đầu tư bỏ ra so với vốn chủ sở hữu công
ty, tức là mối quan hệ giữa giá thị trường và giá trị sổ sách.
Trong khi, giá cổ phiếu trên thị trường là thước đo của dòng tiền mà công ty sinh ra
trong tương lai. Còn giá trị sổ sách (vốn chủ sở hữu) là một thước đo kế toán dựa
trên lịch sử và hiện tại, tức là nó sẽ tăng hay giảm phụ thuộc vào lợi nhuận dương
hay âm, công ty phát hành thêm cổ phiếu, việc trả cổ tức hay mua lại cổ phiếu.
Ví dụ thực tế trên TTCK Việt Nam: Mã DSN
Trước khi trả cổ tức: P = 60.000 đồng và cổ tức là 6.000 đồng, trong khi đó thì giá
trị sổ sách DSN là B = 20.000 đồng.
 P/B = 60.000 đồng/20.000 đồng = 3
Sau khi trả cổ tức thì: P mới = 54.000 đồng (= 60.000 – 6.000), cổ tức 6.000 đồng,
thì B mới = 14.000 đồng (20.000 – 6.000).
 Vậy P/B mới = 54.000/14.000 đồng = 3.85
Rõ ràng, chỉ 1 hành động của công ty thì chỉ số P/B đã tăng lên 30%.
DSN vẫn cứ là DSN thôi, tuy nhiên chỉ sau 1 ngày chia cổ tức nếu chỉ tính toán mỗi
P/B thì đã tăng đến gần 30%!
2. Quan hệ giữa chỉ số P/B và ROE
Dù đã chia sẻ ở trên “P/B bao nhiêu là tốt”! Nhưng thực tế không có một con số cụ
thể nào để đánh giá “P/B” tốt để đánh giá một cổ phiếu là thấp hơn giá trị thực. Mỗi
ngành có đặc trưng tỷ lệ P/B khác nhau.
Mối quan hệ giữa P/B còn thể hiện bởi vốn hóa thị trường và vốn chủ sở hữu (tài sản
ròng)
Vốn hóa thị trường là giá mà nhà đầu tư bỏ tiền ra mua toàn bộ công ty, tức là bằng
giá 1 cổ phiếu nhân với tổng số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Còn vốn chủ sở hữu
thể hiện ở bảng cân đối kế toán nó thể hiện nếu công ty thanh lý hết công ty và trả
hết nợ số tiền còn lại chính là giá trị sổ sách của DN.
Tỷ lệ P/B còn cung cấp cho nhà đầu tư chiến lược tìm kiếm cổ phiếu tăng trưởng với
giá hợp lý, nên P/B sẽ được kết hợp với ROE (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở
hữu).
Một cổ phiếu khi P/B cao và ROE thấp được xem như là cổ phiếu vượt quá giá trị
như ROS (giá 200).
Khi ROE tăng lên thì chỉ số P/B tăng lên. Đó là lý do giải thích tại sao khi P/B của
mã DSN cao nhưng nó vẫn rất vững vàng và tăng giá rất mạnh, ROE của DSN rất
lớn.

Thật tuyệt vời, khi xác định những thông số chung hoặc phạm vi cho chỉ số P/B, sau
đó xem xét các yếu tố và các cách định giá khác để đánh giá doanh nghiệp và dự báo
tiềm năng tăng trưởng của công ty.
Tỷ lệ P/B thấp được nhà đầu tư giá trị ưa chuộng, P/B cũng được sử dụng nhiều bởi
nhà phân tích. Theo truyền thống, bất cứ giá trị P/B nào dưới 1 được xem là tiềm
năng cổ phiếu giá trị, và khả năng cho thấy đây là cổ phiếu bị định giá thấp. Tuy
nhiên, những nhà đầu tư giá trị cũng thường xem xét cổ phiếu có P/B<3 là chuẩn của
họ.
3. Sự ảnh hưởng của tài sản vô hình lên chỉ số P/B
Chúng ta thấy P/B thể hiện 2 điều là Vốn hóa thị trường và vốn chủ sở hữu.
Khi nhà đầu tư mua cổ phiếu mà Vốn hóa thị trường > Vốn chủ sở hữu thì khi đó
P/B>1. Điều đó thể hiện việc công ty sẽ tiếp tục thu về lợi nhuận hoặc tăng trưởng từ
hoạt động kinh doanh của họ.
Ngược lại khi P/B<1 đồng nghĩa, công ty có tương lai bấp bênh, khó khăn về tài
chính hoặc phá sản…
Với đặc trưng về nguyên tắc kế toán, không công nhận những giá trị vô hình như
thương hiệu vào giá trị sổ sách (Book value), trừ việc doanh nghiệp được mua lại.
Và chi phí được hoạch toán vào chi phí liên quan để tạo ra tài sản vô hình của công
ty được mua lại.
Nhiều chi phí khác như R&D dù bỏ ra chi phí để sáng tạo nội dung nhằm mang về
lợi nhuận trong tương lai, nhưng kế toán có cách tiếp cận thận trọng, nên nó không
ghi nhận kết quả trong tương lai, giá trị của tiền bản quyền, dẫn đến sự sai khác của
vốn hóa thị trường và vốn chủ sở hữu. Hay thậm chí miếng đất mua cách đây 10
năm, giá đất có thể tăng nhưng giá trị sổ sách vẫn giữ nguyên, trừ khi doanh nghiệp
thực hiện biện pháp đánh giá lại giá trị sổ sách.
Trong một môi trường kinh doanh biến đổi nhanh chóng như hôm nay, thì P/B chỉ là
một chỉ số định giá trong nhiều chỉ số cần xem xét khi định giá doanh nghiệp, cần
phải kết hợp với các chỉ số tài chính khác.
Nhà đầu tư cũng cần xem xét kèm các yếu tố định tính và định lượng để ra những
quyết định đầu tư sáng suốt và mang lại lợi nhuận.
Kết luận:
 P/B chính là số tiền phải trả cho 1 đồng vốn
 P/B = Giá trị trường/ Giá trị sổ sách 1 cổ phiếu
 Nếu mọi yếu tố khác như nhau thì P/B càng thấp càng tốt
 Nên kết hợp với các chỉ số khác để định giá tốt hơn

5. ROA – Là tỷ suất lợi nhuận trên tài sản.


1. Chỉ số ROA là gì?
ROA (viết tắt của Return on Assets) – gọi là tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, là một
chỉ số thể hiện tương quan giữa mức sinh lợi của một công ty so với chính tài
sản của nó. ROA sẽ cho ta biết hiệu quả của công ty trong việc sử dụng tài sản để
kiếm lời.
2. Công thức tính hệ số ROA
ROA = Lợi nhuận sau thuế (Earnings) / Tài sản (Assets) * 100%
Trong đó:
 Lợi nhuận sau thuế: là lợi nhuận ròng dành cho cổ phiếu thường
 Tài sản: là tổng tài sản của doanh nghiệp.
 P/s: Tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ
 ROA đơn vị tính là %.

Nếu không tính tỷ lệ (%), thì ROA cho biết công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận từ một đồng tài sản.
Bạn sẽ thấy 2 mục trên ở báo cáo tài chính, Lợi nhuận sau thuế nằm ở bảng kết quả
hoạt động kinh doanh, còn Tổng tài sản nằm ở bảng cân đối kế toán. Bạn tham khảo
cách đọc hiểu và cấu trúc bảng Báo cáo tài chính TẠI ĐÂY.
Theo dõi ảnh đầu bài viết, bạn sẽ thấy:
 Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ = 10
 Lợi nhuận = Doanh thu – Chi Phí = 4
Do đó ta tính được:
ROA = Lợi nhuận / Tài sản = 4 / 10 * 100% = 40%.
3. Ý nghĩa chỉ số ROA là gì? ROA nói lên điều gì?
Chỉ số ROA thể hiện mức độ hiệu quả khi sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Nhà
đầu tư sẽ thấy được doanh nghiệp kiếm được bao nhiêu tiền lãi trên 1 đồng tài sản.
ROA càng cao thì khả năng sử dụng tài sản càng có hiệu quả. Tương tự như chỉ số
ROE, những chứng khoán có ROA cao sẽ là những chứng khoán được ưa chuộng
hơn. Và tất yếu những chứng khoán có chỉ số ROA cao cũng có giá cao hơn.
Tóm lại: ROA = hiệu quả sử dụng tài sản
4. Chỉ số ROA như thế nào là tốt?
Chỉ số ROA thường ít coi trọng bằng ROE, nhưng ROA cũng là chỉ số quan trọng.
Mối quan hệ của ROA và ROE là thông qua hệ số nợ. Nợ thì càng ít càng tốt, sẽ tốt
hơn nếu Nợ/Vốn chủ sở hữu < 1.
Theo chuẩn quốc tế: ROE > 15%, được đánh giá là một công ty đủ năng lực tài
chính. Khi đó ROA > 7.5%
Tuy nhiên, không nên chỉ xét một năm riêng lẻ mà nên là nhiều năm, ít nhất là 3
năm. Theo Ngọ, nếu doanh nghiệp duy trì được ROA >=10% và kéo dài ít nhất 3
năm, thì đó mới là doanh nghiệp tốt
Ngoài ra, bạn cũng nên quan tâm đến xu hướng của ROA. Xu hướng ROA tăng lên
chứng tỏ là doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả hơn, tất nhiên sẽ được đánh giá
cao hơn rồi.
Kết luận:
ROA > 7.5% + ROA ngày càng tăng + Duy trì ít nhất 3 năm => Doanh nghiệp tốt.
Lưu ý: Điều này không đúng với các lĩnh vực liên quan đến tài chính như bảo hiểm,
ngân hàng, chứng khoán…
Ngành ngân hàng mà duy trì ROA > 2%, cũng đã là khá tốt. Vì đòn bẩy của ngân
hàng khá cao (huy động tiền gửi).
5. Một số lưu ý khi phân tích ROA
Khi tính toán, phân tích ROA cần lưu ý một số nội dung sau:
 Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. Với các lĩnh vực kinh doanh khác
nhau thì ROA được nhận định khác nhau.
 So sánh chỉ số ROA các đối thủ cùng ngành
 So sánh chỉ số ROA với kết quả trong quá khứ
 Dữ liệu phân tích (sự đáng tin cậy của Báo cáo tài chính của doanh nghiệp).
Ví dụ: Các công ty ngành xây dựng sẽ có xu hướng vay nợ nhiều, vì vậy ROA được
đánh giá thấp hơn ngành khác. Ngược lại, những công ty trong công nghệ thông tin,
hàng tiêu dùng,… không yêu cầu quá lớn tài sản cố định để vận hành, thường có chỉ
số ROA cao.
 ROA có sự tăng trưởng qua các năm là tín hiệu tốt. Tuy nhiên nếu tăng giảm
thất thường thì sẽ là lưu ý.
 Khi phân tích ROA thì cần phân tích cùng ROE, ROS và đòn bẩy tài chính để
có cái nhìn toàn diện hơn.
6. Mối quan hệ giữa chỉ số ROA và ROE
Ta có 2 cty A và cty B với số liệu như bảng:

Nhận xét:
− ROE của 2 cty A và B đều bằng 20%, tức là hiệu quả LNST/ VCSH hai công ty
như nhau và đạt hiệu quả sử dụng vốn rất tốt.
− Cty A không có vay nợ, cty B có vay nợ 80 tỷ hay tỷ lệ Nợ/VCSH = 80 tỷ/ 200 tỷ
= 40%
− Công ty A sử dụng vốn tốt hơn công ty B, Vì công ty B mang nợ, vì trước sau gì
cty B cũng phải lấy lợi nhuận để trả nợ.
Lại có: Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ
Nên:
ROA (Cty A) = 20 / 100 =20%
ROA (Cty B) = 40 / (200 +80) = 14.3%
Do đó Cty A sử dụng vốn hiệu quả sử dụng vốn tốn hơn hẳn công ty B.
Nếu các điều kiện tài chính, kinh doanh khác như nhau, thì cty A được đánh giá tốt
hơn cty B.
Lưu ý: Nếu
Cty X có ROE (X) = 20%, ROA (X) = 15%
Cty Y có ROE (Y) = 30%, ROA (Y) = 5%
Thì Cty X sẽ được đánh giá cao hơn Cty Y.
7. Minh họa về chỉ số ROA
Bạn đã kiến thức nền về chỉ số ROA rồi, chúng ta sẽ xem xét ROA của vài doanh
nghiệp nhé.
7.1 Chỉ số ROA của Vinamilk (mã: VNM)

Nhận xét:
Ta thấy ROA của Vinamlik (VNM) luôn duy trì ở mức >25%, từ năm 2013 đến
2016 lần lượt là 28.56%, 23.55%, 28.29%, 31.83%.
Điều đó có nghĩa là Vinamilk sử dụng tài sản của cổ đông rất hiệu quả. Đó cũng là
một trong những lý do giá cổ phiếu VNM luôn tăng tốt qua thời gian.
VNM là cổ phiếu xứng đáng để nắm giữ dài hạn.
Ngoài ra: ROA của những cổ phiếu như DSN, TCT, TTT, WCS, SKG, HPG, FPT…
rất tốt. Vấn đề còn lại là bạn mua ở mức giá hợp lý hay không thôi.
7.2 Chỉ số ROA của cổ phiếu FLC

Nhận xét:
ROA của FLC luôn bé hơn 7.5%, nên FLC kinh doanh không mấy tốt đẹp.
Cộng thêm nhiều yếu tố khác nữa, thì cổ phiếu như FLC, KLF, HAI, ROS, ART…
chỉ là cổ phiếu lướt sóng hoặc chỉ là đánh bạc thôi.

6. ROE (Return On Equity) - Là tỷ suất lợi nhuận trên vốn.


Khái niệm Chỉ số ROE là gì: là 3 từ đầu viết tắt Tiếng Anh của
từ Return On Equity, có nghĩa Lợi nhuận ròng trên Vốn chủ sở hữu. Nên đôi khi
Chỉ số này còn được gọi nhanh là Chỉ số Lợi nhuận trên Vốn chủ. Đây là một trong
những Chỉ số quan trọng, đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử dụng Vốn chủ Sở
hữu của doanh nghiệp.

2. Lợi nhuận ròng trong Chỉ số ROE là gì và được hiểu thế nào?
Lợi nhuận ròng là gì: được hiểu là Lợi nhuận cuối cùng của Doanh nghiệp sau khi
đã trừ hết tất cả các chi phí hoạt động, thuế, … và đây là lợi nhuận thuộc cổ đông –
Chủ của Công ty. Do Mô hình Công ty được chia làm 2 loại do đó lợi nhuận ròng sẽ
được hiểu theo từng Mô hình như sau:
+ Mô hình không có Công ty con: Nếu Doanh nghiệp mà không có Công ty con
(Nắm >50% cổ phần trở lên) thì Lợi nhuận ròng sẽ chính là Lợi nhuận sau thuế của
chính Công ty trong Báo cáo Tài chính như Hình ảnh Lợi nhuận sau thuế – PPC –
Báo cáo Kiểm toán năm 2018 của PPC – Công ty CP Nhiệt Điện Phả Lại (PPC
không có Công ty con). Đây là trường hợp đơn giản, khá ít Công ty trên sàn áp dụng
mô hình này.
+ Mô hình có Công ty con: Nếu Doanh nghiệp có ít nhất 1 Công ty con (Nắm từ
50% đến <100% cổ phần trở lên) thì Lợi nhuận ròng lúc này sẽ là Lợi nhuận sau
thuế của Cổ đông Công ty Mẹ hoặc có nơi dùng tên gọi là Lợi nhuận sau thuế của
Công ty mẹ, Lợi nhuận sau thuế của Chủ sở hữu, Lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng
… trong Báo cáo Tài chính Hợp nhất như Hình ảnh dưới:

Trong Ví dụ trên, Công ty A nắm 70% cổ phần tại Công ty B nên A là Mẹ của B. Ở
phía Doanh thu Thuần thì dễ thấy Doanh thu Thuần trên Báo cáo Tài chính Hợp
nhất của Công ty A chính bằng Tổng Doanh thu Thuần của Công ty Mẹ A và Công
ty con B (Hợp nhất 100% Doanh thu Thuần của B). Tuy nhiên ở phía Lợi nhuận thì
Lợi nhuận sau thuế trên Báo cáo Hợp nhất Công ty Mẹ A sẽ được bóc tách tiếp
thành 2 phần:
* Lợi nhuận sau thuế Cổ đông không Kiểm soát: chính là Lợi ích của các Cổ đông
nhỏ tại Công ty con B – 30% của 10 tỷ Lãi là 3 tỷ đồng.
* Lợi nhuận sau thuế Công ty Mẹ: chính là Lợi nhuận thực trên Báo cáo Tài chính
Hợp nhất toàn bộ của Cổ đông Công ty Mẹ. Gồm: Lợi nhuận sau thuế trên Báo cáo
Tài chính Công ty Mẹ A – 100 tỷ và Tỷ lệ % lợi ích của A tại Lợi nhuận sau thuế
Công ty con B – 70% của 10 tỷ Lãi là 7 tỷ đồng. Tổng thực ở đây là 107 tỷ đồng
(Chứ không phải là 110 tỷ đồng như nhiều bạn vẫn lầm tưởng). Và đây chính là Lợi
nhuận ròng trong Mô hình có Công ty con.
Hình dưới đây: các loại Lợi nhuận sau thuế của MWG – Thế giới Di động tại Báo
cáo Tài chính Hợp nhất Kiểm toán năm 2018

Do đó Lợi nhuận ròng chính là Lợi nhuận sau thuế của Cổ đông Công ty Mẹ trong
Mô hình có Công ty con. Và được tính bằng Lợi nhuận sau thuế sau khi đã trừ đi Lợi
nhuận sau thuế của Cổ đông không kiểm soát trên Báo cáo Tài chính Hợp nhất của
Công ty Mẹ. Bạn cũng có thể xem thêm Lợi nhuận ròng của các Công ty Niêm yết
lớn khác trong năm Tài chính 2018 trên sàn Chứng khoán như: FPT – FPT, VJC –
VietJet Air, VIC – VinGroup, HPG – Hòa Phát, VCB – Vietcombank, GAS – PV
Gas.
3. Vốn chủ sở hữu trong Chỉ số ROE là gì và được hiểu thế nào?
– Khái niệm về Vốn chủ sở hữu: có thể xem thêm file “Vốn điều lệ - Vốn Chủ sở
hữu - Thặng dư vốn cổ phần” để hiểu hơn về Khái niệm này.
– Vốn chủ sở hữu trong Chỉ số ROE: trong một Báo cáo Tài chính bình thường tại
mục Vốn chủ sở hữu của Bảng Cân đối Kế toán, ta dễ thấy luôn có 2 Cột ở đây, một
cho Thời điểm Đầu kỳ (Thường là Đầu năm Tài chính) và một còn lại là Thời điểm
Cuối kỳ (Thường là cuối kỳ tại Thời điểm lập Báo cáo Tài chính). Một trong những
sai lầm rất Cơ bản mà nhiều người vướng vào là áp dụng sai Thời điểm của Vốn chủ
sở hữu để tính Chỉ số ROE.
Trong ảnh trên là Ví dụ về 1 trường hợp đơn giản có Vốn chủ sở hữu Đầu kỳ là
1000 tỷ đồng, do trong kỳ Lãi sau thuế được 200 tỷ đồng nên Vốn chủ sở hữu Cuối
kỳ là 1200 tỷ đồng. Một trong cái sai Cơ bản của nhiều người là cứ lấy Lợi nhuận
sau thuế trong năm Tài chính đó và chia thẳng cho … Vốn chủ sở hữu Cuối kỳ. Ở
đây sẽ là Lãi 200 tỷ đồng / Vốn chủ Cuối kỳ 1200 tỷ đồng = 16,67%. Rất ngạc nhiên
là trong một lần xem Bảng giá Chứng khoán của một Công ty Chứng khoán lớn,
mình có xem được Kết quả tính Chỉ số ROE của họ giống như vậy. Như thế có thể
hiểu nhiều người chỉ hiểu con số mà không hiểu Bản chất Tài chính của Chỉ số sinh
lời ROE (Kể cả những người trong ngành). Cách hiểu đúng phải là: Lãi 200 tỷ
đồng / Vốn chủ Đầu kỳ 1000 tỷ đồng = 20%. Bạn có Vốn 1000, Lãi 200 để cuối
năm Vốn thành 1200 thì Tỷ lệ Lãi trong năm của bạn phải là 20%.
Xem thêm: Sự biến động Vốn chủ sở hữu trong Thuyết minh Báo cáo Tài chính
Kiểm toán 2018 của các Công ty Niêm yết lớn khác như: VNM – Vinamilk, HVN –
Vietnam Airline, SAB – Sabeco, PLX – Petrolimex, TCB – Techcombank, NVL –
Novaland.
4. Nhược điểm của Chỉ số ROE là gì và sự cần có của Chỉ số ROAE
– Nhược điểm Chỉ số ROE: Ở trên, ta cũng biết Chỉ số ROE phụ thuộc vào 2 biến số
chính là Lợi nhuận ròng và Vốn chủ sở hữu đầu kỳ của Doanh nghiệp tính cho Năm
tài chính đầy đủ 12 tháng. Nếu như Lợi nhuận ròng khá dễ xác định như đã trình bày
phần trên và không có nhiều ảnh hưởng biến động từ bên ngoài (Vì Lãi là Lãi và có
Kiểm toán). Tuy nhiên khi nghiên cứu về Vốn chủ sở hữu, ta lại thấy Vốn chủ sở
hữu thay đổi không chỉ mỗi do Lợi nhuận ròng của Doanh nghiệp, mà còn nhiều yếu
tố “không thuần túy” khác tác động vào: Cổ tức Tiền mặt, Thặng dư vốn từ Phát
hành riêng lẻ, Hoán đổi sáp nhập Cổ phiếu, …
Nếu như các yếu tố đó tác động nhỏ đến Vốn chủ sở hữu thì không vấn đề gì, Chỉ số
ROE vẫn phản ánh đúng tính chất một thước đo sinh lời quan trọng của Doanh
nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế đi phân tích đánh giá Doanh nghiệp, mình đã gặp rất
nhiều trường hợp đột biến “khổng lồ”, mà nếu như áp dụng Chỉ số ROE thì chả phản
ánh được bản chất của Vấn đề. Ta cùng xem Ví dụ qua ảnh sau:
Trong Ví dụ trên, Ta dễ thấy Đầu năm 2019 – Vốn chủ sở hữu của Công ty A chỉ là
200 tỷ đồng, tuy nhiên tới giữa năm là Tháng 4/2019 thì Vốn chủ sở hữu đã thay đổi
mạnh do huy động vốn thành công thêm 800 tỷ đồng nữa (Tạm tính lúc đó là 1.000
tỷ đồng). Trong năm Tài chính 2019, Công ty A lãi 100 tỷ đồng nên Vốn chủ sở hữu
Cuối năm 2019 là 1.100 tỷ đồng. Ta cùng Phân tích cách tính Chỉ số sinh lời ROE
này như sau:
+ Cách 1 – Trong hình trên: Lãi 100 tỷ đồng / Vốn chủ 200 tỷ đồng = 50%. Rõ ràng
cách này là không đúng vì Số Lãi 100 tỷ đồng trên chủ yếu do 2/3 Thời gian trong
năm (Từ Tháng 5 đến 12/2019) sau khi Công ty A tăng vốn, Ảnh hưởng từ Tăng vốn
mới là chính, hơn nữa Mức tăng vốn quá đột biến từ 200 thành 1000 tỷ nên việc áp
dụng cách tính Chỉ số ROE thông thường sẽ không phù hợp nữa và không phản ánh
đúng bản chất của Doanh nghiệp.
+ Cách 2 – Trong hình trên: Lãi 100 tỷ đồng / Vốn chủ 1100 tỷ đồng = 9,09%. Cách
này cũng không đúng vì Mức Vốn chủ sở hữu lớn cũng bắt đầu từ giữa năm (Từ
Tháng 5/2019). Do đó, để tính được trường hợp này ta dùng 1 Chỉ số phụ khác bổ
sung cho trường hợp này là Chỉ số Tài chính ROAE.

– Chỉ số ROAE là gì: là Chỉ số Tài chính đô lường mức sinh lời của một Công ty
trong năm Tài chính và là viết tắt của 4 từ đầu Tiếng Anh
- Return On Average Equity, có nghĩa là Lợi nhuận ròng trên Vốn chủ sở hữu bình
quân. Đây là chỉ số bổ sung cho Chỉ số ROE khi một Doanh nghiệp có hiện tượng
biến động Vốn chủ quá mạnh trong kỳ do các hiện tượng tăng giảm Vốn không đến
từ Lợi nhuận. Trong hình ở trên, Phần Cách 3, ta dễ thấy Chỉ số ROAE sẽ là Lãi
ròng 100 tỷ đồng / Vốn Chủ sở hữu Bình quân trong kỳ [(200 + 1100)/2] = 15,38%.
Có thể thấy Kết quả này là đúng nhất số với Cách 1 – 50% hay Cách 2 – 9,09% vì
đã có tính đến sự ảnh hưởng của Vốn chủ thay đổi trong kỳ. Mặc dù đúng ra phải
chia là 4 tháng đầu 200 tỷ đồng và 8 tháng sau là >1000 tỷ đồng (Ta không biết Lợi
nhuận trong 4 tháng nên mình giải định ở đây là có Lãi nên đặt là >1000 tỷ đồng),
tuy nhiên do tại Thời điểm Tăng vốn, Doanh nghiệp thường không Kiểm toán Vốn
ta không biết được chính xác Lãi / Lỗ trong 4 tháng đầu năm cho đến khi chuẩn bị
tăng vốn thì lãi bao nhiêu để tính vào Vốn chủ nên phương án bình quân chia 2 vẫn
được xem là Tốt nhất, Đơn giản nhất và không làm sai lệch quá Bản chất của Suất
sinh lời của Doanh nghiệp.
5. Ý nghĩa Chỉ số ROE, ROAE là gì, Mức hợp lý và Cách lọc Cổ phiếu với Chỉ
số ROE
– Ý nghĩa và Mức hợp lý của Chỉ số ROE ROAE: như đã phân tích trên, Chỉ số
ROE đo lường mức độ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, hay hiểu đơn giản là
với 1 đồng Vốn chủ sở hữu thì thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Do đó, ROE
càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng có hiệu quả và điều này là cơ sở đánh giá
khả năng sinh lời của Doanh nghiệp trong tương lai. Rất nhiều các Nhà Phân tích
Đầu tư Chứng khoán đã sử dụng ROE ROAE như là 1 Tiêu chí để Lọc ra các Doanh
nghiệp cần quan tâm trước khi tiến hành nghiên cứu kỹ các Doanh nghiệp đó (Công
ty nào ROE thấp hơn tiêu chí đặt ra sẽ bị loại).
Về mặt kinh nghiệm cá nhân khi sử dụng thì có vài lưu ý sau để biết mức ROE
ROAE bao nhiêu là hợp lý:
+ Chỉ số ROE hoặc ROAE > 15%: Các Công ty có Hệ số ROE quá thấp và thấp hơn
cả <15%, phản ánh khả năng tạo lợi nhuận quá thấp và thường mình sẽ loại bỏ ngay
từ đầu (Không cần Nghiên cứu). Rất nhiều các Website Tài chính có tính Chỉ số này
nhưng đa phần đều chưa chính xác và chỉ mang tính tham khảo về mặt con số.
+ So sánh Chỉ số ROE hoặc ROAE cùng ngành: giả sử mình đang quan tâm Ngành
Ngân hàng và muốn chọn lấy 1 Mã Cổ phiếu Ngành Ngân hàng trong Danh mục
Đầu tư của mình thì Chỉ số ROAE toàn ngành là 1 trong những tiêu chí để mình lọc
trước tiên. Mã Cổ phiếu được chọn phải có ROAE > Bình quân toàn ngành, đây là 1
cách khá đơn giản nếu như không hiểu biết nhiều về Ngành đó.

Trong ảnh trên, ta dễ thấy Chỉ số Sinh lời ROAE của 18 Ngân hàng đang Niêm yết
trên 3 sàn Chứng khoán ở Việt Nam, nếu theo Tiêu chí chung ROAE > 15% hoặc
Tiêu chí chỉ chọn Cổ phiếu có ROAE cao hơn Bình quân toàn ngành là 16,99% thì
ta chỉ được 8/18 các Ngân hàng sau: ACB (25,9%), HDBank (18,36%), MBBank
(21,25%), Techcombank (17,15%), TPBank (22,05%), Vietcombank (27,14%),
VIBank (27,76%) và VPBank (22,65%). Để chọn kỹ hơn thì bạn có thể kết hợp
thêm 1 số các Chỉ số Tài chính khác nữa, trước khi tiến hành nghiên cứu từng Ngân
hàng đó.
Ngoài ra nếu Chỉ số ROE hay ROAE < Lãi suất Ngân hàng (Hiện tại khoảng
7%/năm) thì không nên xem tiếp và cần phải loại bỏ ngay. Vì như thế có nghĩa là
Doanh nghiệp đi vay thêm để Mở rộng Kinh doanh thì Hiệu suất Sinh lời sẽ còn
giảm thêm và như thế là rất xấu.
– Cách Lọc Cổ phiếu với Chỉ số ROE: Chỉ số ROE có cách tính khá đơn giản nhưng
để thuận tiện hơn, ngoài cách tự tính “cho chắc”, bạn cũng có thể sử dụng trực tiếp
dữ liệu trên các trang Website Tài chính hay trang Website của các công ty chứng
khoán. Qua kiểm nghiệm thực tế thì nhìn chung Kết quả tính ROE ở nhiều trang đều
chưa đúng, một cách đơn giản họ vẫn lấy Lợi nhuận sau thuế hoặc Lợi nhuận sau
thuế của Cổ đông Công ty Mẹ 4 Quý gần nhất / Vốn chủ sở hữu Cuối kỳ. Dù còn
chưa đúng lắm nhưng nếu cùng phép tính đó mà cho Kết quả cao hơn hẳn các Công
ty khác, thì phép lọc trên Toàn thị trường đó cũng giúp mình có được 1 số Mã Cổ
phiếu đáng quan tâm nhất định theo Chỉ số ROE. Thường thì mình hay lọc Chỉ số
ROE qua Cophieu68, bạn có thể tham khảo như Hình dưới đây.
Bạn cũng có thể thử nghiệm với các Yêu cầu khác nhau về Chỉ số ROE >20%,
>25% hay thậm chí >30% để cùng trải nghiệm Kết quả mang lại. Dù không có công
cụ nào hoàn hảo nhưng đây cũng đây cũng là 1 Địa chỉ đáng để thử mỗi khi muốn
Lọc Cổ phiếu trước khi tiến hành Nghiên cứu Chi tiết.
Trên đây là một số phân tích của mình để giải thích toàn bộ Chỉ số ROE là gì, Công
thức Tổng quát, các Thành phần trong Chỉ số ROE, Nhược điểm ROE và sự cần có
của ROAE, Ý nghĩa ROE, Mức ROE bao nhiêu là hợp lý và Cách lọc Cổ phiếu dựa
vào ROE. Nếu bạn còn bất cứ một thắc mắc nào liên quan đến chứng khoán, có thể
liên hệ lại mình, mình sẽ hỗ trợ Tư vấn.
Ví dụ minh họa về hệ số ROE
Giờ bạn đã có nền tảng kiến thức ROE rồi đó, chúng ta sẽ xem xét ROE của vài
doanh nghiệp trên sàn nhé.
Chỉ số ROE của Vinamilk (mã: VNM)

Chỉ số ROE của Vinamilk (Mã: VNM)


Nhận xét: Ta thấy ROE của Vinamlik (VNM) luôn duy trì ở mức >30%, từ năm
2013 đến 2016 lần lượt là 37.24%, 30.84%, 37.15%, 41.73%.
Điều đó có nghĩa là Vinamilk sử dụng vốn của cổ đông rất hiệu quả và ổn định. Đó
cũng là một trong những lý do giá cổ phiếu VNM luôn tăng trưởng tốt.
VNM là cổ phiếu xứng đáng để nắm giữ dài hạn.
Ngoài ra: Chỉ số ROE của những cổ phiếu như DSN, TCT, TTT, WCS, SKG,
MWG, HPG, FPT… rất tốt. Vấn đề còn lại là bạn mua ở mức giá hợp lý hay không
thôi.

Chỉ ROE cổ phiếu của FLC

Chỉ số ROE của FLC, không ổn định và thấp


Nhận xét: ROE của FLC luôn bé hơn 15%, nên FLC kinh doanh không mấy tốt đẹp,
chỉ nhìn vào ROE thì nó cũng có những nét tích cực như sự tăng trưởng. Tuy nhiên
nó chưa thực sự sử dụng vốn hiệu quả.
Cộng thêm nhiều yếu tố khác nữa, bạn nên quên ngay chuyện đầu tư dài hạn vào FLC
đi, nói rộng ra là nhóm cổ phiếu này (cổ phiếu họ nhà Quyết) như KLF, HAI, ROS,
ART… FLC chỉ là cổ phiếu lướt sóng hoặc chỉ là đánh bạc thôi.
Những lưu ý khác về chỉ số ROE
 Không được coi trọng quá mức chỉ số ROE, cần kết hợp chỉ số ROE với
các chỉ số tài chính khác để được hiệu quả tốt hơn.
 Chỉ số ROE hoàn toàn có thể bị bóp méo nếu như doanh nghiệp mua lại cổ
phiếu quỹ để làm giảm vốn chủ sở hữu, khi đó lợi nhuận vẫn không đổi nên
sẽ tăng ROE lên hoặc sẽ tăng lợi nhuận bằng các thủ thuật kế toán nhằm
tăng ROE, khi đó nhà đầu tư sẽ “mắc lừa” khi chỉ tập trung chỉ số này khi
tìm kiếm cổ phiếu.
 Vẫn có nhiều phân khúc khác để đầu tư, không nhất thiết phải có chỉ số
ROE cao.
⇒ Chỉ số ROA và ROE như một cặp tình nhân, đừng nên đánh giá tách rời
nhau!
Nhà đầu tư thường sẽ thấy ROE và ROA (Return on Assets) đi theo cặp với
nhau.
Đòn bẩy tài chính = ROE/ROA = Tài sản / Vốn chủ sở hữu
Một doanh nghiệp phát triển tốt, thường chỉ dùng đòn bẩy tài chính ở mức
hợp lý, hoặc rất ít. Đòn bẩy tài chính tăng, chứng tỏ doanh nghiệp đang vay
vốn bên ngoài nhiều hơn để sản xuất kinh doanh.
Chúng ta cũng nên chú ý đến ngành.Ví dụ, chỉ số ROE ngành ngân hàng
thường cao, nhưng ROA thấp, vì bản chất ngành này là lấy tiền người gửi và
cho vay lại hoặc đầu tư, kinh doanh từ sự chênh lệch lợi suất này. ROE cao
gấp ROA 10 lần là chuyện bình thường.

7. P/S - Nhà đầu tư bỏ bao nhiêu tiền để mua 1 đồng doanh thu của doanh nghiệp
Chỉ số P/S (Price/Sales per share – hay price to ratio) là chỉ số dùng để định giá cổ
phiếu nhằm đo lường giá cổ phiếu trên doanh thu mỗi cổ phần. Tên gọi khác như tỷ
số P/S hay hệ số P/S.
Hiểu một cách ngắn gọn thì P/S. có nghĩa là:
Nhà đầu tư sẵn sàng bỏ bao nhiêu tiền để mua 1 đồng doanh thu của doanh nghiệp
Những nhà đầu tư sử dụng chỉ số P/S vì cho rằng lợi nhuận dễ bị bóp méo, nên P/E
sẽ bị sai lệch; hay giá trị sổ sách có thể không đúng, nên P/B không đáng tin cậy.
Trong khi đó doanh thu đáng tin cậy cao hơn nên chỉ số P/S sẽ đáng tin hơn.
Nhà đầu tư nổi tiếng hay sử dụng chỉ số P/S là tỷ phú Ken Fisher (con trai của Philip
Fisher).
2. Cách tính chỉ số P/S
Công thức tính P/S
P/S = Giá cổ phiếu/ Doanh thu mỗi cổ phần.
Trong đó: Doanh thu mỗi cổ phiếu = Tổng doanh thu/ Số lượng cổ phiếu lưu hành.
Hoặc: P/S = Tổng vốn hóa/Tổng doanh thu thuần.
Trong đó:
 P = Price = Market price: Giá cổ phiếu tại thời điểm hiện tại.
 S = Sales per share: Doanh thu thuần trên mỗi cổ phiếu.
Thông tin về vốn hóa thị trường và doanh thu bạn có thể lấy từ Cafef, ta sẽ có 2
bảng thông tin ở trên:
Ta có:
 Giá cổ phiếu P = 126,2 (ngàn đồng).
 KLCP lưu hành = 1,741 (tỷ cổ phiếu).
 Vốn hóa thị trường = 219.763 (tỷ đồng gần bằng 10 tỷ USD).
 Tổng doanh thu 4 quý gần nhất: = 13.738 tỷ+ 13.743 tỷ +13.015 tỷ +13.230 tỷ =
53.726 tỷ đồng.
Khi đó:
 Doanh thu trên 1 cổ phiếu = Tổng doanh thu 4 quý/LKCP Lưu hành =
53.736/1,741= 30,86 (ngàn đồng).
 P/S = Giá 1 CP/ Doanh thu 1 CP = 126,2 /30.86 = 4.09
 P/S = Vốn hóa thị trường/Tổng doanh thu = 219.763/53.726= 4.09
 Vậy chỉ số P/S của VNM lúc tính toán là 4.09
Điều này có nghĩa: NĐT sẵn sàng bỏ ra đến 4.09 đồng cho mỗi đồng doanh thu mà
VNM tạo ra năm gần nhất.
3. Ưu nhược điểm của chỉ số P/S
Ưu điểm của chỉ số P/S:
 Doanh thu ít bị bóp méo hơn so với lợi nhuận. Nên chỉ số P/S sẽ có tính chính xác
hơn.
 Có thể dùng định giá cả những công ty làm ăn thua lỗ. (khác với chỉ số P/E).
 Vì doanh thu biến động thấp hơn lợi nhuận nên P/S sẽ ổn định, điều này khác với chỉ
số P/E.
 Đối với công ty khởi nghiệp (Bạn có coi chương trình Shark Tank – Thương vụ bạn
tỷ chứ?), thì P/S được xem là chỉ số đáng tin cậy hơn rất nhiều so với chỉ số P/E.
Nhược điểm của chỉ số P/S:
 Bản chất của kinh doanh là lợi nhuận và dòng tiền. Dù doanh thu nhiều và tăng
trưởng cao nhưng thu không bù chi trong dài hạn, thì lợi nhuận sẽ âm, công ty sẽ bị
phá sản. Do đó công ty chỉ có doanh thu thôi, thì không có ý nghĩa.
 Thực tiễn ghi nhận doanh thu, do cách hoạch toán.
 Chỉ số P/S có thể cung cấp cho chúng ta về bán hàng nhưng không thể nắm bắt được
sự khác biệt về cấu trúc chi phí giữa các công ty.

TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP
Tại sao cần đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp?
Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp giúp các đối tượng quan tâm biết
được tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các phương án quản trị hay
đầu tư, cho vay thích hợp:
 Tình trạng tài chính tốt: Chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, đảm bảo
khả năng thanh toán các khoản nợ, năng lực tài chính cao giúp doanh nghiệp
có nhiều cơ hội phát triển.
 Tình trạng tài chính xấu: Cho thấy doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, các
khoản nợ có thể không được đảm bảo chi trả đúng hạn. Từ đó làm giảm uy tín
doanh nghiệp và có thể dẫn đến phá sản nếu doanh nghiệp mất khả năng thanh
toán.
Việc đánh giá tình hình tài chính, khả năng thanh toán của một doanh nghiệp là rất
quan trọng. Từ những đánh giá đó, các giải pháp sẽ được đưa ra nhằm cải thiện tình
hình:
 Với nội tại doanh nghiệp: Thấy được tiềm năng cũng như nguy cơ trong quá
trình thanh toán những khoản nợ của doanh nghiệp để từ đó có những biện
pháp cải thiện dòng tiền, xử lý kịp thời các vấn đề khi khả năng thanh toán
thấp.
 Với nhà đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng: Đánh giá doanh nghiệp đó có khả
năng trả các món nợ khi tới hạn không. Từ đó, xem xét đưa ra các quyết định
đầu tư, hợp tác, cho vay để tránh rủi ro cao nhất.
1. Htq - Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Chỉ số này phản ánh tổng quát nhất năng lực thanh toán của doanh nghiệp trong
ngắn và dài hạn.
Htq = Tổng tài sản/ Tổng nợ
 Htq >2: Phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp rất tốt, tuy nhiên
hiệu quả sử dụng vốn có thể không cao và đòn bẩy tài chính thấp. Doanh
nghiệp sẽ khó có bước tăng trưởng vượt bậc.
 1≤ Htq <2: Phản ánh về cơ bản, với lượng tổng tài sản hiện có, doanh nghiệp
hoàn toàn đáp ứng được các khoản nợ tới hạn.
 0 ≤ Htq<1: Thể hiện khả năng thanh toán của doanh nghiệp thấp, khi chỉ số
càng tiến dần về 0, doanh nghiệp sẽ mất dần khả năng thanh toán, việc phá
sản có thể xảy ra nếu doanh nghiệp không có giải pháp thực sự phù hợp.

2. Hệ số nợ
Hệ số nợ = (Tổng nợ)/ (Tổng tài sản)
– Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường
thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược
lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ
đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của
bình quân ngành.
– Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường
hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản.
– Tỷ số nợ phụ thuộc rất nhiều yếu tố: loại hình doanh nghiệp, quy mô của doanh
nghiệp, lĩnh vực hoạt động, mục đích vay. Tuy nhiên thông thường, ở mức 60/40 là
chấp nhận được. Có nghĩa Hệ số nợ là 60% (Tổng tài sản có 100 thì vốn vay là 60).

3. Hht - Hệ số khả năng thanh toán hiện thời


Hay còn gọi là hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
Hht = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Hệ số này cần được đánh giá dựa vào tỷ số trung bình của các doanh nghiệp trong
cùng ngành. Ngoài ra, căn cứ quan trọng để đánh giá là so sánh với hệ số khả năng
thanh toán hiện thời ở các thời điểm trước đó của doanh nghiệp.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Hht) thể hiện:
 Hht thấp, đặc biệt <1: Thể hiện khả năng trả nợ của doanh nghiệp yếu, là dấu
hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể
gặp phải trong việc trả các khoản nợ ngắn hạn. Khi Hht càng dần về 0, doanh
nghiệp càng mất khả năng chi trả, gia tăng nguy cơ phá sản.
 Hht cao (>1): Cho thấy doanh nghiệp có khả năng cao trong việc sẵn sàng
thanh toán các khoản nợ đến hạn. Tỷ số càng cao càng đảm bảo khả năng chi
trả của doanh nghiệp, tính thanh khoản ở mức cao. Tuy nhiên, trong một số
trường hợp, tỷ số quá cao chưa chắc phản ánh khả năng thanh khoản của
doanh nghiệp là tốt. Bởi có thể nguồn tài chính không được sử dụng hợp lý,
hay hàng tồn kho quá lớn dẫn đến việc khi có biến động trên thị trường, lượng
hàng tồn kho không thể bán ra để chuyển hoá thành tiền.
4. Hnh - Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hnh = (Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho) / Nợ ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn hay còn gọi là Tài sản lưu động
Tài sản lưu động = Tiền mặt + Tiền gửi ngân hàng + Công nợ + Các khoản phải thu
+ Đầu tư ngắn hạn + Hàng tồn kho + Chi phí trả trước
 Hnh < 0,5: Phản ánh doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc chi trả, tính
thanh khoản thấp.
 0,5<Hnh<1: Phản ánh doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, tính thanh
khoản cao.
5. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hay còn gọi là tỷ lệ thanh toán bằng tiền, chỉ số thanh toán tiền mặt,... Tỷ số này
nhằm đánh giá sát hơn tình hình thanh toán của doanh nghiệp
Tỷ số khả năng thanh toán tức thời = (Tiền + các khoản tương đương tiền) / Nợ
ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền ở đây bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
tiền đang chuyển, các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn và các khoản đầu tư ngắn
hạn khác có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền trong thời hạn 3 tháng mà không gặp
rủi ro lớn.
Hệ số này đặc biệt hữu ích khi đánh giá tính thanh khoản của một doanh nghiệp
trong giai đoạn nền kinh tế đang gặp khủng hoảng (khi mà hàng tồn kho không tiêu
thụ được, các khoản phải thu khó thu hồi). Tuy nhiên, trong nền kinh tế ổn định,
dùng tỷ số khả năng thanh toán tức thời đánh giá tính thanh khoản của một doanh
nghiệp có thể xảy ra sai sót. Bởi lẽ, một doanh nghiệp có một lượng lớn nguồn tài
chính không được sử dụng đồng nghĩa do doanh nghiệp đó sử dụng không hiệu quả
nguồn vốn.
6. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hay còn gọi là Tỷ lệ thanh toán lãi vay hay Hệ số thanh toán lãi nợ vay.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước lãi vay và thuế / Lãi vay
phải trả trong kỳ
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay là một trong những chỉ tiêu mà bên cho vay (ngân
hàng) rất quan tâm khi thẩm định vay vốn của khách hàng. Do đó, chỉ số này ảnh
hưởng rất lớn đến xếp hạng tín nhiệm và lãi suất vay vốn của doanh nghiệp. Việc
đảm bảo trả lãi các khoản vay đúng hạn cũng thể hiện hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp tốt và ngược lại.
7. Hệ số khả năng chi trả ngắn hạn
Hay còn gọi là hệ số khả năng chi trả bằng tiền, hệ số tạo tiền,...
Hệ số khả năng chi trả bằng tiền = Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh / Nợ ngắn hạn bình quân
Hệ số khả năng chi trả ngắn hạn phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp ở
trạng thái động, do dòng tiền lưu chuyển thuần từ hoạt động kinh doanh được tạo ra
trong kỳ mà không phải số dư tại một thời điểm. Hệ số này sẽ giúp các nhà quản trị
đánh giá khả năng hoàn trả nợ vay đến hạn từ bản thân hoạt động kinh doanh mà
không có thêm các nguồn tài trợ khác của doanh nghiệp.
Lưu ý khi đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp

Việc đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với
không chỉ bản thân doanh nghiệp đó, mà còn giúp các nhà đầu tư, nhà cung cấp,
ngân hàng,... đưa ra được các quyết định đầu tư, cho vay phù hợp.
 Với bản thân doanh nghiệp:
So sánh giữa khả năng thanh toán với nhu cầu thanh toán trong từng giai đoạn. Từ
đó, đưa ra các chính sách phù hợp để đáp ứng nhu cầu và khả năng tài chính hiện tại
như đầu tư, huy động vốn, mở rộng quy mô,...
 Với chủ đầu tư, nhà cung cấp, ngân hàng:
So sánh giữa khả năng thanh toán của doanh nghiệp với toàn ngành, với các thời
điểm trong quá khứ, từ đó đưa ra các quyết định hợp tác, đầu tư phù hợp.
Sự khác biệt giữa tình hình thanh toán và thanh khoản của doanh nghiệp
Việc sử dụng cả hai bộ tỷ số tính thanh khoản và khả năng thanh toán để có được
bức tranh toàn cảnh về sức khỏe tài chính của một doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn có
một vài điểm khác giữa 2 loại tỷ số:
 Khả năng thanh khoản thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
bằng tài sản lưu động.
 Khả năng thanh toán đề cập đến khả năng của một công ty trong việc trang
trải tất cả các nghĩa vụ tài chính của mình, cả trong ngắn hạn và dài hạn, việc
mất khả năng thanh toán sẽ dẫn đến việc phá sản của một doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán và tính thanh khoản đều quan trọng như nhau, và các
công ty có năng lực tài chính lành mạnh vừa có khả năng thanh toán vừa có
khả năng thanh khoản ổn định. Tuy nhiên, cả hai tỉ số đều thể hiện việc chậm
trễ trong thanh toán các khoản nợ có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng cho
doanh nghiệp. Do đó, việc duy trì một tỷ lệ thanh khoản và thanh toán phù
hợp là việc vô cùng cần thiết để giữ vững sức khỏe tài chính của một doanh
nghiệp

THAM KHẢO MỘT SỐ CHỈ SỐ KHÁC

1. Tỷ suất lợi nhuận thuần


Ý nghĩa:
– Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch
vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
– Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
Định nghĩa/Cách xác định:
TSLN thuần = (LN sau thuế) / ( Doanh thu thuần)
2. Tỷ suất lợi nhuận gộp
Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nếu không tính đến chi phí tài chính, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này sẽ phụ thuộc lớn vào đặc điểm của
từng ngành.
Định nghĩa/Cách xác định:
TSLN gộp = (LN gộp) / (Doanh thu thuần) = (Doanh thu thuần – Chi phí vốn hàng
bán) / (Doanh thu thuần)
3. Lợi nhuận biên từ hoạt động kinh doanh
Ý nghĩa:
Chỉ số này cho biết mỗi đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Biên sẽ đóng vai
trò một vùng đệm giữa doanh thu và chi phí. Về lý thuyết, những doanh nghiệp có
biên lợi nhuận cao có thể tồn tại vững vàng trong bối cảnh chi phí leo thang.
Ngược lại, những doanh nghiệp có biên lợi nhuận thấp chỉ có thể tăng lợi nhuận
bằng cách đẩy mạnh doanh thu. Khi gặp đợt gia tăng chi phí, những doanh nghiệp
này sẽ rất khó khăn. Như vậy, việc theo dõi biên lợi nhuận theo thời gian không chỉ
giúp nhà quản lý chủ động ứng phó với cơ hội và nguy cơ từ thị trường, mà còn giúp
nhà đầu tư tránh những nhận định cảm tính để nhận diện được những doanh nghiệp
có tiềm lực trong cơn bão giá.
Định nghĩa/Cách xác định:
LN biên từ hoạt đồng kinh doanh = (Lợi nhuận sau thuế)/(Doanh thu)
4. Tỷ số khả năng trả lãi
Ý nghĩa:
– Hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của
nó đến mức nào. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi
của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình
trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm EBIT xuống
dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ
nợ.
– Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ
hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc
công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Định nghĩa/Cách xác định:
Tỷ số khả năng trả lãi = (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay)/ (Chi phí lãi vay)
5. Tỷ số khả năng trả nợ
Ý nghĩa:
– Tỷ số này cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có
bao nhiêu đồng có thể sử dụng được.
– Đây là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư vào dự án của doanh nghiệp đặc biệt quan tâm.
Nói chung đến thời điểm trả nợ, nếu K > 1 thì có thể nói là khả năng trả nợ của công
ty là khá tốt, về mặt lý thuyết hệ số này càng cao cho thấy khả năng trả nợ của doanh
nghiệp các tốt. Tuy nhiên nếu hệ số này cao quá có thể cho thấy thực trạng rằng việc
quản lý và luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là chưa tốt.
Định nghĩa/Cách xác định:
Tỷ số khả năng trả nợ = (GVHB + Khấu hao + EBIT)/ (Nợ gốc + Chi phí lãi vay)
6. Tỷ suất tự tài trợ
Ý nghĩa:
– Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của doanh
nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong trong nguồn vốn
của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng doanh
nghiệp cũng như từng ngành.
– Tỷ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp, nhưng cũng
cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng đòn bẩy tài chính nhiều.
Định nghĩa/Cách xác định:
Tỷ suất tự tài trợ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (Tổng tài sản)
7. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Ý nghĩa:
– Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ phản ánh tỷ lệ tài sản cố định được đầu tư.
– Tỷ suất này sẽ cung cấp dòng thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp dùng để trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Tỷ suất này nếu >1
thì chứng tỏ khả năng tài chính vững vàng, lành mạnh. Khi tỷ suất < 1 thì một bộ
phận của TSCĐ được tài trợ bằng vốn vay, và đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay
ngắn hạn.
Định nghĩa/Cách xác định:
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = (Nguồn vốn chủ sở hữu) / (Tổng tài sản cố định)
8. Hệ số vòng quay hàng tồn kho (Inventory turnover)
Ý nghĩa:
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho. Vòng quay
hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng
lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ
quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc
độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành
nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro
hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các
năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự
trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng
doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa,
dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây
chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn
để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Định nghĩa/Cách xác định:
Hệ số quay vòng hàng tồn kho = Doanh thu / Số dư hàng tồn kho cuối kì
hoặc [=Giá vốn hàng bán/Trung bình hàng tồn kho trong kì]
9. Hệ số vòng quay các khoản phải thu (Receivable turnover)
Ý nghĩa:
Vòng quay khoản phải thu phản ánh khả năng quản lý các khoản công nợ phải thu
của công ty và khả năng thu hồi vốn trên các khoản công nợ đó.
Chỉ số vòng quay phải thu lớn cho thấy khả năng thu hồi công nợ từ các khách hàng
là tốt, và cho thấy công ty có những đối tác làm ăn chất lượng, có khả năng trả nợ
nhanh chóng. Tuy nhiên, chỉ số cao cũng phản ánh chính sách bán hàng quá chặt
chẽ, có thể gây ảnh hưởng xấu tới doanh số.
Chỉ số vòng quay phải thu thấp cho thấy khả năng thu hồi tiền từ khách hàng khá
kém, chính sách bán hàng lỏng lẻo, hoặc đối tác của công ty đang gặp khó khăn về
tài chính.
Định nghĩa/Cách xác định:
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu / bình quân các khoản phải thu
10. Hệ số vòng quay các khoản phải trả (Payable turnover)
Ý nghĩa:
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp đối với nhà cung cấp. Chỉ số vòng quay các khoản phải trả quá thấp có thể
ảnh hưởng không tốt đến xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm nay nhỏ hơn năm trước chứng tỏ doanh
nghiệp chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Ngược lại, nếu Chỉ số
Vòng quay các khoản phải trả năm nay lớn hơn năm trước chứng tỏ doanh nghiệp
chiếm dụng vốn và thanh toán nhanh hơn năm trước.
Nếu chỉ số Vòng quay các khoản phải trả quá nhỏ (các khoản phải trả lớn), sẽ tiềm
ẩn rủi ro về khả năng thanh khoản. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý việc chiếm dụng
khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí về vốn, đồng thời thể
hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và chất lượng sản phẩm đối
với khách hàng.
Định nghĩa/Cách xác định:
Vòng quay các khoản phải trả = Doanh số mua hàng thường niên / Bình quân các
khoản phải trả
11. Kỳ thu tiền bình quân (Days of sales outstanding)
Ý nghĩa:
Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một công ty
thu hồi các khoản nợ từ khách hàng.
Xem xét xu hướng của kỳ thu tiền bình quân qua các thời kỳ của một công ty là có
hiệu quả nhất. Nếu vòng quay các khoản phải thu tăng từ năm này qua năm khác cho
thấy khả năng yếu kém trong việc quản lý công nợ ở một công ty.
Định nghĩa/Cách xác định:
Kỳ thu tiền bình quân = Phải thu khách hàng x 365 ngày/ Doanh thu bán chịu
hay =[365/Hệ số vòng quay các khoản phải thu]
12. Hệ số vòng quay tài sản cố định (Fixed asset turnover)
Ý nghĩa:
Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản cố định(TSCĐ) của doanh
nghiệp, cho thấy 1 đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp càng cao và
ngược lại.
TSCĐ trong công thức là số bình quân, tức lấy tổng số dư đầu kỳ cộng với số dư
cuối kỳ sau đó chia 2.
Định nghĩa/Cách xác định:
Vòng quay Tài sản cố định = Doanh thu thuần/Tài sản cố định bình quân
13. Hệ số vòng quay tổng tài sản (Asset Turnover Ratio)
Ý nghĩa:
Hệ số vòng quay tổng tài sản dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của
công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có
bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra.
Hệ số vòng quay tổng tài sản càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công
ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản
của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số vòng quay tài sản của công ty đó với hệ
số vòng quay tài sản bình quân của ngành.
Định nghĩa/Cách xác định:
Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản bình quân
14. Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho (Days of inventory on hand)
Ý nghĩa:
Đây là thước đo thể hiện khả năng về mặt tài chính của công ty. Chỉ số này cho các
nhà đầu tư biết về khoảng thời gian cần thiết để công ty có thể thanh lý được hết số
lượng hàng tồn kho của mình (bao gồm cả hàng hoá còn đang trong quá trình sản
xuất). Thông thường nếu chỉ số này ở mức thấp thì có nghĩa là công ty hoạt động
khá tốt, tuy nhiên cũng cần phải chú ý rằng chỉ số DSI bình quân là rất khác nhau
giữa các ngành. Đôi khi chỉ số này còn được gọi là số ngày lưu thông hàng tồn kho
DIO (Days inventory outstanding)
Định nghĩa/Cách xác định:
Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho = 365 x Trung bình hàng tồn kho trong kì / Giá vốn
hàng bán
hay = [365 / Vòng quay hàng tồn kho]
15. Kỳ chuyển đổi các khoản phải thu (Days of Sales Outstanding – DSO)
Ý nghĩa:
Đây là một chỉ số được tính bằng số ngày trung bình mà một công ty cần để thu hồi
lại tiền bán hàng sau khi đã bán được hàng. Nếu như kỳ chuyển đổi các khoản phải
thu ở mức thấp thì có nghĩa là công ty chỉ cần ít ngày để thu hồi được tiền khách còn
nợ. Nếu tỉ lệ này cao thì có nghĩa là công ty chủ yếu là bán chịu cho khách hàng,
thời gian nợ dài hơn.
Định nghĩa/Cách xác định:
Thời gian thu tiền khách hàng bình quân = 365 x Bình quân các khoản phải thu /
Doanh thu
hay = [365/Vòng quay phải thu khách hàng]
16. Kỳ chuyển đổi các khoản phải trả (Days of Payables Outstanding – DPO)
Ý nghĩa:
Là chỉ số thể hiện số ngày trung bình mà công ty cần để trả tiền cho nhà cung cấp.
Hệ số này thế hiện mối quan hệ giữa doanh nghiệp và người bán. Hệ số kỳ chuyển
đổi các khoản phải trả cao nghĩa là công ty có quan hệ tốt với nhà cung cấp và có
khả năng kéo giãn thời gian trả tiền cho người bán. Ngược lại hệ số DPO thấp nghĩa
là công ty phải trả tiền cho người bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng.
Định nghĩa/Cách xác định:
Kỳ chuyển đối các khoản phải trả = 365 x Bình quân các khoản phải trả / Chi phí
bán hàng
hay = [365/Vòng quay các khoản phải trả]
17. Kỳ chuyển tiền mặt (Cash Conversion Cycle – CCC)
Ý nghĩa:
Con số này càng cao, thì lượng tiền mặt của doanh nghiệp càng khan hiếm cho hoạt
động sản xuất kinh doanh và cho các hoạt động khác như đầu tư. Chu kỳ tiền mặt
được tính từ khi chi trả cho các nguyên liệu thô tới khi nhận được tiền mặt trong bán
hàng.
Nếu con số này nhỏ sẽ được coi là khả năng quản lý vốn lưu động tốt. Ngược lại,
con số này lớn có thể được giải thích là: doanh nghiệp phải thuê thêm vốn trong khi
vẫn phải chờ khách hàng trả nợ tiền hàng cho mình.
Quá trình sản xuất càng dài, lượng tiền mặt mà doanh nghiệp phải thuê thêm để đầu
tư càng lớn. Tương tự, thời gian khách hàng thanh toán các hóa đơn càng lâu, thì giá
trị của các hóa đơn càng giảm. Hay nói cách khác, tài khoản có thể thu hồi về được
làm giảm vốn lưu động của doanh nghiệp
Định nghĩa/Cách xác định:
Kỳ chuyển đổi tiền mặt = Kỳ chuyển đổi hàng tồn kho + Kỳ phải thu khách hàng –
Kỳ phải trả khách hàng.
Trên đây, mình đã tổng hợp lại các chỉ số tài chính quan trọng trong phân tích cơ
bản khi đầu tư cổ phiếu. Hy vọng những thông tin mình cung cấp có thể giúp ích cho
các bạn. Chúc các bạn thành công!

You might also like