You are on page 1of 29

Cách tính Chỉ số VN-Index và Chỉ số HNX-Index

Giới thiệu chung về Chỉ số Giá Thị trường (Index)


Từ rất lâu rồi chúng ta luôn thấy trên Báo đài, Tivi hay nhắc tới các Chỉ số Giá thị
trường Index như VN-Index hay HNX-Index (Hoặc quốc tế thì sẽ là Chỉ số Công
nghiệp Dow Jones hoặc Nasdaq, …) tăng bao nhiêu điểm bao nhiêu phần trăm. Vậy
thì những chỉ số thị trường như vậy là gì và có ý nghĩa như thế nào tới việc đầu tư và
đánh giá thị trường chứng khoán???
Quay trở lại một vấn đề khác có liên quan, giả sử bạn đang nắm giữ trong danh mục
3 cổ phiếu hàng đầu là VCB của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Vietcombank, VNM của Công ty CP Sữa Việt Nam – Vinamilk và VIC của Công ty
CP Tập đoàn VinGroup. Và vì một lí do nào đó bạn đang bận phải đi công tác ở xa,
không theo dõi được diễn biến thị trường. Bạn có điện thoại cho nhà môi giới Quản
lý tài khoản của mình với câu hỏi: “Hôm nay 03 cổ phiếu của mình thế nào bạn ơi?
…” Và tất nhiên bạn sẽ được thông báo lại về giá cổ phiếu, tình hình giao dịch từ
đầu giờ sáng tới giờ và dự kiến. Ngoài ra thì bạn sẽ được nhà môi giới thông báo
thêm là: “Tình hình thị trường hôm nay đang tăng / giảm … thế này thế kia … vì thế
này thế kia”.
Tới đây chúng ta sẽ thấy là nhà môi giới kia làm sao có thể nói là thị trường đang
tăng hay đang giảm được. Không thể nào ngồi đi đọc cụ thể mấy trăm mã cho khách
mình nghe được, và cũng càng không thể nào đọc vì số lượng mã chứng khoán tăng
hôm nay nhiều hơn nên thị trường đang tăng, như thế là không đúng bởi vì quy mô
các cổ phiếu là rất khác nhau (như VIC – VinGroup vốn điều lệ 14.587 tỉ đồng, giá
52 so với DRH – DreamHouse vốn điều lệ 184 tỉ đồng, giá 6.6).
Như vậy chúng ta có thể hình dung nôm na là Chỉ số Giá Thị trường Index ra đời để
giải quyết vấn đề quan trọng là tổng hợp Giá các chứng khoán trên toàn thị trường
đang tăng hay là đang giảm, để ít nhiều công chúng đầu tư nắm được xu hướng
chung, vì bản thân xu hướng chung cũng ảnh hưởng tới chính các cổ phiếu mà bạn
đang nắm giữ hay quan tâm. Khi thị trường chung đang tăng thì hầu hết các cổ phiếu
đều tăng, tất nhiên là mức tăng khác nhau vì nội tại mỗi cổ phiếu cũng luôn khác
nhau, như thế dù cổ phiếu của bạn là hạng kém nhưng vào thị trường tốt lên điểm
mạnh thì vẫn lên giá là rất bình thường. Và ngược lại. Đi sâu hơn ngày nay các nhà
tổ chức thị trường còn xây dựng thêm nhiều bộ chỉ số mới, chuyên cho từng nhóm
ngành, từng lĩnh vực, … để có cái nhìn tổng quan tốt hơn. Và cũng để lí giải tốt hơn
là tại sao khi một mã lên thì sang các mã khác cùng ngành cũng lên mạnh mẽ (Ví dụ
dòng Dầu khí từ tháng 7 – 9/2014 như tại đây).

Trong ảnh: Đợt lên giá mạnh mẽ kéo thị trường lên của các Cổ phiếu thuộc ngành
Dầu khí trong năm 2014
Cách tính Chỉ số Giá thị trường Index
Như đã trình bày ở trên, Chỉ số Giá thị trường Index chính là Tổng hợp Giá cổ phiếu
toàn Thị trường đang Niêm yết. Ở Việt Nam chúng ta hiện nay đang có 3 chỉ số
chính là VN-Index, HNX-Index và UPCoM-Index để đại diện cho 3 sàn. Trước khi
vào cách tính chỉ số giá cụ thể từng sàn, thì mình xin nêu một ví dụ giản đơn nhỏ để
mô phỏng cho chỉ số mà không làm mất Tính Tổng quát của Vấn đề:
– Giả sử Thị trường Chứng khoán khi lập sàn chỉ gồm 3 cổ phiếu A, B và C với các
thông tin cơ bản tại đây hoặc như hình:

Trong ảnh: Phiên giao dịch giả sử đầu tiên của Thị trường Chứng khoán với 03 mã
cổ phiếu là A, B và C
Một số khái niệm chung liên quan:
+ Điểm số Index: khi lập Thị trường Chứng khoán ngày đầu tiên, kết quả cuối cùng
của phiên đó sẽ được gọi là phiên gốc. Tùy vào mỗi thị trường mỗi quốc gia, thì
cách lấy điểm gốc sẽ hơi khác nhau một chút, ví dụ như ở Việt Nam thì cả 3 sàn đều
lấy gốc là 100 điểm. Nhưng ở Anh hay Mỹ, họ lại chọn điểm gốc là 1.000, nguyên
nhân là vì các quốc gia đó đã phát triển lâu đời, số Doanh nghiệp tham gia niêm yết
lớn nên cần lấy số lớn để điểm số biểu hiện sâu hơn. Ví dụ sau 1 năm giao dịch nếu
thị trường chung tăng được 25,567% thì Việt Nam ta sẽ ghi điểm số là 125,56 điểm
(bỏ số 7 là ký tự số thứ 3 sau dấu phẩy), trong khi ở Mỹ thì sẽ là 1.255,67 điểm
(không bỏ số nào và biểu hiện sát hơn nếu tính theo nguyên tắc sau 2 dấu phẩy).
Tính đến cuối ngày 24/06/2015 thì VN-Index đang đứng ở 590,02 điểm (Từ năm
2000), HNX-Index là 86,46 điểm (từ năm 2005) và UPCoM-Index là 57,22 điểm
(Từ năm 2009). Như vậy VN-Index ở sàn HOSE đã tăng trưởng rất tốt so với 02 sàn
còn lại.
+ Mệnh giá: Ở Việt Nam chúng ta hiện nay, mệnh giá khi lên sàn được quy đổi là
10.000 đồng / cổ phiếu.
+ Vốn điều lệ: ở đây là vốn điều lệ thực góp để làm cơ sở hoạt động kinh doanh của
các Doanh nghiệp.
+ Số lượng Chứng khoán Niêm yết: chính là số lượng cổ phiếu mà các Công ty khi
niêm yết đã đăng ký, nếu niêm yết số lượng cổ phiếu Công ty có thì nó chính là Vốn
điều lệ thực góp của Công ty chia cho mệnh giá gốc 10.000 đồng.
+ Số lượng Cổ phiếu Quỹ: đây chính là số lượng cổ phiếu mà trong quá trình hoạt
động, có một số cổ đông đã bán lại cho chính Công ty, bản chất gần như là Công ty
tự giảm vốn điều lệ, do số lượng cổ đông cũng như vốn thực tế góp đã giảm đi.
+ Số lượng Cổ phiếu lưu hành: là số lượng cổ phiếu thực sự lưu hành trên thị
trường, nó chính bằng số lượng cổ phiếu thực niêm yết trừ đi số lượng cổ phiếu quỹ
Công ty đã mua lại.
+ Giá đóng cửa: là giá giao dịch cuối cùng của ngày, đồng thời cũng là giá tham
chiếu của phiên tiếp theo khi giao dịch trên Thị trường Chứng khoán, cũng là giá để
tính tài sản của thị trường, của nhà đầu tư.
+ Giá trị Vốn hóa Thị trường (Capital Market): đây là một khái niệm rất quan trọng,
nó chính là giá trị của một Công ty theo thị trường đánh giá là bao nhiêu. Nó chính
bằng số lượng cổ phiếu lưu hành nhân với giá trị trường hay giá đóng cửa của cổ
phiếu đó. Ví dụ một Công ty có vốn điều lệ: 100 tỷ đồng, nhưng do làm ăn tốt, nên
giá cổ phiếu Công ty đang được giao dịch giá 20.000 đồng, so với mệnh giá gốc
10.000 đồng thì đang gấp đôi tức là giá trị Công ty này theo giá đang giao dịch được
định giá là 200 tỷ đồng. Chúng ta cũng có thể tính cách khác là số lượng cổ phiếu
lưu hành sẽ là 10 triệu cổ phiếu (100 tỷ / mệnh giá 10.000 đồng) nhân với giá 20.000
đồng là ra.
+ % Vốn hóa trên Tổng thị trường: chính là % giá trị vốn hóa của từng Công ty so
với Tổng thị trường, khá dễ dàng ta thấy Index trong trong ví dụ trên hầu như bị chi
phối bởi 2 mã cổ phiếu A và B (Chiếm hơn 90%) còn cổ phiếu C là hạng nhỏ và
không có ảnh hưởng gì đáng kể.
– Trở lại với Phiên giao dịch ngày thứ 1 như ở trên hình thì Giá trị Vốn hóa Tổng thị
trường 474 tỷ đồng cuối ngày, đây được xem là như điểm gốc 100 điểm. Để hiểu rõ
hơn ví dụ trên ta tiếp tục tới hình tiếp là Kết quả của Phiên giao dịch ngày thứ 2 tại
đây hoặc như hình:

Trong ảnh: Phiên giao dịch giả sử thứ 2 của Thị trường Chứng khoán với 03 mã cổ
phiếu là A, B và C
– Trong phiên thứ 2 như trên hình, để ý chút ta sẽ thấy cổ phiếu A vẫn giữ nguyên
giá nên Giá trị Thị trường của Công ty vẫn luôn là 204 tỷ đồng, trong khi Cổ phiếu
A lại tăng giá từ 15.000 đồng lên 15.500 đồng giúp cho Giá trị Thị trường của Công
ty A tăng từ 225 tỷ đồng lên 232,5 tỷ đồng (tức là tăng ròng 7,5 tỷ đồng hay 3,33%),
trong khi Cổ phiếu C lại giảm giá từ 10.000 đồng xuống còn 9.500 đồng khiến cho
giả trị Công ty C giảm từ 45 tỷ đồng xuống 42,75 tỷ đồng (tức là giảm ròng 2,25 tỷ
đồng hay 5%). Để ý một chút, ta sẽ thấy mặc dùng Công ty C giảm mạnh 5%, trong
khi Công ty A tăng có 3,33% nhưng Index Thị trường vẫn sẽ tăng (Do Công ty B
không đổi nên không tham gia vào tác động), nguyên nhân là vì quy mô Công ty A
lớn hơn Công ty C rất nhiều. Dễ thấy Tổng vốn hóa thị trường tăng ròng một khoảng
là: 7,5 tỷ đồng – 2,25 tỷ đồng = 5,25 tỷ đồng hay tổng quát ra là Index Phiên 1 là
100 điểm với giá trị 474 tỷ đồng sẽ thành 479,25 tỷ đồng ở Phiên thứ 2 và điểm số
Index lúc này sẽ là 479,25 / 474 = 101,11 điểm tức là đã tăng 1,11% (tương đương
mức tăng ròng 5,25 tỷ đồng). Tới đây chúng ta đã biết cách tính Index thực ra sao.
Phân tích sâu hơn ta sẽ thấy một vài đặc điểm: Giá cả Cổ phiếu hàng ngày do cung
cầu, tin tức, … và biến động liên tục nên có thể xem là biến số tác động trực tiếp tới
Giá trị vốn hóa của Tổng thị trường, trong khi biến số thứ 02 là Số lượng cổ phiếu
lưu hành mà gốc chính là Vốn điều lệ của Công ty thì hầu như rất hiếm khi biến
động. Thông thường thì một Công ty vào chu kỳ tăng trưởng cần vốn cũng chỉ 1
năm tăng vốn từ 01 đến 02 lần là cùng, trong khi 1 năm tính theo ngày làm việc
thường xuyên có hơn 250 phiên giao dịch. Vì thế, đây có thể xem biến số không đổi
tạm thời. Và từ đây sẽ đưa đến 01 kết luận quan trọng là sự thay đổi giá trị vốn hóa
trong nhất thời sẽ đến từ sự thay đổi giá cả của cổ phiếu. Như vậy, Phân tích sự
biến động Chỉ số giá Index của Thị trường qua thông số Giá trị vốn hóa Thị
trường biến tướng ra chính là phân tích sự biến động giá của tổng hợp các cổ
phiếu. Và Index chính là Giá của Tổng thị trường.
– Và để rõ ràng hơn, chúng ta sẽ tới Phiên giao dịch thứ 3 với một biến động quan
trọng là Công ty B quyết định tăng vốn điều lệ từ 120 tỷ đồng lên 180 tỷ đồng thông
qua hình thức chào bán cho chính cổ đông hiện hữu với giá mua cổ phiếu mới:
10.000 đồng, tỷ lệ chào bán: 2:1 (Ai cứ có 02 cổ phiếu gốc thì được quyền mua thêm
01 cổ phiếu mới). Như vậy sau khi tăng vốn thành công thì Công ty B có vốn điều lệ
mới là 180 tỷ đồng (từ 120 tỷ đồng gốc và 60 tỷ đồng mới tăng thêm) và trở thành
Công ty có vốn điều lệ lớn nhất thị trường lúc này (vượt Công ty A – 150 tỷ đồng).
Lúc này trước khi vào Phiên giao dịch thứ 3 thì Phiên 2 sẽ bị điều chỉnh do tác động
trên tại đây hoặc như hình sau:

Trong ảnh: Phiên giao dịch thứ 2 bị điều chỉnh bởi việc tăng vốn của Công ty B trên
Thị trường với 03 mã cổ phiếu là A, B và C.
Như đã biết thì trước khi điều chỉnh thì Giá trị vốn hóa của Công ty B vẫn là 204 tỷ
đồng, tuy nhiên do có nhu cầu huy động vốn để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh thì
Công ty B đã huy động thêm vốn thành công để tăng vốn từ 120 tỷ đồng lên 180 tỷ
đồng, lượng vốn huy động thành công là 60 tỷ đồng. Như vậy giá trị thị trường mới
của Công ty B sẽ là: 204 + 60 = 264 tỷ đồng. Vốn điều lệ mới là 180 tỷ đồng thì Số
lượng CK niêm yết mới và Số lượng CK lưu hành đều là 18 triệu cổ phiếu. Khi đó
giá đóng cửa điều chỉnh mới sẽ là: 264.000.000.000 đồng / 18.000.000 cổ phiếu =
14.667 hay làm tròn là 14.700 đồng. Lúc này Tổng vốn hóa toàn thị trường sẽ thay
đổi tương ứng từ 479,25 tỷ đồng lên thành 539,25 tỷ đồng (tăng 60 tỷ đồng). Và
539,25 tỷ đồng lúc này sẽ được coi là 101,11 điểm. Để làm cơ sở tính cho Phiên
giao dịch tiếp theo – Phiên thứ 3. Lý do vẫn là từng đó điểm là vì Chỉ số Index thị
trường phải đảm bảo là biểu hiện được đúng mức tăng giá tự nhiên của chính cổ
phiếu chứ không phải đến từ việc thay đổi số cổ phiếu lưu hành (Hay tăng giảm vốn
điều lệ). Đến đây có thể thấy rằng trong 02 biến số tạo nên Giá trị vốn hóa là: Giá cổ
phiếu và Số lượng CP lưu hành (Hay từ vốn điều lệ chính mà ra) thì dù cho trong
năm một số Công ty có tăng vốn điều lệ thì Index vẫn là biểu hiện Giá của Tổng
thị trường.
Về phía nếu bạn là nhà đầu tư thì sẽ thấy phương pháp chia giá trên khi tăng vốn
điều lệ là để nhằm đảm bảo tổng tài sản của Nhà đầu tư cổ phiếu B trước và sau điều
chỉnh phải bằng nhau. Ví dụ: nếu bạn có 1.000 cổ phiếu B trước khi điều chỉnh, giá
đóng cửa là 17.000 đồng thì giá trị tài sản của bạn đang có khi nắm cổ phiếu B là:
1.000 x 17.000 = 17 triệu đồng. Khi Công ty B tăng vốn điều lệ theo tỉ lệ 2:1 giá
mua là 10.000 đồng thì số tiền bạn phải bỏ ra mua thêm: 500 x 10.000 = 5 triệu
đồng. Như vậy tổng tiền bạn đầu tư vào B lúc này sẽ là: 17 triệu đồng + 5 triệu đồng
= 22 triệu đồng. Còn sau điều chỉnh số cổ phiếu bạn đang có là: 1.500 cổ phiếu
(Gồm 1.000 cổ phiếu gốc và 500 cổ phiếu mới mua giá 10.000 đồng). Giá điều
chỉnh làm tròn: 14.700 đồng. Vậy tài sản sau điều chỉnh: 1.500 x 14.700 = 22,05
triệu đồng. Ta thấy chỉ lệch 01 phần nhỏ là 50 ngàn đồng ở đây là bằng nhau,
nguyên nhân là do giá điều chỉnh bị làm tròn từ 14.667 thành 14.700 (Nguyên tắc
làm tròn của Sở giao dịch Chứng khoán là bội số hàng trăm đồng).

Trong ảnh: Phiên giao dịch giả sử thứ 3 của Thị trường Chứng khoán với 03 mã cổ
phiếu là A, B và C
– Trong phiên thứ 3 như trên hình, ta thấy giá cổ phiếu thay đổi làm cho Tổng giá trị
Vốn hóa thị trường tăng từ 539,25 tỷ đồng lên thành 543,6 tỷ đồng. Khi đó Index
cuối phiên 3 sẽ là: 101,11 x (543,6 / 539,25) hay chính xác hơn là: (479,25 / 474) x
(543,6 / 539,25) = 101,92 điểm tức là tăng 0,81 điểm hay 0,81%.
Chúng ta sẽ tiến hành xem nhanh với một số trường hợp đặc biệt khác:
– Trước khi vào phiên thứ 4, thì Công ty A thông báo chốt trả cổ tức bằng tiền mặt
tỷ lệ là 10% (trên mệnh giá gốc 10.000 đồng), khi đó ta có Kết quả Phiên Giao dịch
thứ 3 (Có điều chỉnh) và Phiên giao dịch thứ 4 tại đây hoặc như hình:

Trong ảnh: Phiên giao dịch thứ 3 bị điều chỉnh bởi việc Trả cổ tức tiền mặt 10% của
Công ty A trên Thị trường với 03 mã cổ phiếu là A, B và C

Trong ảnh: Phiên giao dịch giả sử thứ 4 của Thị trường Chứng khoán với 03 mã cổ
phiếu là A, B và C
Liên quan đến Cổ tức Tiền mặt và việc Điều chỉnh Giá trong Phiên Giao dịch thứ 3
(Có điều chỉnh) bạn có thể xem thêm 2 bài viết có liên quan sau: Cách tính Giá
điều chỉnh trong Ngày giao dịch Không hưởng quyền / Tại sao khi chia Quyền
thì Giá cổ phiếu bị điều chỉnh?.
– Trước khi vào phiên thứ 5, thì Công ty C thông báo đã bán thành công 200.000 cổ
phiếu quỹ và Công ty B thông báo trả cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ là 20%, khi đó ta có
Kết quả Phiên Giao dịch thứ 4 (Có điều chỉnh) và Phiên giao dịch thứ 5 tại đây hoặc
như hình:

Trong ảnh: Phiên giao dịch thứ 4 bị điều chỉnh bởi việc Công ty C bán 200.000 Cổ
phiếu quỹ và Trả cổ tức Cổ phiếu 20% của Công ty B trên Thị trường với 03 mã cổ
phiếu là A, B và C

Trong ảnh: Phiên giao dịch giả sử thứ 5 của Thị trường Chứng khoán với 03 mã cổ
phiếu là A, B và C

VN-Index, HNX-Index và UPCoM-Index của Thị trường Chứng khoán Việt


Nam
Ở phần trên bạn đã biết cách tính chỉ số Index nói chung theo phương pháp qua vốn
hóa thị trường của tất cả các cổ phiếu trên toàn thị trường. Do đó ta có thể tính được
khá dễ dàng, ở đây mình xin đề cập tới phiên giao dịch tại ngày 23/06/2015. Với chỉ
số Vn-Index chi tiết tại đây hoặc như hình sau:
Trong ảnh: Giá trị thị trường của tất cả các cổ phiếu cấu thành Chỉ số Vn-Index ngày
23/06/2015
Qua hình và File như link ta có thể thấy chỉ số Vn-Index mặc dù được cấu thành từ
khoảng 300 cổ phiếu nhưng thực sự chỉ số này bị chi phối ở 1 số rất ít cổ phiếu hàng
đầu, như trên ta có thể thấy cả thị trường có giá trị gần 1,1 triệu tỷ đồng, thì 15 mã
lớn nhất đã có giá trị 783 ngàn tỷ đồng, tức là chiếm hơn 70% giá trị của Vn-Index,
đáng chú ý là 3 mã hàng đầu mỗi mã đã chiếm hơn 10% Index, tức là nếu các mã
này tăng giảm 1% thì Index cũng sẽ tăng giảm hơn 0,1% (Hay khoảng 0,6 điểm vì
khi đi Vn-Index đóng cửa ngày 23/06/2015 là 593,07 điểm).
Một điểm khác cần chú ý khi tính toán cụ thể nếu đóng cửa phiên ngày 23/06/2015
là 593,07 điểm hay tương đương với chính xác giá trị vốn hóa là
1.099.391.385.341.500 đồng, và trong phiên giao dịch liên tục ngày 24/06/2015 giả
sử không có hiện tượng tăng vốn, cổ phiếu quỹ, … thì nếu trong phiên giao dịch ta
tổng hợp tất cả tăng giảm của tất cả các cổ phiếu trên toàn thị trường thì giả sử thị
trường có giá trị tăng thêm đúng 1.200 tỷ đồng thì khi đó giá trị toàn thị trường mới
sẽ là 1.100.591.385.341.500 đồng, khi đó giá trị % tăng thêm sẽ là
1.200.000.000.000 / 1.099.391.385.341.500 = 0,10915% hay làm tròn là 0,11%
tương đương 593,07 x 0,10915% = 0,65 điểm. Và điểm số đóng cửa phiên tới
24/06/2015 theo giả sử sẽ là 593,72 điểm. Một cách tương tự ta có thể tính toán với
các giả sử khác.
Chúng ta cũng có thể tính toán và xem ví dụ về chỉ số HNX-Index chi tiết tại
đây hoặc hình tại đây; chỉ số UPCOM-Index chi tiết tại đây hoặc hình tại đây.

Chỉ số VN30, Chỉ số HNX30 là gì?


Đây là 2 Chỉ số phụ rất quan trọng. Nôm na Chỉ số VN30 là 30 Công ty hàng đầu
của sàn HOSE và Chỉ số HNX30 là 30 Công ty hàng đầu của sàn HNX.

Chỉ số VN30, Chỉ số HNX30 là gì và Điều kiện vào Chỉ số


Tại sao lại cần có thêm VN30 sau khi đã có VN-Index?
Như ta đã biết ở bài viết trên Cách tính Chỉ số VN-Index và HNX-Index thì VN-
Index chỉ đơn giản là Tổng Giá trị Vốn hóa Thị trường của tất cả các Cổ phiếu đang
niêm yết trên sàn HOSE. Tuy nhiên trong thực tế vận hành chỉ số Tổng nói trên thì
đã xuất hiện một số hạn chế:
– Có một số Công ty lớn có ảnh hưởng đến chỉ số nhưng thanh khoản lại quá thấp,
giao dịch rất lèo tèo, chỉ 1 số Lệnh Giao dịch với Giá trị nhỏ cũng thao túng được
các cổ phiếu này và qua đó ảnh hưởng đến Chỉ số Thị trường, gây méo mó, phản
ánh không đúng Tâm lý chung của Thị trường ở một thời điểm nhất định.
Trong hình: Thông tin về BHN (Bia Hà Nội) trên CafeF – Dễ thấy Giá dao động
mạnh, Vốn hóa thay đổi mạnh và thanh khoản rất thấp
Nguyên nhân của việc BHN dù là 1 Công ty ở mức khá nhưng lại giao dịch rất ít nên
dễ dẫn đến bị thao túng Giá, việc giao dịch rất ít này là kết quả từ việc số cổ phiếu tự
do chuyển nhượng thực sự (Gọi tắt Tiếng Anh là Free Float) quá ít. Do là 1 Công ty
ở quy mô hạng khá nên sẽ có ảnh hưởng nhất định đến chỉ số khi Giá bị thao túng.
Vốn hóa Thị trường lúc cao điểm Giá cổ phiếu >200 ngàn đồng là 40 ngàn tỷ đồng
(Do số lượng cổ phiếu lưu hành đang là 231,8 triệu cổ phiếu).

Trong hình: Cơ cấu cổ đông của BHN trên trong Báo cáo thường niên 2017 – Trang
14/30 – Dễ thấy Bộ Công thương và Tập đoàn Carlsberg nắm hơn 99% Công ty.
Phần còn lại còn rất ít
Trong hình trên bạn dễ thấy, 2 cổ đông là Bộ Công thương và Carlsberg đã nắm đến
hơn 99%, phần còn lại 577 cổ đông chỉ nắm đâu khoảng hơn 1,6 triệu cổ phiếu trên
Tổng số là 231,8 triệu cổ. Có thể nói đây là 1 tỷ lệ tự do vô cùng thấp.
– Có một số Công ty mới Niêm yết lại được định giá quá cao và theo thời gian thì sẽ
bị điều chỉnh giá dần. Tuy nhiên cũng góp phần làm ảnh hưởng Chỉ số chung của
Thị trường. Đây cũng là 1 yếu tố không tốt.

Trong hình: Techcombank là Doanh nghiệp mới niêm yết gần đây, tuy nhiên khi
chào sàn TCB có giá khá cao 102.400 đồng/cổ phiếu. 1 tháng sau Giá chỉ cồn
81.000 đồng/cổ phiếu.
Techcombank là 1 Ngân hàng lớn trong khối tư nhân, hoạt động khá tốt, đóng cửa
Phiên đầu tiên Ngân hàng có giá lá 102.400 đồng / cổ phiếu. 1 tháng sau khi niêm
yết tức ngày 04/07/2018 thì Giá cổ phiếu chỉ còn 81.000 đồng, tức là Giảm 20,9%,
mức giảm này mạnh hơn rất nhiều so với chỉ số VN-Index trong kỳ là 9,54%. Ngân
hàng cũng thuộc Top 20 Công ty lớn nhất sàn HOSE. Như vậy vô hình chung việc
này làm méo mó phần nào chỉ số VN-Index. Như vậy nhu cầu ra đời 1 số Chỉ số
khác phù hơn khắc phục các nhược điểm trên của VN-Index là cần thiết. Ở đây
chính là VN30.

Khái niệm, Định kỳ thay đổi Cơ cấu Danh mục, Thời gian lấy Dữ liệu và Ngày
Công bố thông tin của Chỉ số VN30
– Khái niệm: Chỉ số VN30 được hiểu nôm na là Chỉ số hỗn hợp đại diện cho 30
Công ty hàng đầu đang Niêm yết trên sàn HOSE. Mặc dù chỉ có 30 Công ty nhưng
do được chọn lọc là những Công ty lớn nhất nên Chỉ số VN30 sẽ chiếm khoảng hơn
80% Tổng Giá trị vốn hóa của cả Thị trường (VN-Index). Việc chỉ chọn ra 30 Công
ty sẽ giúp cho Chỉ số này loại bỏ được các Yếu tố nhiễu loạn như đã mắc của Chỉ số
Tổng VN-Index như đã trình bày ở trên nhưng cũng không làm sai khác quá nhiều
xu hướng của Thị trường do đã đại diện được trên 80% Vốn hóa Thị trường của VN-
Index. Về Giá trị giao dịch: Thống kê cũng chỉ ra VN30 thường chiếm khoảng 50%
Giá trị Giao dịch hàng ngày của Toàn thị trường.
Trong hình: Danh mục 30 Cổ phiếu chính thức của Chỉ số VN30 – Kỳ 6 tháng
07/2018 – 01/2019 và 5 Cổ phiếu Dự phòng
– Định kỳ thay đổi Cơ cấu Danh mục: theo quy định hiện tại thì cứ 06 tháng 1 lần
Sở HOSE sẽ xem xét thay đổi Danh mục cơ cấu Chỉ số VN30. Sẽ có 1 số Cổ phiếu
không đạt chỉ tiêu bị loại ra, trong khi lại có 1 số Cổ phiếu mới khác đạt tiêu chí lại
tham gia vào. Mặc dù nói là thay đổi toàn bộ lại nhưng thực tế trong mỗi kỳ thay đổi
việc ra vào cũng chỉ khoảng 2 – 3 / 30 Cổ phiếu, không biến động quá lớn. Ngày
thay đổi Cơ cấu Danh mục Chỉ số VN30 là ngày Thứ 2 của Tuần thứ 4 của tháng 1
(Kỳ 1 của năm) hoặc Tháng 7 trong năm (Kỳ 2 của năm).

Trong hình: Lịch làm việc trong ngành Chứng khoán Tháng 1/2018 và 7/2018.
Trong đó các Thứ 2 hàng tuần có phần dấu đỏ bao quanh
Như trong hình trên thì phía bên trái là Tháng 1/2018, ta có Thứ 2 của Tuần thứ 1 là
Ngày 01/01/2018; Thứ 2 của Tuần thứ 2 là Ngày 08/01/2018; Thứ 2 của Tuần thứ 3
là Ngày 15/08/2018 và Thứ 2 của Tuần thứ 4 là Ngày 22/01/2018. Tương tự như
vậy, trong hình bên phải là Tháng 7/2018, ta lần lượt có Thứ 2 của Tuần thứ 1 là
Ngày 02/07/2018; Thứ 2 của Tuần thứ 2 là Ngày 09/07/2018; Thứ 2 của Tuần thứ 3
là Ngày 16/07/2018 và Thứ 2 của Tuần thứ 4 là Ngày 23/07/2018. Như vậy Danh
mục Chỉ số VN30 – Kỳ 1/2018 sẽ bắt đầu: từ Thứ 2 – Ngày 22/01/2018 đến Thứ 6 –
Ngày 20/07/2018. Một cách tương tự ta có Danh mục Chỉ số VN30 – Kỳ 2/2018 sẽ
bắt đầu: từ Thứ 2 – Ngày 23/07/2017 đến Thứ 6 – Ngày 25/01/2019.
– Ngày lấy Dữ liệu để xem xét thay đổi cơ cấu danh mục: Ngày giao dịch cuối cùng
của Tháng 6 (Kỳ 1 của Năm) và Tháng 12 (Kỳ 2 của Năm). Ví dụ: với Kỳ 1 của
năm 2018 thì là Thứ 6 – Ngày 29/06/2018 và cả kỳ là từ Thứ 3 – Ngày 02/01/2018
đến Thứ 6 – 29/06/2018 (6 tháng đầu năm Dương lịch 2018). Như vậy Dữ liệu kỳ
1/2018 này chính là để xem xét xếp Danh mục Chỉ số VN30 – Kỳ 2/2018. Một
cách tương tự, Ngày giao dịch cuối cùng Kỳ 2/2018 là Thứ 6 – 28/12/2018 và cả kỳ
là từ Thứ 2 – 02/07/2018 đến Thứ 6 – Ngày 28/12/2018 (6 tháng cuối năm Dương
lịch 2018). Đây là cơ sở Dữ liệu để xem xét Danh mục Chỉ số VN30 – Kỳ 1/2019.

Trong hình: Lịch làm việc trong Ngành Chứng khoán Tháng 1/2018 và 6/2018.
Trong đó các ngày giao dịch đầu tiên và cuối cùng của 6 tháng đầu năm 2018 có
phần dấu đỏ bao quanh
– Ngày Công bố Thông tin của Sở HOSE về việc thay đổi Danh mục Chỉ số VN30
kỳ mới: là Ngày Thứ 2 của Tuần thứ 3 của Tháng 1 hoặc Tháng 7 hàng năm. Ví dụ
tại Kỳ 2/2018 thì Thứ 2 của Tuần thứ 1 là Ngày 02/07/2018; Thứ 2 của Tuần thứ 2
là Ngày 09/07/2018 và Thứ 2 của Tuần thứ 3 là Ngày 16/07/2018. Đúng ngày
16/07/2018, Sở HOSE đã Công bố trên Website của mình về Bộ chỉ số mới như
trong Link Thông báo Danh mục Cổ phiếu thành phần của Bộ Chỉ số HOSE-
Index – HOSE.
Ngoài ra vào giữa kỳ thì HOSE cũng sẽ công bố cập nhật lại Chỉ số VN30 về Tỷ lệ
Free-Float, Số lượng Cổ phiếu Đang lưu hành và Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa. Thời
gian Công bố là: Ngày Thứ 2 của Tuần thứ 3 của Tháng 4 hoặc Tháng 10 hàng năm.
Ví dụ tại Kỳ 2/2018 giữa Kỳ (Trong Tháng 10/2018) thì Thứ 2 của Tuần thứ 1 là
Ngày 1/10/2018; Thứ 2 của Tuần thứ 2 là 08/10/2018 và Thứ 2 của Tuần thứ 3 là
Ngày 15/10/2018. Đúng ngày 15/10/2018, Sở HOSE đã Công bố trên Website của
mình về Cập nhật Giữa Kỳ của Bộ Chỉ số như trong Link Thông báo Cập nhật
giữa Kỳ Danh mục Cổ phiếu thành phần của Bộ Chỉ số HOSE-Index – HOSE.
– Một số thay đổi của Chỉ số VN30 kể từ Năm 2019 – Thay đổi ngày Hiệu lực của
Chỉ số VN30 cả Kỳ mới và Giữa Kỳ: Theo quyết định thì từ 2019 Chỉ số VN30 sẽ
có 3 thay đổi lớn và 1 trong số đó liên quan đến phần này, Ngày thay đổi Chỉ số
VN30 và Ngày Cập nhật Giữa kỳ (Hay Ngày thay đổi Cơ cấu Danh mục Chỉ số
VN30 ở trên).
Trong hình: Một số thay đổi của HOSE về Chỉ số VN30 kể từ Kỳ mới của năm
2019. Trong đó có Thay đổi Thời gian Hiệu lực của Cơ cấu Danh mục Chỉ số VN30
mới hoặc Cập nhật Giữa kỳ
Bắt đầu từ Năm 2019, Chỉ số VN30 sẽ thay đổi Ngày thay đổi Cơ cấu Danh mục
Chỉ số VN30 kỳ mới từ Thứ 2 của Tuần thứ 4 của Tháng 1 hoặc 7 thành Thứ 2 của
Tuần thứ 1 của Tháng 2 hoặc 8. Về Cập nhật Giữa kỳ sẽ thay đổi Ngày Cập nhật
Cơ cấu Danh mục Chỉ số VN30 từ Thứ 2 của Tuần thứ 4 của Tháng 4 hoặc 10
thành Thứ 2 của Tuần thứ 1 của Tháng 5 hoặc 11. Ví dụ như tại Kỳ 1/2019 thì
Ngày thay đổi sẽ là Thứ 2 của Tuần thứ 1 của Tháng 2/2019, tức là Ngày
04/02/2019 (Trùng đúng đợt Nghỉ lễ Tết âm lịch 2019).

Điều kiện “Cần” để tham gia Chỉ số VN30 là gì?


Theo quy định hiện tại, muốn gia nhập tham gia Chỉ số VN30 thì Cổ phiếu của các
Công ty Niêm yết sẽ phải thỏa mãn 4 Điều kiện Cần sau để được xem xét xét vào
Chỉ số:
– Điều kiện 1: Đang Niêm yết ở sàn HOSE và Cổ phiếu không bị thuộc vào Danh
sách Cổ phiếu bị Cảnh báo, Cổ phiếu bị Kiểm soát, Cổ phiếu bị Kiểm soát Đặc biệt
hay Cổ phiếu bị Tạm ngừng Giao dịch trong vòng 3 tháng gần đây tính tới Thời
điểm Ngày lấy Dữ liệu Xem xét Chỉ số VN30 (Ngày giao dịch cuối cùng của Tháng
6 hoặc Tháng 12). Nhìn chung đây là các Cổ phiếu thường dính các lỗi Vi phạm
chậm Công bố Thông tin, Báo cáo bị lỗ hoặc Kinh doanh có vấn đề bị Kiểm toán lưu
ý. Bạn có thể xem thêm Bài viết sau để biết rõ hơn vấn đề này: Cổ phiếu bị Cảnh
báo, Cổ phiếu bị Kiểm soát, Cổ phiếu bị Tạm ngừng giao dịch là gì?.
Trong hình: Thông báo của HOSE về việc Cổ phiếu HAG của Hoàng Anh Gia Lai
bị xếp vào diện bị Cảnh báo do Kiểm toán đưa ra ý kiến Ngoại trừ trên Báo cáo Tài
chính Hợp nhất Kiểm toán năm 2017
– Điều kiện 2: Cổ phiếu đã Niêm yết trên sàn HOSE ít nhất hơn 6 tháng tính tới
Thời điểm Ngày lấy Dữ liệu Xem xét Chỉ số VN30 (Ngày giao dịch cuối cùng của
Tháng 6 hoặc Tháng 12). Trường hợp Đặc biệt, Top 5 Vốn hóa Thị trường thì sẽ
được tính ngắn lại 3 tháng thay vì là 6 tháng như bình thường. Lý do cho Điều kiện
này của Sở ở điểm, các Công ty Niêm yết khi mới lên sàn thường giá cả khá là lộn
xộn, Giá cổ phiếu có thể chưa chính xác ngay được và cần thời gian để Giá về đúng
mức được Thị trường đánh giá đúng nên 6 tháng sau khi Niêm yết mới được xem
xét là cần thiết. Riêng các Công ty quá lớn khi Niêm yết, ở đây là Top 5 thì Sở xem
xét đặc biệt vì nếu để ngoài quá lâu sẽ làm méo mó Chỉ số chung Định hướng Thị
trường nên được rút ngắn lại còn 3 tháng.

Trong hình: Cổ phiếu VHM – Vinhomes mới niêm yết và tính tới cuối Tháng
6/2018 đã là Công ty có Vốn hóa Thị trường lớn thứ 2. Tuy nhiên do mới Niêm yết
hơn 1 tháng nên không được xếp vào VN30 Kỳ 2/2018 của HOSE
– Điều kiện 3: Tỷ lệ Free-Float hay còn gọi là Tỷ lệ Cổ phiếu Tự do Chuyển
nhượng: được tính bằng cách lấy 100% số cổ phiếu đang lưu hành của Công ty trừ
đi Cổ phiếu đang được nắm giữ bởi các Cổ đông lớn, Cổ đông Nội bộ, Người liên
quan (Bố, Mẹ, Anh ruột, Chị Ruột, Em ruột, Vợ / Chồng, Con của Cổ đông
lớn hoặc Cổ đông Nội bộ ), Cổ đông Nhà nước, … Nhìn chung đây là các Cổ đông
muốn bán thì có sự ràng buộc nhất định ví dụ như Muốn bán thì phải Đăng ký Bán
hoặc Bán xong phải Báo cáo Bán. Nôm na là nếu “bên trong” cầm quá nhiều thì tự
do “bên ngoài” không còn bao nhiêu và điều đó sẽ dễ bị “thao túng”, làm cho Giá cổ
phiếu phản ánh không chính xác tính Thị trường thông thường và gây méo mó Chỉ
số chung nên cần phải loại khỏi Chỉ số VN30. Tỷ lệ tự do “bên ngoài” cầm đó trên
Tổng cả Công ty được gọi là Tỷ lệ Free-Float và Tỷ lệ Free-Float này nếu <5% tại
Thời điểm Ngày lấy Dữ liệu Xem xét Chỉ số VN30 (Ngày giao dịch cuối cùng của
Tháng 6 hoặc Tháng 12) thì cổ phiếu đó sẽ bị loại khỏi việc xem xét vào Chỉ số
VN30. Bạn có thể xem thêm Bài viết sau để biết rõ hơn vấn đề này: Tỷ lệ Free-
Float và Vốn hóa Thị trường điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float.

Mặc dù HOSE không nêu thành quy định nhưng Kinh nghiệm thực tế cũng cho thấy
Trường hợp nếu Cổ phiếu nằm trong Top 5 Vốn hóa Thị trường cũng có những
ngoại lệ như trường hợp của Cổ phiếu GAS – Tổng Công ty Khí Việt Nam –
CTCP với Tỷ lệ Free-Float chưa đạt 5% do Công ty mẹ – Tập đoàn Dầu khí Việt
Nam nắm chính 95,76% nhưng vẫn tiếp tục có mặt trong Chỉ số VN30.
– Điều kiện 4: Thanh khoản Chứng khoán, nếu thanh khoản Chứng khoán quá thấp
đến 1 mức độ nào đó thì bản chất cũng không khác gì Điều kiện Tỷ lệ Free-Float ở
trên, Giao dịch hàng ngày quá ít cũng sẽ làm cho Giá cổ phiếu đó dễ bị “Thao túng”.
Để đo đường điều này thì Sở HOSE đã dùng khác niệm Tỷ suất Vòng quay Chứng
khoán. Tỷ suất Vòng quay Chứng khoán được tính toán đo lường dựa trên Công
thức cơ bản: Giá trị Giao dịch Bình quân hàng ngày trong kỳ xem xét / Vốn hóa Thị
trường Điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float bình quân hàng ngày. Bản chất ở đây là Giá trị
Giao dịch bình quân hàng ngày so với Vốn hóa Thị trường phần các Cổ phiếu trôi
nổi “bên ngoài” không phải do Cổ đông lớn, Cổ đông Nội bộ, Cổ đông Liên quan sở
hữu. Quy định hiện tại là Tỷ suất Vòng quay Chứng khoán > 0,05%, riêng các
Cổ phiếu đang sẵn ở trong Chỉ số VN30 thì chỉ cần > 0,04%. Bạn có thể xem
thêm Bài viết sau để biết rõ hơn vấn đề này: Thanh khoản Chứng khoán và Tỷ
suất Vòng quay Chứng khoán.

Cách lựa chọn Cổ phiếu vào Danh mục Chỉ số VN30 của HOSE – Vòng 1 – Lọc
bằng Vốn hóa Thị trường
Để thuận tiện trong việc trong việc trình bày, mình sẽ lựa chọn và đánh giá việc lựa
chọn Cổ phiếu cho kỳ mới nhất gần đây của Sở HOSE trên cơ sở đánh giá các cổ
phiếu được chọn vào Kỳ 2/2018 với cơ sở Dữ liệu xem xét là 6 tháng đầu 2018.
Chọn 50 Công ty có Vốn hóa Thị trường Bình quân Hàng ngày Cao nhất trên
sàn HOSE sau khi đã loại bỏ 4 Điều kiện Cần để vào Danh mục Chỉ số VN30 như
đã trình bày ở Phần 1 (Không bị Cảnh báo, Kiểm soát, …; Niêm yết > 6 tháng; Tỷ lệ
Free-Float > 5%; Tỷ suất Vòng quay Chứng khoán > 0,05%). Ta có Danh mục dự
kiến 50 Công ty Niêm yết có Vốn hóa Thị trường Bình quân cao nhất trong 6 tháng
đầu năm 2018 (Kỳ 1/2018) để xét vào Kỳ 2/2018 như File Excel Online – Top 50
Vốn hóa Thị trường Bình quân hoặc Hình ảnh sau:
Trong hình: Danh mục 61 Công ty Niêm yết ở HOSE có Vốn hóa Thị trường Bình
quân Hàng ngày lớn nhất trong 6 tháng đầu năm 2018 và 50 Công ty được chọn để
qua Vòng 1 xét duyệt vào Chỉ số VN30 Kỳ 2/2018
Để cụ thể hơn thì mình ghi cả thêm 11 Công ty Niêm yết nữa để thành Danh mục 61
Công ty Niêm yết có Vốn hóa Thị trường Bình quân Hàng ngày lớn nhất HOSE
trong 6 tháng đầu năm 2018. Nguyên nhân là 11 Công ty này bị loại cụ thể gồm:
+ 8/61 Công ty mới Niêm yết chưa đủ 6 tháng: VHM (Vinhomes), TCB
(Techcombank), HDB (HDBank), TPB (TPBank), GEX (Gelex), YEG (Yeah1), VPI
(Văn Phú – Invest) và FRT (FPT Retail). Trong đó đặc biệt VHM khi đứng thứ 1
Top Vốn hóa Thị trường Bình quân để có thể được phép 3 tháng là được vào, tuy
nhiên do Niêm yết vào ngày 17/05/2018 nên tới Ngày xét duyệt 29/06/2018 thì
Công ty vẫn chưa đủ thời gian Niêm yết cần thiết tối thiểu của 1 Công ty có Vốn hóa
Thị trường Top 5.
+ 2/61 Công ty có Tỷ lệ Free-Float < 5%: BID (BIDV), BHN (Habeco).
+ 1/61 Công ty bị Cảnh báo: HAG (HAGL – Hoàng Anh Gia Lai) (Bị Kiểm toán có
Ý kiến Ngoại trừ).

Cách lựa chọn Cổ phiếu vào Chỉ số VN30 của HOSE – Vòng 2 – Lọc
bằng Thanh khoản
– Sắp xếp lại 50 Công ty Niêm yết có Vốn hóa Thị trường Bình quân Hàng ngày lớn
nhất ở Vòng 1 trên theo tiêu chí Giá trị Giao dịch Bình quân Hàng ngày gồm cả:
Khớp lệnh và Thỏa thuận theo thứ tự Giảm dần từ trên xuống dưới trong Thời gian
Ngày lấy Dữ liệu để xem xét. Ở đây là 6 tháng đầu năm 2018 – từ 02/01/2018 đến
29/06/2018 (Kỳ 1/2018) để Xét cho Kỳ 2/2018 của Chỉ số VN30. Cũng sử dụng
cách tập hợp Dữ liệu như trình bày ở Phần cuối trong Bài viết Thanh khoản Chứng
khoán và Tỷ suất Vòng quay Chứng khoán. Ta có Bảng sau:
Trong hình: Danh mục 50 Công ty Niêm yết ở HOSE có Vốn hóa Thị trường Bình
quân Hàng ngày lớn nhất xếp theo Giá trị Giao dịch Bình quân để qua Vòng 2 xét
duyệt vào Chỉ số VN30 Kỳ 2/2018
Dựa trên Bảng Danh mục trên này. Ta bắt đầu sắp xếp như sau để lọt vào Danh
mục 30 Cổ phiếu chính thức và 5 Cổ phiếu Dự phòng của Chỉ số VN30:
+ Top 20 Cổ phiếu Giá trị Giao dịch Bình quân lớn nhất ở trên đương nhiên sẽ có
mặt trong Chỉ số VN30. Gồm: NVL, VIC, HPG, VPB, VRE, VNM, SSI, CTG, VJC,
MBB, STB, VCB, ROS, MSN, FPT, DXG, SBT, GAS, PLX và PNJ. Trong thực tế
thì sau khi HOSE công bố Danh mục chính thức thì có DXG là trong Top 20 trên
nhưng không được vào Chỉ số VN30 chính thức mà chỉ được xếp vào dạng Dự
phòng. Như vậy là vẫn có 1 chút “ngoại lai” so với quy tắc chung của HOSE, lý giải
việc này có thể là do DXG kỳ trước vẫn chưa được xếp hạng vào VN30, Vốn hóa
Thị trường vẫn thấp hơn các Mã được xếp vào và Thanh khoản mới được cải thiện
mạnh trong kỳ này – Kỳ 1/2018.
+ Cổ phiếu từ vị trí 41 đến 50 Giá trị Giao dịch Bình quân lớn nhất ở trên đương
nhiên sẽ bị loại khỏi Chỉ số VN30. Gồm: VCI, KDC, NLG, NT2, KDH, DCM,
PAN, PPC, HT1 và PME. Trong thực tế sau khi Công bố Danh mục chính thức thì
KDC là trường hợp ngoại lệ, nằm ở Top thanh khoản ít nhất Nhóm nhưng vẫn có
mặt trong Chỉ số VN30 chính thức. Nguyên nhân có thể là do trong kỳ trước KDC
vẫn đang ở trong nhóm nên kỳ này vẫn được “châm” trước giữ lại.
+ 20 Cổ phiếu còn lại từ vị trí 21 đến 40 Giá trị Giao dịch Bình quân lớn nhất sẽ
được xem xét lựa chọn vào 10 vị trí cuối cùng trong Chỉ số VN30 chính thức dựa
trên Nguyên tắc: Ưu tiên Cổ phiếu đã có mặt trong Chỉ số VN30 chính thức kỳ
trước. Trường hợp cùng ở Chỉ số VN30 chính thức kỳ trước thì sẽ xét đến Vốn hóa
Thị trường Bình quân Hàng ngày đã xếp trong Vòng 1 ở trên. Cao hơn thì ở lại và
thấp hơn thì bị loại. Ta có Chỉ số VN30 kỳ trước (Kỳ 1/2018) như sau:
Trong hình: Danh mục 30 Cổ phiếu chính thức của Chỉ số VN30 – Kỳ 1/2018 – Từ
01/2018 đến 07/2018 và 5 Cổ phiếu Dự phòng
Trong số 20 Cổ phiếu của các Công ty từ 21 đến 40 ở Vòng 2. Ta thấy có xuất hiện
11 Cổ phiếu đã từng ở trong VN30 kỳ trước như trong hình và đây cũng sẽ là các Cổ
phiếu ưu tiên được xếp tiếp vào kỳ tới này (Kỳ 2/2018). Gồm: BMP, BVH, CII,
CTD, DHG, DPM, GMD, HSG, MWG, REE và SAB. Tuy nhiên ở đây chỉ được
phép lấy 10 Cổ phiếu nên ta cần phải loại đi 1 Cổ phiếu để lên được 1 Danh
mục chính thức hoàn chỉnh 30 Cổ phiếu của Chỉ số VN30 (Cùng với 20 Top đầu
thanh khoản đã chắc chắn). Ta có:

Trong hình: Danh mục 30 Cổ phiếu chính thức của Chỉ số VN30 – Kỳ 1/2018 – Từ
01/2018 đến 07/2018 và 5 Cổ phiếu Dự phòng
Theo quy tắc chung của HOSE thì BMP là Cổ phiếu có Vốn hóa Thị trường Bình
quân hàng ngày thấp nhất trong số 11 Cổ phiếu trên nên đúng là sẽ bị loại. Tuy
nhiên trong thực tế sau khi Công bố Danh mục chính thức thì BVH mới là Cổ phiếu
bị loại và BMP vẫn được giữ lại. Lý giải cho việc này là do BVH tuy có Vốn hóa tốt
hơn nhưng Tỷ lệ Free-Float rất thấp và là thấp nhất trong Nhóm 11 Cổ phiếu này,
qua đó cũng có thể bị HOSE xem là Giá dễ bị “Thao túng” và hơi “ảo”. Do đó cái
Vốn hóa Thị trường đó cũng là “ảo” nên không phù hợp khi tiếp tục vào Chỉ số
VN30 chính thức.
+ 5 Cổ phiếu Dự phòng của Chỉ số VN30 được lựa chọn trên cơ sở 20 Cổ phiếu còn
lại tại Vòng 1 ở phía đầu bài. Gồm: BVH, EIB, KDH, VCI, DXG, HCM, NT2, PDR,
TCH, PVD, HNG, PAN, DCM, KBC, PPC, NLG, HBC, DIG, PME và HT1.
Nguyên tắc lựa chọn ở đây là cũng căn vào Giá trị Giao dịch Bình quân Hàng ngày
kết hợp với Vốn hóa Thị trường Bình quân Hàng ngày trong kỳ để xét. Ta có:

Trong hình: Danh mục 20 Cổ phiếu còn lại xét vào Chỉ số VN30 – Kỳ 2/2018 và
việc lựa chọn 5 Cổ phiếu Dự phòng.
Để dễ nhìn trong hình trên, mình có đánh dấu xanh lá cây cho Top 10 Vốn hóa Thị
trường và Top 10 Giá trị Giao dịch Bình quân. Đánh chú ý có 7 Cổ phiếu đã đạt
được cả 2 Top 10 này. Gồm: BVH, EIB, DXG, HCM, PDR, TCH và PVD. Bây giờ
cần chọn 5 trong số 8 Cổ phiếu này. Ta lại thấy: BVH có tỷ lệ Free-Float rất thấp
làm tròn là 10% nên khả năng sẽ dễ bị “thao túng” Giá nên bị loại. EIB mặc dù có
Gia trị Bình quân là 45,029 tỷ đồng nhưng thực tế Giao dịch Thỏa thuận là chính
34,099 tỷ đồng so với Giao dịch Khớp lệnh chỉ có 10,93 tỷ đồng, quá lệnh và cũng
dễ bị “thao túng” nên cũng bị loại. Như vậy ta còn lại đúng 5 Cổ phiếu: DXG, HCM,
PDR, TCH và PVD. Trong thực tế sau khi Công bố Danh mục 5 Cổ phiếu Dự phòng
của Chỉ số VN30 thì có PVD bị loại ra và thay vào đó là VCI. Lý giải cho việc này
là do PVD biến động quá lớn trong kỳ, rất nhiều phiên Trần Sàn, cao nhất có lúc Giá
30 và thấp nhất chỉ còn khoảng 13 trong kỳ 6 tháng đầu năm 2018. Trong Top 10
Vốn hóa Bình quân còn lại thì VCI là Cổ phiếu có Giá trị Giao dịch bình quân cao
nhất nên được chọn.
– Tóm lại, trong Danh mục Chỉ số VN30 chính thức của Kỳ 2/2018 có 3 ngoại lai
chưa theo Quy tắc:
+ DXG bị loại dù tại Vòng 2 Thanh khoản thuộc Top 20 (Chỉ được thêm vào Dự
phòng).
+ KDC vẫn được vào dù tại Vòng 2 nằm trong Top 41-50 Thanh khoản.
+ BVH bị loại dù Cổ phiếu thuộc Chỉ số VN30 kỳ trước và Vốn hóa Thị trường
Bình quân hàng ngày cao trong Top 21-40 Vòng 2 Thanh khoản.
– Ta có, Danh mục Chỉ số VN30 – 30 Cổ phiếu Chính thức và 05 Cổ phiếu Dự
phòng Kỳ mới nhất khi viết bày này – Kỳ 2/2018 như sau:
Trong hình: Danh mục 30 Cổ phiếu chính thức của Chỉ số VN30 – Kỳ 2/2018 – Từ
07/2018 đến 01/2019 và 5 Cổ phiếu Dự phòng.
Trong kỳ 2/2018 có 1 số thay đổi: 3 Cổ phiếu mới được thêm vào là PNJ, VPB và
VRE (như hình bôi màu xanh lá cây) để thay thế cho 3 Cổ phiếu bị loại là BID,
BVH và NT2. 5 Cổ phiếu Dự phòng đều được thay mới hoàn toàn là: VCI, DXG,
PDR, HCM và TCH. Liên quan đến Số lượng Cổ phiếu Đang lưu hành cũng có khá
nhiều thay đổi, mình có bôi đậm như hình là các Cổ phiếu có sự thay đổi với kỳ
trước.
Như vậy về cơ bản bạn đã biết cách lựa chọn của Sở HOSE đối với Danh mục Chỉ
số VN30 định kỳ 6 tháng 1 lần. Danh mục Chỉ số HNX30 với Sở HNX cũng tương
tự như vậy.

Giới thiệu về sự Cần thiết của Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa trong tính Chỉ số
VN30, Chỉ số HNX30
Ở bài viết trước Chỉ số VN30, Chỉ số HNX30 là gì và Điều kiện vào Chỉ số (Phần
1) ta đã biết đến việc khi các Chỉ số chung Thị trường là Chỉ số VN-Index, Chỉ số
HNX-Index bị thao túng ảnh hưởng quá nhiều bởi 1 số ít các Cổ phiếu lớn nhưng
Giao dịch hàng ngày lại rất ít thì 2 Sở HOSE / HNX đã xây dựng thêm 1 loạt các
Chỉ số phụ khác để hạn chế sự “méo mó”. Trong đó nổi bật nhất là Chỉ số VN30 và
Chỉ số HNX30. Ta cũng biết đến việc 2 Sở Giao dịch Chứng khoán HOSE và HNX
đều đã sử dụng khái niệm Tỷ lệ Free-Float và Vốn hóa Thị trường điều chỉnh Tỷ
lệ Free-Float cũng như Tỷ lệ Free-Float làm tròn mốc 5% để tính toán các Chỉ số
như Chỉ số VN30, Chỉ số HNX30 để khắc phục những tồn tại về Sự phụ thuộc quá
lớn vào 1 số Cổ phiếu lớn trên. Tuy nhiên trong thực tế vẫn không thể khắc phụ hết
được các nhược điểm đó mà chỉ làm giảm bớt 1 phần nào. Ta cùng theo dõi Ví dụ
thực tế của Chỉ số VN30 (Chỉ số HNX30 cũng sẽ tương tự) như sau:
Trong hình: Vốn hóa Thị trường và Vốn hóa Thị trường điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float
của các Cổ phiếu trong VN30 – Ngày 20/07/2018 và Tỷ trọng Vốn hóa từng Cổ
phiếu trong Tổng
Trong hình trên ở Cột Xanh da trời – Cột Tỷ trọng Vốn hóa Thị trường trên Tổng,
Ta thấy 3 Mã lớn nhất là VIC, VNM, VCB đã chiếm đến 40,62% trong Tổng 30 Mã
của Chỉ số VN30 dự kiến của kỳ mới – Kỳ 2/2018. 5 Mã lớn nhất thì chiếm 55,52%,
còn 10 Mã lớn nhất thì chiếm đến 76,53%. Như vậy là quá lớn so với phần còn lại.
Khắc phụ tình hình đó, Sở đặt ra quy tắc Vốn hóa Thị trường Điều chỉnh Tỷ lệ Free-
Float, lúc này 3 Mã lớn nhất lại là VNM, VIC và HPG (VCB đã bị loại vì Free-Float
khá thấp, Chỉ 10%) vẫn chiếm đến 41,05%. 5 Mã lớn nhất thì cũng đến 53,01% và
10 Mã lớn nhất thì vẫn 74,56%. Như vậy là cũng chả khác gì khi chưa có Điều chỉnh
Tỷ lệ Free-Float và về mặt chỉ hạn chế được tình trạng lũng đoạn quá mức ở 1 số
Giao dịch ít nhưng ảnh hưởng lớn như trước. Để khắc phục nốt sự hạn chế này, Sở
HOSE quyết định đưa ra 1 khái niệm mới: Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa. Vậy Giới
hạn Tỷ trọng Vốn hóa là gì?Và làm thế nào để khắc phục được nhược điểm vẫn còn
tồn tại ở trên.
Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa trong Chỉ số VN30, Chỉ số HNX30 – Khái niệm và
Hệ số
Ở trên, Ta thấy các có sự mất cân đối và phụ thuộc vào 1 Nhóm nhỏ các Mã, kể cả
trong Chỉ số VN30 đã điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float. Sở quyết định trong Chỉ số VN30
sẽ Giới hạn 1 Cổ phiếu không được chiếm quá 10% Tổng Vốn hóa Thị trường Điều
chỉnh Tỷ lệ Free-Float của cả 30 Mã hàng đầu trên. Theo đó thì các Mã có Tỷ trọng
>10% sẽ tự động điều chỉnh về Tối đa là 10% tại Ngày điều chỉnh Đầu kỳ (Tháng 1
hoặc 7) hoặc Giữa kỳ (Tháng 4 hoặc 10). Việc điều chỉnh các Mã lớn này sẽ dẫn đến
Tỷ trọng các Mã sẽ tăng lên, trường hợp các Mã khác có Mã lại > 10% thì sẽ lại
được Điều chỉnh tiếp, cho đến khi chỉ còn không còn Mã nào quá 10%. Khi đó ta sẽ
có 1 Danh mục Tỷ trọng Chỉ số VN30 hoàn chỉnh. Vẫn tiếp tục các Ví dụ để xét vào
Kỳ 2/2018 của Chỉ số VN30 chính thức. Ta có:
Trong hình: Vốn hóa Thị trường và Vốn hóa Thị trường điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float
của các Cổ phiếu trong Chỉ số VN30 – Ngày 13/07/2018 và Tỷ trọng Vốn hóa từng
Cổ phiếu trong Tổng.
Ở đây do Ngày Áp dụng kỳ VN30 kỳ mới – Kỳ 2/2018 là 23/07/2018 (Ngày Thứ 2
Tuần thứ 4 của Tháng) và Sở phải công bố trước đúng 1 tuần, tức Thứ 2 – Ngày
16/07/2018. Do đó Dữ liệu cần cập nhật tính “Thời sự” tốt nhất nên sẽ lấy ngay
Ngày làm việc gần nhất là Thứ 6 – Ngày 13/07/2018. Dữ liệu Bảng trên để tính Tỷ
trọng là Dữ liệu tính theo Giá đóng cửa của Ngày 13/07/2018. Tiếp tục, Ta có:
+ Tổng Giá trị Vốn hóa Thị trường Điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float của 30 Mã trên là:
631.298 tỷ đồng và theo như Bảng trên thì chỉ có duy nhất VNM và VIC có tỷ trọng
> 10%. Như vậy đây là 2 Mã cần phải được điều chỉnh xuống để tối đa chỉ chiếm
đúng 10% Tỷ trọng tại Ngày tính toán này. Các Mã còn lại sẽ không bị điều chỉnh
bới Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa này.
+ Tổng Giá trị Vốn hóa Thị trường Điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float của 28 Mã còn lại
không bị điều chỉnh Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa là: 412.006 tỷ đồng. Cần lưu ý là do
2 Mã VNM và VIC đã chiếm mất 20% của “Tổng mới” nên phần còn lại của 28 Mã
trên sẽ chiếm đúng 80%. Khi đó Tổng Giá trị Vốn hóa Thị trường Điều chỉnh Tỷ lệ
Free-Float của cả 30 Mã mà trong đó 2 Mã VNM và VIC đã bị điều chỉnh Giới hạn
Tỷ trọng Vốn hóa về 10% (Gọi tắt là “Tổng mới”) sẽ là: 412.006 / 80% = 515.007 tỷ
đồng.
+ Do “Tổng mới” là 515.007 tỷ đồng nên Vốn hóa Điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float có
tính đến Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa 10% của VNM và VIC đều sẽ là: 515.007 x
10% = 51.501 tỷ đồng (Làm tròn lên). Như vậy là việc Điều chỉnh đã làm cho Giá trị
Vốn hóa Tỷ lệ Free-Float của VNM từ 120.671 tỷ đồng về 51.501 tỷ đồng và của
VIC từ 98.621 tỷ đồng về 51.501. Việc điều chỉnh như vậy được tính ra bằng 1 Hệ
số và gọi là Hệ số Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa (Ký hiệu là C). Hệ số này của mỗi
Mã trong kỳ sẽ được tính lại vào Đầu kỳ hoặc Giữa kỳ và duy trì trong suốt khoảng
Thời gian đó.
Công thức Tổng quát Hệ số Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa và Ví dụ – Chỉ số VN30
– Đầu kỳ – Kỳ 2/2018
– Ta dễ dàng thấy được Hệ số Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa trong trường hợp của
VNM ở trên là: 51.501 / 120.671 = 0,4268 hay 42,68% và của VIC là: 51.501 /
98.621 = 0,5222 hay 52,22%. Quay trở lại, Ta có Công thức Tổng quát của Hệ số
này như sau:
Trong hình: Công thức Tổng quát tính Hệ số Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa Thị trường
của Cổ phiếu i.
Trong đó:
+ i: Là Cổ phiếu bị Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa – Là các Cổ phiếu có Tỷ trọng Vốn
hóa Free-Float > 10% như VNM, VIC trong xét vào Kỳ 2/2018 của Chỉ số VN30.
+ j: Là Cổ phiếu không bị Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa – Là các Cổ phiếu có Tỷ trọng
Vốn hóa Free-Float < 10% như VCB, GAS, SAB, … (28 Cổ phiếu còn lại trừ VNM,
VIC).
+ Ci: Hệ số Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa của Cổ phiếu i – Cổ phiếu bị Giới hạn Tỷ
trọng Vốn hóa (VNM, VIC).
+ Z: Ngưỡng Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa Tối đa – Mặc định ở đây là 10%, tức là sau
khi Điều chỉnh Giới hạn 10% thì Tỷ trọng của cả 2 Mã Chứng khoán VNM và VIC
đều được chỉnh về đúng 10%. Các Mã còn lại không bị Điều chỉnh do đã < 10%.
+ P: Là Giá của Cổ phiếu tại Ngày tính toán (Ở đây Ngày tính toán là Ngày
13/07/2018).
+ S: Là Số lượng Cổ phiếu Đang lưu hành tại Ngày tính toán. Xem thêm Khái niệm
này tại Mệnh giá Chứng khoán, Cổ phiếu Quỹ và Số lượng Cổ phiếu Đang lưu hành.
+ F: Là Tỷ lệ Free-Float của một Cổ phiếu tại Ngày tính toán.
+ I: là Tổng Tỷ trọng mới sau Điều chỉnh Giới hạn của các Cổ phiếu không bị Giới
hạn Tỷ trọng Vốn hóa tại Ngày tính toán (Ở đây Tỷ trọng I là 80% do có 2 Cổ phiếu
bị Giới hạn là VNM và VIC đã chiếm mất 20%, mỗi Cổ phiếu là 10%).
+ Pi * Si * Fi: Là Vốn hóa Thị trường Điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float của Cổ phiếu i –
Cổ phiếu bị Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa (VNM hoặc VIC) khi chưa tính đến việc bị
Giới hạn tại Ngày tính toán.
+ ∑(Pj * Sj * Fj): Là Tổng Vốn hóa Thị trường Điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float của toàn
bộ các Cổ phiếu j – Cổ phiếu không bị Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa (28 Mã còn lại
ngoại trừ VNM và VIC) tại Ngày tính toán.
– Áp dụng Công thức trên, Ta có Hệ số Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa của 2 Cổ phiếu
VNM và VIC như sau:
+ Ci (VNM) = {10% / [(166.300 * 1.451.246.749 * 50%) x
80%]} / 412.005.878.496.065 = 0,4268 hay 42,68%
+ Ci (VIC) = {10% / [(103.000 * 3.191.626.624 * 30%) x
80%]} / 412.005.878.496.065 = 0,5222 hay 52,22%
Dễ thấy VNM có Hệ số Ci thấp hơn VIC vì Vốn hóa Thị trường Điều chỉnh Tỷ lệ
Free-Float của VNM lớn hơn VIC.
– Cuối cùng, Ta có Bảng Vốn hóa Thị trường Điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float và Tỷ
trọng mới của các Cổ phiếu trong Chỉ số VN30 sau khi 2 Cổ phiếu VNM và VIC bị
Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa về 10% như sau:
Trong hình: Vốn hóa Thị trường và Vốn hóa Thị trường điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float
có tính đến Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa của các Cổ phiếu trong Chỉ số VN30 – Ngày
13/07/2018 và Tỷ trọng Vốn hóa từng Cổ phiếu trong Tổng (Link gốc ảnh)
Dễ thấy trong hình trên, do VNM và VIC đều bị hạ Tỷ trọng về 10%, nên các mã
khác đều tăng Tỷ trọng lên, đáng kể và có ảnh hưởng nhất còn lại tại Ngày
13/07/2018 có: HPG (8,81%), VPB (7,73%), VJC (6,89%), MSN (6,13%), VRE
(6,06%). Các Mã có ảnh hưởng thấp hơn Top dưới còn có: MBB (4,8%), MWG
(4,28%), SAB (4,07%), FPT (3,87%), VCB (3,83%), STB (3,48%) và NVL
(3,17%). Tổng cộng 14 Mã lớn nhất này sẽ chiếm 83,12%.
Như vậy về Cơ bản bạn đã biết cách tính Chỉ số VN30 và Chỉ số HNX30 sau khi
biết nốt được thông số cuối là Hệ số Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa. Trong thực tế thì
Hệ số Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa (C) sẽ được giữ nguyên liên tục và chỉ bị thay đổi
khi thay đổi kỳ; thay đổi Giữa kỳ như tại Thông báo Cập nhật Thông tin Cổ phiếu
thuộc Chỉ số VN30 kỳ tháng 7/2018 – HOSE – 15/10/2018 (Giữa Kỳ
2/2018) hoặc có sự kiện liên quan đến Doanh nghiệp như Cổ phiếu bị rơi vào tình
trạng Cổ phiếu Bị Cảnh báo, Cổ phiếu Bị kiểm soát, … hay Sáp nhập, Mua lại, Chia
tách Công ty. Vấn đề Vận hành Cách tính Chỉ số VN30 hàng ngày kèm các Ví dụ
thực tế sẽ được trình bày ở Phần tiếp ngay dưới đây.
Một số thay đổi của Chỉ số VN30 kể từ Năm 2019 liên quan đến Giới hạn Tỷ
trọng Vốn hóa
Theo quyết định thì từ 2019 Chỉ số VN30 sẽ có 3 thay đổi lớn và 1 trong số đó liên
quan đến phần này. Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa từ 2019 sẽ thêm 1 khái niệm mới là
Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa 1 Nhóm Cổ phiếu có liên quan (15%), bên cạnh Giới hạn
Tỷ trọng Vốn hóa 1 Cổ phiếu Đơn lẻ đang áp dụng lâu này (10%). Theo Định nghĩa
mới của Sở HOSE thì Nhóm Cổ phiếu có liên quan là các Công ty mẹ và Công ty
con được xác định dựa trên Công bố tại Báo cáo Tài chính Soát xét Bán niên Hợp
nhất hoặc Báo cáo Tài chính Kiểm toán Năm Hợp nhất gần nhất. Khi đó cả Nhóm sẽ
được áp 1 Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa có Điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float Tối đa trong
Tổng của Chỉ số VN30 là 15%.

Trong hình: Một số thay đổi của HOSE về Chỉ số VN30 kể từ Kỳ mới của năm
2019. Trong đó có Thay đổi Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa của 1 Nhóm Cổ phiếu có
liên quan là 15% trong Chỉ số VN30.
Cụ thể theo Thông báo mới nhất được Sở HOSE đã Công bố trên Website của mình
vào Thứ 2 của Tuần thứ 3 của Tháng 1/2019 – Ngày 21/01/2019 về Bộ chỉ số mới
như trong Link Thông báo Danh mục Cổ phiếu thành phần của Bộ Chỉ số
HOSE-Index – HOSE. Ta thấy ngoài VNM và VIC là 2 cái tên thường xuyên xuất
hiện trong các Kỳ gần đây thì có thêm VHM và VRE. Ở đây Sở HOSE xác định
VHM và VRE là Công ty con của VIC và 3 Mã VIC VHM VRE là 1 nhóm các Cổ
phiếu có liên quan đầu tiên của Quyết định trên của Sở. VIC đang nắm 69,66%
VHM (Trích Trang 30/121 Bản cáo Bạch Niêm yết 5/2018 – VHM) và VIC đang
nắm 58,87% VRE qua cả 2 Công ty con khác (Trích Trang 28/62 Báo cáo Thường
niên 2017 – VRE).
Hệ số Giới hạn Tỷ trọng C cho cả 3 theo tính toán là 47% (Ta có thể dễ dàng tự Tính
toán tương tự như Giới hạn 1 Cổ phiếu Riêng lẻ). Khi đó, Ta có Bảng Vốn hóa Thị
trường Điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float và Tỷ trọng mới của các Cổ phiếu trong Chỉ số
VN30 sau khi Cổ phiếu VNM và Nhóm Cổ phiếu Liên quan VIC VHM VRE bị
Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa về 10% và 15% như sau:

Trong hình: Vốn hóa Thị trường và Vốn hóa Thị trường điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float
có tính đến Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa của các Cổ phiếu trong Chỉ số VN30 – Ngày
18/01/2019 và Tỷ trọng Vốn hóa từng Cổ phiếu trong Tổng.

Công bố Thông tin của Sở về Chỉ số VN30, Chỉ số HNX – Đầu kỳ và Giữa kỳ
– Công bố Thông tin về Chỉ số VN30: Theo quy định hiện tại thì HOSE phải công
bố có Cập nhật về Chỉ số VN30. Ngoài Danh sách tên của 30 Mã Chứng khoán của
Chỉ số thì còn thêm các thông tin: Số lượng Cổ phiếu Đang Lưu hành, Tỷ lệ Free-
Float làm tròn và Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa của các Cổ phiếu đó. Cụ thể tại Đầu kỳ
– Kỳ 2/2018, trong ngày Thứ 2 -16/07/2018 (Thứ 2 của Tuần thứ 3 của Tháng) thì
HOSE đã công bố Danh sách Chỉ số VN30 Đầu kỳ – Kỳ 2/2018 và Giữa kỳ – Kỳ
2/2018, trong ngày Thứ 2 – 15/10/2018 (Thứ 2 của Tuần thứ 3 của Tháng) thì HOSE
đã công bố Danh sách Chỉ số VN30 Cập nhật Giữa kỳ – Kỳ 2/2018. Mình có
Tổng hợp lại và so sánh như hình sau:
Trong hình: Danh sách của Chỉ số VN30 Đầu kỳ và Giữa kỳ – Kỳ 2/2018 do HOSE
Công bố cùng các thông số Chi tiết như Số lượng Cổ phiếu Đang lưu hành, Tỷ lệ
Free-Float làm tròn và Hệ số Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa.
Trong hình trên ta dễ thấy phía bên trái là Công bố Thông tin Đầu kỳ và phía bên
phải là Công bố Thông tin Giữa kỳ của Chỉ số VN30 do HOSE công bố. Đây là
những thông tin ảnh hưởng đến Cách tính Chỉ số VN30. Về cơ bản có 1 số thay đổi
giữa Đầu kỳ và Giữa kỳ (Đỏ là Giảm và Xanh lá cây là Tăng):
+ Số lượng Cổ phiếu Đang lưu hành – 10 Cổ phiếu thay đổi:
» CII giảm do 20180724 – CII – Báo cáo Kết quả Mua Cổ phiếu Quỹ và tăng 1
phần do 20180716 – CII – Niêm yết Cổ phiếu từ Trái phiếu Chuyển đổi;
» GMD tăng do 20180919 – GMD – Niêm yết Cổ phiếu cho Cán bộ Công nhân
viên;
» HSG giảm do 20180829 – HSG – Báo cáo Kết quả Mua Cổ phiếu Quỹ;
» MSN tăng do 20181002 – MSN – Báo cáo Kết quả Bán Cổ phiếu Quỹ;
» MWG giảm do 20180802 – MWG – Báo cáo Kết quả Mua Cổ phiếu Quỹ;
» SSI giảm do 20180905 – SSI – Báo cáo Kết quả Mua Cổ phiếu
Quỹ và 20181001 – SSI – Báo cáo Kết quả Mua Cổ phiếu Quỹ;
» VIC giảm do Cập nhật lại 20180724 – VIC – Niêm yết Cổ tức Cổ phiếu;
» VJC giảm do Cập nhật lại 20180730 – VJC – Niêm yết Cổ tức Cổ phiếu;
» VNM tăng do 20180816 – VNM – Ngày Giao dịch Không hưởng Quyền – Phát
hành Cổ phiếu Thưởng, giảm 1 phần do 20180925 – VNM – Báo cáo Kết quả
Mua Cổ phiếu Quỹ và giảm do Cập nhật lại 20180925 – VNM – Niêm yết Cổ
phiếu Thưởng;
» VPB giảm do Cập nhật 20180718 – VPB – Niêm yết Cổ tức Cổ phiếu và Cổ
phiếu Thưởng.

Trong hình: Thống kê các Sự kiện của các Cổ phiếu thành phần trong Kỳ đầu của
Chỉ số VN30 – Từ 16/07/2018 đến 12/10/2018. Nguồn: Tự tổng hợp từ CafeF
+ Tỷ lệ Free-Float làm tròn: 8 Cổ phiếu thay đổi – BMP, DHG, FPT giảm; GMD,
MSN, PNJ, SBT, VPB tăng chủ yếu do Cổ đông Nội bộ Mua bán, Mua Bán Cổ
phiếu Quỹ.
+ Hệ số Giới hạn Tỷ trọng: 2 Cổ phiếu thay đổi – VIC, VNM tăng do Giá trị Vốn
hóa Điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float (Chưa tính đến Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa) trên
Tổng bị Giảm trong kỳ nên Hệ số này đều cần tăng lên khi Cập nhật lại vào giữa kỳ.
– Cổ tức Tiền mặt và Ảnh hưởng đến Chỉ số VN30: Ngoài ra như Hình ảnh ngay
bên trên có trình bày thì còn có ảnh hưởng từ Cổ tức Tiền mặt đến Giá Cổ phiếu khi
có sự kiện tại Ngày giao dịch Không hưởng Quyền. Bạn có thể xem thêm Bài
viết: Cách tính Giá điều chỉnh trong Ngày giao dịch Không hưởng quyền để nhắc lại
Kiến thức này. Có 11 Cổ phiếu đã Trả Cổ tức Tiền mặt trong kỳ: DHG, PNJ, KDC,
CTD, FPT, GAS, VJC, VNM, GMD, VCB, SAB. Đây cũng là Thông tin phổ biến
ảnh hưởng đến Giá Cổ phiếu qua đó ảnh hưởng đến Cách tính Chỉ số VN30.

Trong hình: Thông báo Mua gần 110 triệu Cổ phiếu thành Cổ đông lớn của SK (Hàn
Quốc) từ việc MSN Bán Cổ phiếu Quỹ làm Tỷ lệ Free-Float làm tròn tăng từ 40%
thành 45% trong Kỳ.
– Tỷ lệ Free-Float làm tròn: thay đổi là do Cổ đông Nội bộ Mua Bán, Công ty Niêm
yết Mua Bán Cổ phiếu Quỹ, … làm cho Tỷ lệ này thay đổi. Do số lượng Giao dịch
này trên cả 30 Mã Chứng khoán rất nhiều để Thống kê nên trong phạm vi Bài viết
này mình sẽ tạm lấy số liệu Tỷ lệ Free-Float làm tròn đầu kỳ cho suốt cả kỳ và tạm
không tính đến việc thay đổi này. Việc tính toán áp vào phía sau đây sẽ không làm
sai Bản chất của vấn đề để Giải thích Cách tính Chỉ số VN30, Chỉ số HNX30. Tại
ngày thay đổi Free-Float làm tròn 5% cũng tương tự như tại Ngày thay đổi Số lượng
Cổ phiếu Đang lưu hành sẽ tính toán ngay dưới đây. Về việc tính toán Tỷ lệ Free-
Float làm tròn này bạn có thể xem lại Bài viết Tỷ lệ Free-Float và Vốn hóa Thị
trường điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float.
– Hệ số Giới hạn Tỷ trọng.
Cách tính Chỉ số VN30, Chỉ số HNX30 – khi không có Cổ phiếu nào có sự kiện
– Theo quy định hiện tại thì Thứ 6 – Ngày 20/07/2018 là Ngày giao dịch cuối cùng
của Kỳ 1/2018. Chốt ngày 20/07/2018 ta có Chỉ số VN30 là 926,5 điểm và đó cũng
là Tham chiếu đầu ngày Thứ 2 – Ngày 23/07/2018 của Chỉ số VN30. Dù Ngày
23/07/2018 mới là Ngày đầu tiên của Kỳ mới – Kỳ 2/2018 của Chỉ số VN30. Tuy
nhiên Dữ liệu Công bố Danh mục mới của Chỉ số lại được chốt tại Ngày
13/07/2018. Nên khi bắt đầu Kỳ 2/2018 ta cần cập nhật thêm Sự kiện trong khoảng
Thời gian từ 16/07/2018 đến 20/07/2018. Ở đây ta có 2 Sự kiện được Cập nhật Bổ
sung vào: CII – Niêm yết Cổ phiếu từ Trái phiếu Chuyển đổi và VPB – Niêm yết Cổ
phiếu từ Cổ tức Cổ phiếu, Cổ phiếu thưởng (Cập nhật lại Số lượng Cổ phiếu Đang
lưu hành của VPB). Ta có:
Trong hình: Vốn hóa Thị trường Điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float và Giới hạn Tỷ trọng
Vốn hóa của các Cổ phiếu trong VN30 – Cuối Ngày 20/07/2017 hay Đầu Ngày
23/07/2018 – Tổng là 537.353 tỷ đồng và Chỉ số VN30 là 926,5 điểm.
Ngày 23/07//2018 là Ngày đầu tiên của Kỳ 2/2018 của Chỉ số VN30, khi đó căn cứ
vào Giá cổ phiếu tại cuối Ngày 20/07/2018, ta có Tổng Giá trị Vốn hóa Thị trường
Điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float và Giới hạn Tỷ trọng Vốn hóa (Gọi tắt là Tổng Giá trị
Vốn hóa Điều chỉnh) của Chỉ số VN30 đầu ngày 23/07/2018 là 537.353 tỷ đồng,
tương đương với Chỉ số VN30 tại thời điểm bắt đầu Đầu kỳ 2/2018 là 926,5 điểm.
Đây chính là Ngày Gốc để thực hiện so sánh trong Cách tính Chỉ số VN30.
– Do Ngày 23/07/2018 là Ngày mà cả 30 Mã của Chỉ số VN30 đều không xảy ra bất
cứ 1 sự kiện nào như Cổ tức Tiền mặt, Cổ tức Cổ phiếu, Mua Bán Cổ phiếu Quỹ, …
nên việc tính toán này khá đơn giản. Ta có Chỉ số VN30 vào cuối ngày 23/07/2018
sau khi Giá Cổ phiếu biến động trong ngày như sau:

Trong hình: Vốn hóa Thị trường Điều chỉnh Tỷ lệ Free-Float và Giới hạn Tỷ trọng
Vốn hóa của các Cổ phiếu trong VN30 – Cuối Ngày 23/07/2018 – Tổng là 540.141
tỷ đồng.
Trong ngày 23/07/2018 do có sự biến đổi về giá so với Giá Tham chiếu đầu ngày và
Tổng Giá trị Vốn hóa Điều chỉnh Chỉ số VN30 đã tăng trong ngày từ 537.353 tỷ
đồng thành 540.141 tỷ đồng. Tức tăng: 540.141 – 537.353 = 2.788 tỷ đồng. Hay
2.788 / 537.353 = 0,005188 hay 0,5188%. Do đầu Ngày Chỉ số VN30 có điểm số là
926,5 điểm nên số điểm tăng thêm là: 926,5 x 0,5188% = 4,8067 điểm hay làm tròn
là 4,81 điểm. Khi đó Chỉ số VN30 đóng cửa ngày 23/07/2018 sẽ là: 926,5 + 4,81 =
931,31 điểm. Ta có thể kiểm tra thêm Độ chính xác Kết quả Dữ liệu về Cách tính
Chỉ số VN30 kể trên tại CafeF:

Trong hình: Lịch sử của Chỉ số VN30. Trong đó có các Phiên giao dịch Ngày
20/07/2018 và 23/07/2018.
Như vậy là ta đã biết Cách tính Chỉ số VN30, Chỉ số HNX30 khi không có Sự kiện
Doanh nghiệp nào Phát sinh. Khá đơn giản, chỉ việc thay đổi Giá Cổ phiếu mới của
30 Mã để có Tổng Giá trị Vốn hóa Điều chỉnh mới và so sánh với Tổng Giá trị Vốn
hóa Điều chỉnh cũ để ra mức % Tăng Giảm từ đó áp vào Chỉ số VN30 gốc là ra Chỉ
số VN30 tại thời điểm mới.
– Một cách khá dễ dàng Ta được được Chỉ số VN30 – Ngày 24/07/2018 bằng cách
Cập nhật Giá cổ phiếu Đóng cửa ngày và ra kết quả là: Tổng Vốn hóa Điều chỉnh là
535.631 tỷ đồng, Giảm 4.510 tỷ đồng so với Ngày 23/07/2018, Hay Giảm 7,78 điểm
và Đóng cửa Ngày 24/07/2018 là 923,53 điểm. Như Hình ảnh sau:

Trong hình: Tổng Giá trị Vốn hóa Điều chỉnh của các Cổ phiếu trong VN30 – Cuối
Ngày 24/07/2018 – Tổng là 535.631 tỷ đồng.
Cách tính Chỉ số VN30, Chỉ số HNX30 – khi có Cổ phiếu có sự kiện
– Theo quy định hiện tại với Chỉ số VN30 thì Đóng cửa Thứ 3 – Ngày 24/07/2018
sẽ là Giá tham chiếu Phiên tiếp theo Thứ 4 – Ngày 25/07/2018. Tuy nhiên do trong
Ngày 24/07/2018 có sự kiện – Cổ phiếu CII thực hiện Mua lại hơn 1,7 triệu Cổ
phiếu Quỹ như tại Báo cáo 20180724 – CII – Báo cáo Kết quả Mua Cổ phiếu
Quỹ nên Số lượng Cổ phiếu Lưu hành của Cổ phiếu này trong cuối ngày phải điều
chỉnh lại và qua đó Ta phải Điều chỉnh lại Tổng Giá trị Vốn hóa Điều chỉnh Tham
chiếu Đầu ngày 25/07/2018 trước khi so sánh với cuối Ngày 25/07/2018 để tính ra
Chỉ số VN30 đóng cửa ở bao nhiêu điểm. Ta có:

Trong hình: Tổng Giá trị Vốn hóa Điều chỉnh của các Cổ phiếu trong VN30 – Tham
chiếu Đầu Ngày 25/07/2018 – Tổng là 535.595 tỷ đồng (Sau khi đã Điều chỉnh CII
Mua Cổ phiếu Quỹ).
– Một cách khá dễ dàng Ta thiết lập được Cách tính Chỉ số VN30 – Đóng cửa Ngày
25/07/2018 bằng cách Cập nhật Giá cổ phiếu Đóng cửa ngày và ra kết quả là: Tổng
Vốn hóa Điều chỉnh là 531.044 tỷ đồng, Giảm 4.551 tỷ đồng so với Ngày
24/07/2018, Hay Giảm 7,85 điểm và Đóng cửa Ngày 25/07/2018 là 915,68 điểm.
Như Hình ảnh sau:

Trong hình: Tổng Giá trị Vốn hóa Điều chỉnh của các Cổ phiếu trong VN30 – Đóng
cửa Cuối Ngày 25/07/2018 – Tổng là 531.044 tỷ đồng.
Như vậy Cách tính Chỉ số VN30 chỉ lưu ý khi trong Ngày có Sự kiện của Cổ phiếu
thành phần của Chỉ số VN30. Với Ngày chia Cổ tức Tiền mặt ta phải loại bỏ sự
Giảm giá của Cổ phiếu do Cổ tức tại Ngày giao dịch Không hưởng Quyền ngay từ
Đầu ngày. Ngoài ra nếu Tỷ lệ Free-Float làm tròn thay đổi mốc 5% (Ở đây mình
chưa theo dõi và Tính toán vào) tại 1 Ngày nào đó, 1 cách tương tự ta cũng Điều
chỉnh vào Đầu ngày hôm sau trước khi Tính toán so sánh để tính ra Chỉ số VN30.

You might also like